intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 3324/QĐ-UBND

Chia sẻ: Trang Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 3324/QĐ-UBND ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 3324/QĐ-UBND

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 3324/QĐ­UBND Khánh Hòa, ngày 03 tháng 11 năm 2017   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ  XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ­CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư  xây dựng; Căn cứ Nghị định 42/2017/NĐ­CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số  điều Nghị định số 59/2015/NĐ­CP; Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ  của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ­CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn  hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ; Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về việc ban hành quy  định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp   khác; Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT­BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện  một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ­CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ  chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Quyết định số 4051/QĐ­UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đổi  tên Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng dân dụng tỉnh Khánh Hòa thành Ban Quản lý dự  án Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa và kiện toàn tổ  chức; Xét đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và  Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 710/DD&CN­HCTC ngày 22/9/2017 và đề nghị của  Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2224/SNV­TCBC ngày 10/10/2017, QUYẾT ĐỊNH:
  2. Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án  Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng  và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa gồm có 07 Chương và 21 Điều. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 519/QĐ­UBND  ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động  của ban Quản lý Dự án các công trình xây dựng dân dụng. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng  các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ  tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nơi nhận: ­ Như Điều 3; ­ TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; ­ CT và các Phó CT UBND tỉnh; ­ Sở Nội vụ; ­ Trung tâm Công báo tỉnh; ­ Lưu: VT, MN, HP. Lê Đức Vinh   QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC  CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA (Ban hành kèm theo Quyết định số 3324/QĐ­UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân   dân tỉnh Khánh Hòa) Chương I VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 1. Tên Ban Quản lý dự án 1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp  tỉnh Khánh Hòa. 2. Trụ sở giao dịch chính: Tầng 3 và 4 số 16, đường Nguyễn Thiện Thuật, phường Tân Lập,  thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  được đổi tên từ Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng Dân dụng tỉnh Khánh Hòa theo  Quyết định số 4051/QĐ­UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
  3. 4. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Minh Dũng, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư  xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa. 5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và  Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa: Tầng 3 và 4 số 16, đường Nguyễn Thiện Thuật, phường Tân Lập,  thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Điều 2. Vị trí pháp lý 1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có tư cách pháp nhân, có  con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính. 2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn  về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 3. Chức năng Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  thực hiện các chức năng theo Quyết định số 4051/QĐ­UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh  Khánh Hòa về việc đổi tên từ Ban Quản lý dự án các công trình xây dựng Dân dụng tỉnh Khánh  Hòa thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh  Khánh Hòa và theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT­BXD ngày  30/6/2016 của Bộ Xây dựng và Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 59/2015/NĐ/CP ngày  18/6/2015 của Chính phủ, gồm: Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà  nước ngoài ngân sách do người quyết định đầu tư giao; tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để  đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban  Quản lý dự án quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện các  chức năng khác do người quyết định thành lập Ban Quản lý dự án giao. Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa có  trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án trên lĩnh vực xây  dựng dân dụng và công nghiệp theo quy định pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư  số 16/2016/TT­BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng, gồm: 1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, gồm: a) Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm; b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến  quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi  trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình 
  4. thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công  việc chuẩn bị dự án khác; c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình  thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, xây dựng (theo phân  cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng  mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn  nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo  hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác; d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; quyết  toán vốn đầu tư xây dựng; đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án; thực  hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định; e) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định  pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ  quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; 2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp  theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng; phối hợp hoạt động với tổ chức, cá  nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và  bảo vệ môi trường; thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư,  chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện. 3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu,  phù hợp với năng lực hoạt động của mình. 4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của  pháp luật. Chương III CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QUẢN  LÝ DỰ ÁN Điều 5. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc 1. Ban giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp  tỉnh Khánh Hòa gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc. ­ Giám đốc Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đứng  đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt  động của Ban Quản lý dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. ­ Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người  giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Khi Giám đốc vắng 
  5. mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự  án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa, chịu trách nhiệm  trước Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. ­ Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách  nhiệm giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án trong việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng các  dự án được giao; quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án; tổ chức thực hiện  công tác kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. ­ Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính  sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà  nước và theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh. 2. Khối các phòng chuyên môn ­ Phòng Hành chính ­ Tài chính; ­ Phòng Quản lý điều hành dự án 1; ­ Phòng Quản lý điều hành dự án 2; ­ Phòng Giải phóng mặt bằng; ­ Phòng Kế hoạch thẩm định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các  chế độ chính sách đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ  do Giám đốc quyết định thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo quy định về phân  cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh. 3. Số lượng người làm việc của Ban Quản lý dự án ­ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, dự án được giao, Giám đốc Ban Quản  lý dự án có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định  số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền  phê duyệt; ­ Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ  vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, quỹ  tiền lương được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan; ­ Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh  Khánh Hòa được ký hợp đồng thuê chuyên gia đối với một số lĩnh vực công việc yêu cầu bố trí  cán bộ có chuyên môn sâu sau khi có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh. Điều 6. Quyền và trách nhiệm của các thành viên của Ban Quản lý dự án 1. Quyền và trách nhiệm của giám đốc Ban Quản lý dự án
  6. ­ Giám đốc có trách nhiệm quản lý, điều hành chung hoạt động của Ban Quản lý dự án; chịu  trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự  án trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và là chủ tài khoản của đơn  vị. ­ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm người đứng  đầu của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng ban hành Quy chế làm việc và các quy định  khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn,  nghĩa vụ của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan. ­ Phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và các thành  viên của Ban Quản lý dự án; thực hiện đúng quy định về tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn  nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó phòng và  nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh. ­ Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án; đôn đốc,  kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực  thuộc và các thành viên Ban Quản lý dự án. ­ Ký các văn bản, các loại hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng; hợp đồng lao động đối với viên  chức, người lao động của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật. 2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án ­ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án phân công  hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được  giao; ­ Được thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Giám  đốc khi được phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và  liên đới chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về lĩnh vực công  tác và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; ­ Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực  hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án. 3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng: ­ Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ  và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; ­ Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính  sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao  khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự  chấp thuận của Ban Giám đốc; ­ Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn  vị;
  7. ­ Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Dân  dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; ­ Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị. 4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban Quản lý dự án ­ Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo và cần phải nỗ lực tự rèn luyện nâng cao  trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật; ­ Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính  sách hiện hành và Quy chế làm việc, quy định kháo; ­ Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn  vị; ­ Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực  hiện các nhiệm vụ được giao; ­ Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản. Chương IV CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án 1. Đối với Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động  của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,  Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban. Giám đốc phân công và  quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc, người đứng đầu các phòng  chuyên môn nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, HĐND tỉnh (khi có  yêu cầu). ­ Các Phó Giám đốc điều hành mọi hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc;  Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. 2. Đối với phòng chuyên môn nghiệp vụ Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Ban quản lý dự án, điều hành hoạt  động của đơn vị. Phòng chuyên môn nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực  công tác, nhiệm vụ được phân công. 3. Đối với viên chức Ban Quản lý dự án Là người giúp việc và chịu sự phân công chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước  Trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao, ủy nhiệm; trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp 
  8. điều động, phân công viên chức thực hiện các công việc đột xuất thì viên chức đó phải thông  báo lại cho Trưởng phòng ngay sau đó để biết theo dõi, kiểm tra. Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo 1. Chế độ hội họp ­ Chế độ hội họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Được thực hiện định kỳ theo quy định  chung của tỉnh và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp  bách, liên quan đến nhiều sở, ngành. ­ Chế độ hội họp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Được tổ chức thường xuyên trong quá trình  thực hiện dự án, như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành...,  họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong  giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc  họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế. ­ Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án: Ban Giám đốc thường xuyên tổ chức họp  hội ý để điều hành công việc chung cơ quan. ­ Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban theo định kỳ, họp sơ kết, tổng kết năm và  các cuộc họp đột xuất nếu cần thiết. Nội dung và thời gian và thành phần hội họp do Giám đốc  quyết định. ­ Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với  các Trưởng, Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc  họp, hội nghị với Giám đốc. ­ Phó Giám đốc triệu tập chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với  các Trưởng, Phó phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc  họp, hội nghị với Giám đốc. ­ Phòng Hành chính ­ Tài chính Ban quản lý dự án có trách nhiệm thông báo triệu tập hội nghị,  cuộc họp (trừ các cuộc họp hội ý lãnh đạo, họp với các phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng  thời gian, thành phần theo yêu cầu của Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và  thông báo kết luận của Giám đốc. 2. Chế độ báo cáo ­ Chế độ báo cáo: Được thực hiện thường xuyên, định kỳ theo quy định chung của tỉnh và theo  yêu cầu của các ngành và các báo cáo đột xuất (nếu có). ­ Chế độ báo cáo nội bộ: Các Phó Giám đốc, Trưởng, Phó phòng và viên chức được Giám đốc  phân công thay Giám đốc dự họp thì phải có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc kết quả làm việc.  Đối với các phòng trong cơ quan báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát 1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý
  9. ­ Thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết; việc kiểm tra, giám sát  được thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư. ­ Nội dung kiểm tra, giám sát, bao gồm: Tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối  lượng, những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án. Việc kiểm tra, giám  sát phải căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước. 2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án theo đúng quy chế  làm việc, quy định khác của cơ quan và quy định của pháp luật. Điều 10. Chế độ phối hợp công tác 1. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám  đốc Ban Quản lý dự án quy định. 2. Giữa Ban Quản lý dự án với UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan: ­ Giữa Ban Quản lý dự án với UBND tỉnh: Chịu sự chỉ đạo, quản lý và hoạt động của UBND  tỉnh. ­ Giữa Ban Quản lý dự án với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương: Chế độ quan hệ  phối hợp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, sự hướng dẫn về chuyên  môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và tuân thủ theo quy định của pháp  luật. 3. Giữa Ban Quản lý dự án với các tổ chức, cá nhân có liên quan: Chế độ quan hệ phối hợp  thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết hai bên và mối quan hệ khác theo quy định của pháp  luật. Chương V TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 11. Chế độ tài chính 1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định  số 16/2015/NĐ­CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự  nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ  chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệm khác. 2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng  thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật. 3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách  nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án  theo quy định của pháp luật.
  10. 4. Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi,  quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và  quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 12. Các nguồn tài chính ­ Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; ­ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có); ­ Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có); ­ Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và các nguồn thu của các hoạt động được phép khác  theo quy định của pháp luật (nếu có); ­ Các khoản thu khác (nếu có). Điều 13. Nội dung chi 1. Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định  tại Điểm a, Điểm b, điểm c (phần được để lại chi thường xuyên để trang trải chi phí hoạt động  thu phí) và Điểm d Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 141/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính  phủ để chi thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Một số nội  dung chi được quy định như sau: ­ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ  cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương,  đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp  bổ sung. ­ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý + Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm  quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn  mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong quy chế chi tiêu  nội bộ của đơn vị. + Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm  quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội  bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. ­ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn  vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển  hoạt động sự nghiệp. 2. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và  pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại điểm c (phần được để lại chi mua  sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị, phục vụ công việc thu phí và các khoản chi khác  theo quyết định của cấp có thẩm quyền nếu có), điểm đ và điểm e, điểm g khoản 1 Điều 12 của  Nghị định 141/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
  11. 3. Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;  tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động. Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm Quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định 141/2016/NĐ­CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. 1. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách  nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có),  đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau: ­ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; ­ Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập  (không khống chế mức trích); ­ Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình  quân thực hiện trong năm của đơn vị; ­ Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật; ­ Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định  được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Sử dụng các Quỹ ­ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết  bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; chi áp dụng tiến bộ khoa học  kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị;  góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động  dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản  chi khác (nếu có). ­ Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi  bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau. Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn  với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh  đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện  của người lao động trong đơn vị. ­ Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị  (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công  việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết  định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. ­ Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi  tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả  trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động thực hiện tinh giản biên chế  theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
  12. 3. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại Điểm 4.1 Khoản 4 và việc sử dụng các quỹ do thủ  trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị. Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị 1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa  được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản  của Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm  việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án vào mục đích cá  nhân. 2. Ban Quản lý dự án định kỳ báo cáo người có thẩm quyền về các tài sản được nhà thầu, nhà  cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án để quản lý sử dụng theo quy định  pháp luật; 3. Tài sản Ban Quản lý dự án phải được đánh giá lại sau khi kết thúc dự án; tài sản không cần  sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành. Chương VI MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Điều 16. Đối với UBND tỉnh, người quyết định đầu tư 1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của người quyết định thành lập, người quyết  định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; 2. Trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều  chỉnh, bổ sung); 3. Trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo  nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật; 4. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của người quyết định thành  lập, người quyết định đầu tư; 5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của người quyết định thành lập, người quyết định  đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Điều 17. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình 1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự  án; 2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng  công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành  vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định);
  13. 3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy  định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được  đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Điều 18. Đối với nhà thầu thi công xây dựng 1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc  được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng  được lựa chọn theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây  dựng và quy định của pháp luật có liên quan; 3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất,  vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện. Điều 19. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp 1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị  xây dựng theo quy định của pháp luật; 2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán  xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; 3. Chủ trì phối hợp với UBND các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị  trấn) trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự  án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng; 4. Phối hợp với chính quyền địa phương (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường,  thị trấn) trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng  trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng; 5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công  trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối  hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền; 6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm thi hành 1. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công  nghiệp tỉnh Khánh Hòa có hiệu lực kể từ ngày ký. 2. Các thành viên của Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thi hành Quy chế hoạt động này; 3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
  14. Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, hoặc khi Nhà  nước ban hành các quy định mới có liên quan, Giám đốc Ban Ban Quản lý dự án Đầu tư xây  dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa phối hợp với Giám đốc Sở Nội  vụ và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù  hợp./.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1