intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số: 34/QĐ-VĐTQT

Chia sẻ: Lâm Light | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 34/QĐ-VĐTQT về việc ban hành quy chế luận văn tốt nghiệp cho chương trình thạc sỹ tài chính và đầu tư liên kết với Đại học Greenwich, căn cứ Quyết định số 3207/QĐ-BTC, căn cứ Quyết định số 971/QĐ-HVTC. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số: 34/QĐ-VĐTQT

  1. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- ------------------------------------------------------ Số: 34 /QĐ-VĐTQT Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 QUYẾT ĐỊNH V/v: Ban hành quy chế Luận văn tốt nghiệp cho chương trình Thạc sỹ Tài chính & Đầu tư liên kết với đại học Greenwich (Anh quốc) VIỆN TRƯỞNG VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ Căn cứ Quyết định số 3207/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Viện Đào tạo quốc tế thuộc Học viện Tài chính; Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-HVTC ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Giám đốc Học viện Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Viện Đào tạo quốc tế; Căn cứ quy chế Luận văn tốt nghiệp của Đại học Greenwich; Xét đề nghị của Phòng Đào tạo, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành Quy định về luận văn và người hướng dẫn luận văn đối với chương trình liên kết đào tạo Thạc sỹ Tài chính và Đầu tư (Master of Science in Finance and Investment, MSc) liên kết giữa Học viện Tài chính (Viện Đào tạo Quốc tế) với trường đại học Greenwich tại Viện Đào tạo Quốc tế - Học viện Tài chính. Điều 2. Đề tài luận văn Đề tài luận văn MSc do học viên chương trình Thạc sỹ Tài chính và Đầu tư thực hiện với sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học (Supervisor). Tên đề tài luận văn do học viên đề xuất và được Supervisor đồng ý và xác nhận. Viện trưởng Viện Đào tạo Quốc tế (ĐTQT) ra quyết định giao đề tài và người hướng dẫn cho các học viên. Việc thay đổi tên đề tài luận văn do Viện trưởng Viện ĐTQT quyết định trên cơ sở đơn đề nghị của học viên và được người hướng dẫn đồng ý trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đề tài. Viện Đào tạo Quốc tế không nhận và chấm các Luận văn có tên đề tài khác với tên đề tài đã được giao trong Quyết định. Mọi trường hợp Luận văn khi nộp có tên sai hoặc khác với tên đề tài đã giao trong Quyết định, học viên đều phải tự chịu trách nhiệm. Điều 3. Yêu cầu đối với luận văn Luận văn là một báo cáo khoa học của học viên, do học viên thực hiện và có đóng góp rõ ràng về mặt lý luận, học thuật hoặc một vấn đề khoa học mang tính thời sự, báo cáo kết quả một vấn đề đặt ra trong thực tiễn hoặc kết quả tổ chức, triển khai áp dụng một nghiên cứu lý thuyết, một mô hình mới... trong lĩnh vực chuyên ngành tài chính và đầu tư tài chính. Tác giả luận văn (học viên chương trình MSc) phải tuân thủ các quy định về Luận văn tốt nghiệp của trường đại học Greenwich (FINA 1037 – Course Handbook) và các quy định về trích dẫn và chống đạo văn. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác
  2. hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo theo đúng hướng dẫn. Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, chưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Luận văn phải được trình bày khoa học, rõ ràng, mạch lạc, khúc chiết, không tẩy xóa theo quy định của văn bản này. Điều 4. Người hướng dẫn khoa học Mỗi luận văn có một người hướng dẫn khoa học (Supervisor) Người hướng dẫn khoa học phải có học vị từ tiến sĩ trở lên và được hướng dẫn từ 1-5 học viên trong cùng thời gian. Trong một số trường hợp đề tài ứng dụng thực tiễn có thể có 2 người hướng dẫn, trong đó, người hướng dẫn thứ hai có thể là thạc sỹ cùng ngành đào tạo thạc sỹ tài chính và đầu tư. Người hướng dẫn thứ hai được hướng dẫn tối đa 2 học viên trong cùng thời gian. Điều 5. Nội dung và kết cấu luận văn Về nội dung, ngoài các phần bổ trợ, luận văn phải bao gồm các nội dung chính phản ánh các kết quả nghiên cứu như sau:  Mở đầu (INTRODUCTION): Lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu…  Tổng thuật các vấn đề lý luận nghiên cứu đề tài (LITERATURE REVIEW).  Phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài (RESEARCH DESIGN, METHODOLOGY or HYPOTHESES DEVELOPMENT).  Kết quả nghiên cứu đạt được, các vấn đề đặt ra (RESULTS & DISCUSSION).  Kết luận (CONCLUSIONS). Về kết cấu, Luận văn MSc phải được trình bày đầy đủ các nội dung như “Bảng kết cấu”: STT Tên các mục Ghi chú 1. Bìa 2. DECLARATION  Mỗi mục được bắt đầu từ 3. ACKNOWLEDGEMENTS một trang mới. 4. ABSTRACTS  Đánh số trang từ i đến hết 5. CONTENTS cho các mục này. 6. TABLES & FIGURES 7. Chapter one: INTRODUCTION 8. Chapter two: LITERATURE REVIEW  Tên các chương hai, ba, bốn Chapter three: RESEARCH DESIGN, có thể thay đổi theo thực tế 9. METHODOLOGY or HYPOTHESES nghiên cứu của từng đề tài. DEVELOPMENT  Đánh số trang từ 1 đến hết Chapter four: ANALYSIS, RESULTS & cho các mục từ mục 7 đến 10. DISCUSSION mục 11. 11. Chapter five: CONCLUSIONS  Đánh số trang từ 1 đến hết 12. REFERENCES riêng cho từng mục này.  Đánh số trang từ 1 đến hết 13. APPENDICIES riêng cho từng mục này. 2
  3. Điều 6. Quy định về cách thức trình bày Luận văn phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị theo quy định. Chỉ được phép sử dụng thống nhất từ đầu đến cuối trong Luận văn một trong ba font chữ sau: Times New Roman hoặc Tahoma hoặc Arial, chuẩn Unicode, định dạng normal, cỡ chữ 12, mật độ chữ bình thường (không nén, không kéo dãn khoảng cách giữa các chữ), dãn dòng 1,5 line. Định dạng trang A4, lề trái 3,5cm, các lề trên, dưới và lề phải cách đều 2,5cm đến 3cm, đánh số trang ở dưới, chính giữa; không trình bày Header, Footer; căn lề hai bên, không thụt đầu dòng cho toàn bộ phần nội dung văn bản. Các nội dung từ 1 đến 6 trong Bảng kết cấu đánh số trang từ i, ii, iii,… Tên chương, tên các mục (13 mục trong “Bảng kết cấu”) và tên các tiểu mục sử dụng font chữ đồng nhất với nội dung Luận văn. Trong đó:  Tên chương sử dụng chữ IN HOA, đặt ở đầu trang, chính giữa.  Tên các mục, tiểu mục sử dụng chữ thường, in đậm, không in hoa và được đánh số theo phân cấp đến tối đa 3 chữ số (1.1.1 hoặc 1.1.2…); không viết tắt trong các tên chương, tên mục, tiểu mục. Khuyến khích sử dụng Heading cho các chương, mục, tiểu mục của đề tài để tiện cho việc làm Table of Contents. Các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị… phải được đánh số gắn với các chương, ví dụ hình 3.4 nghĩa là hình thứ 4 ở trong chương 3. Các bảng biểu, đồ thị đều phải được trích dẫn đầy đủ và tài liệu trích dẫn phải được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ, đồ thị ghi phía dưới hình vẽ, đồ thị. Các trích dẫn cần tuân thủ quy định trích dẫn theo chuẩn Harvard. Điều 7. Điều kiện giao đề tài nghiên cứu luận văn Để được giao đề tài, học viên phải hội đủ các điều kiện sau:  Không vi phạm nội quy, quy chế kỷ luật học tập của nhà trường và không vi phạm pháp luật nhà nước.  Đã nộp đủ học phí theo quy định của Nhà trường.  Hoàn thành tất cả 6 môn học của chương trình MSc. Luận văn được chấm theo thang điểm 100, điểm “Đỗ” khi đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp luận văn bị điểm “Trượt” (dưới 50 điểm), học viên được phép làm lại không quá một (01) lần trong thời gian không quá hai (02) tháng và phải thực hiện đầy đủ tất cả các nội dung quy định như nộp lần đầu. Các luận văn trượt và nộp lại nếu được chấm lại đạt yêu cầu thì được xác định là “Đỗ” và chỉ đạt mức điểm “Đạt” (50 điểm). Cụ thể như bảng sau: 3
  4. MARK BAND EVALUATION 80% + A+ A superior piece of work that reaches the highest possible academic standards Highest academic standards 70 - 79% A  Clear statement of objective(s); strongly focused throughout with an excellent Excellent structure, clear logic, well presented, good style and correct referencing  Extensive and appropriate use of relevant literature, concepts, theory and analytical techniques  Clear and appropriate methodology and research design; methods of data collection and analysis applied in an extensive and appropriate way; understanding of limitations of research design, and significant attempts made to counteract  Can withstand critical outside appraisal/probably publishable in some form or other  Makes a useful contribution to the accounting and/or finance disciplines and rests on adequate amount of well gathered data and well integrated with theory  Clear and significant conclusions and/or recommendations that develop out of the argument; identifies areas not covered/future work required. 60 - 69% B  Clear statement of objective(s); weak in some of the following: focus, structure, Good logic, presentation, style and referencing  More limited range of literature, concepts, theory and analytical techniques than `A' above but still satisfactory  Competent handling of methodological/research design issues; methods of data collection and analysis applied in an appropriate way; understanding of limitations of research design, and some attempts made to counteract  May be publishable after a considerable amount of work  Solid piece of work which makes some contribution to the accounting / finance disciplines and rests on appropriate data suitably gathered and adequately integrated with theory  Clear conclusions; some efforts to identify areas not covered/future work required. 55 - 59% C  Objective(s) identified; noticeable efforts to focus work with structure, logic, Average presentation, style and referencing adequate but not to the extent of `B' above  Standard literature used in a routine way; limited development of concepts, theory and analytical techniques  Methodology/research design indicated but not particularly strong; limited choice and use of methods of data collection and analysis; limited understanding of limitations of research design, with little or no attempts made to counteract  Publication not a realistic prospect  Strictly limited contribution to the discipline  Conclusions and/or recommendations stated and some indication of areas not covered. 50 - 54% D  Objective(s) stated only; problems with focus, structure, logic, presentation, style Satisfactory and/or referencing  Standard literature used in a clearly limited way; some problems with concepts or theory  Methodology/research design not adequate; limited choice and use of methods of data collection and analysis; poor understanding of limitations of research design  No substantive contribution to the discipline  Conclusions and/or recommendations not sufficiently developed
  5. Điều 8. Trách nhiệm của học viên Trách nhiệm của học viên bao gồm những nội dung sau:  Đề xuất chủ đề nghiên cứu (topic) và tên đề tài luận văn (title).  Lập kế hoạch nghiên cứu đề tài luận văn và trình người hướng dẫn khoa học duyệt.  Gặp gỡ người hướng dẫn khoa học và tuân thủ việc thực hiện kế hoạch làm việc đã được người hướng dẫn khoa học phê duyệt cả về lộ trình thời gian, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công việc để hoàn thành luận văn đúng tiến độ quy định. Lưu ý rằng người hướng dẫn khoa học không chịu trách nhiệm về việc thực hiện chậm tiến độ hoặc kế hoạch làm việc của học viên bị phá sản.  Thực hiện nghiên cứu đề tài và viết luận văn theo tên đề tài được giao, trường hợp tên đề tài có sự thay đổi phải được sự cho phép của Viện ĐTQT và người hướng dẫn khoa học bằng văn bản chính thức. Nếu bản nộp để chấm điểm của Luận văn có tên đề tài khác với tên đề tài đã được giao trong Quyết định thì sẽ bị trả lại, không xem xét lý do.  Học viên và GVHD phải thường xuyên làm việc với nhau theo kế hoạch đã định (ít nhất 2 tuần 1 lần). Mỗi lần gặp GVHD, các nội dung làm việc phải được GVHD trực tiếp tóm tắt lại vào Work Record, có chấm điểm từng lần và ký xác nhận cho sinh viên để sinh viên nộp lại cho Viện.  Nhật ký thực hiện theo mẫu quy định của nhà trường và bắt buộc phải gồm các nhóm nội dung sau:  Ngày giờ làm việc;  Nội dung chủ yếu trong buổi làm việc GVHD và sinh viên;  Xác định rõ nội dung dự kiến làm việc trong lần gặp tiếp theo;  Chữ ký xác nhận GVHD và sinh viên.  Chủ động nộp Nhật ký làm việc với GVHD (Work records) cho cán bộ quản lý mỗi tháng 2 lần theo đúng thời hạn quy định trong Framework, trường hợp nộp muộn không có lý do chính đáng sẽ bị tính là “Không nộp”. Việc nộp Work Record của sinh viên sẽ được tổng hợp hàng tháng và báo cáo Viện trưởng. Mỗi lần thiếu Work Record sẽ bị tính trừ 2 điểm vào điểm Luận văn. Bản nào không đầy đủ nội dung cũng giống như trường hợp không nộp.  Tối thiểu phải nộp Work records 8 lần. Trường hợp không nộp 3 lần coi như không làm việc với GVHD và chuyển khóa sau.  Cách thức nộp: trong quá trình làm Luận văn, việc nộp Work record thực hiện bằng cách nộp bản scan qua email. Bản gốc sẽ được sinh viên tập hợp lại và nộp kèm bên ngoài khi nộp Luận văn.  Tự chịu trách nhiệm về chất lượng và sự trung thực của luận văn của mình.  Hoàn thành đúng hạn các nội dung công việc trong thời gian nghiên cứu luận văn (nộp đăng ký chủ đề nghiên cứu, tên đề tài luận văn, đề cương nghiên cứu, bản cứng và bản mềm kết quả nghiên cứu đề tài luận văn đúng hạn). Lưu ý: Research Proposal không chỉ là đề cương chi tiết mà còn bao gồm phương 5
  6. pháp nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, phương pháp sưu tầm tài liệu (collect data)… Research Proposal có hình thức nội dung, phương pháp nghiên cứu và cách thức triển khai thực hiện đề tài đã được giảng dạy và hướng dẫn ở môn Research Methods. Điều 9. Trách nhiệm của người hướng dẫn Trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học gồm những nội dung sau:  Hướng dẫn, góp ý, sửa chữa, yêu cầu bổ sung… giúp học viên thực hiện việc nghiên cứu đề tài được giao và viết luận văn tốt nghiệp, bắt đầu từ khâu chọn tên đề tài, xây dựng đề cương, lập kế hoạch nghiên cứu, đến việc thực hiện nghiên cứu đề tài, soạn thảo, hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.  Thống nhất kế hoạch làm việc với học viên về cả lộ trình thời gian, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công việc để giúp học viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong đó, bố trí thời gian gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với học viên ít nhất 2 tuần 1 lần, mỗi lần ít nhất 1 giờ.  Nhận xét đánh giá thực chất việc triển khai nghiên cứu đề tài của học viên theo yêu cầu của thày hướng dẫn (trong lần làm việc trước đó) trực tiếp vào Work Record; xác định thời gian cho lần gặp tiếp theo với sinh viên và ký xác nhận vào Work Record.  Người hướng dẫn khoa học không có trách nhiệm viết luận văn thay học viên, không chỉnh sửa chi tiết, không chấm điểm trước, không nhận xét luận văn trong hai tuần cuối cùng trước khi đến hạn nộp.  Tham gia Hội đồng chấm luận văn theo yêu cầu của nhà trường. Điều 10. Quy định về nộp luận văn Để hoàn thành luận văn, sinh viên phải nộp các tài liệu sau về Viện ĐTQT:  Checklist (mẫu đính kèm, Phụ lục A). Checklist giúp học viên tự kiểm tra, bảo đảm quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và viết luận văn đã được thực hiện đúng yêu cầu của quy chế và được trình bày đúng mẫu quy định.  Phiếu đăng ký topic, title.  Records of contact with supervisor (FINA 1037 Course Handbook) có đầy đủ chữ ký xác nhận của người hướng dẫn khoa học và học viên (đóng quyển cùng Luận văn)  Work records (chi tiết theo tuần – mẫu của Viện) có chữ ký xác nhận của người hướng dẫn khoa học.  Luận văn để chấm (file Luận văn và 2 bản in đóng quyển để chấm: bìa mềm).  Giải trình sửa chữa, chỉnh sửa (trường hợp phải chỉnh sửa).  Giải trình khác (cho các trường hợp nộp muộn, trượt, làm lại…) có kèm đầy đủ minh chứng.  Các tài liệu kèm theo (nếu có, như mẫu phiếu điều tra, Báo cáo kết quả điều tra hoặc các dữ liệu, tài liệu khác).  Luận văn để lưu trữ (bìa cứng, mạ chữ vàng, nộp sau khi đã chỉnh sửa và chấm điểm). 6
  7. Cán bộ quản lý nhận Luận văn phải lập Phiếu xác nhận nộp luận văn (sinh viên và cán bộ quản lý cùng ký tên). Luận văn được nộp làm 2 lần: Lần 1 để chấm, lần 2 đã hoàn thiện, chỉnh sửa sau khi có kết quả chấm điểm để lưu trữ. Mỗi lần nộp 2 bản cứng và 1 bản mềm (file). Bản cứng in một mặt trên giấy trắng A4, đóng bìa mềm lót nilong (cho lần 1) và bìa cứng in chữ vàng cho lần 2. Bản mềm (software) bao gồm file Luận văn (định dạng file Word) và file data (định dạng file Excel). Thông thường thời hạn nộp luận văn:  Khóa Khai giảng tháng 3: Nộp Luận văn tháng 4  Khóa Khai giảng tháng 9: Nộp Luận văn tháng 9. Các ngày giờ cụ thể sẽ được ghi rõ trong Quyết định giao đề tài Luận văn. Quy định về các trường hợp không nộp đúng hạn thì sẽ xem xét theo từng trường hợp (vi phạm các điều đã quy định ở trên trong quy chế này). Viện ĐTQT sẽ trình UOG giải quyết theo nguyên tắc chuyển sang xem xét đánh giá cùng khóa tiếp theo. Điều 11. Xử lý vi phạm Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về vi phạm quy chế thi cử hiện hành. Các trường hợp nộp quá thời hạn quy định sẽ được xem xét, xử lý hoặc chuyển sang khóa tiếp theo tùy từng trường hợp cụ thể. Các trường hợp đạo văn sẽ bị xử lý theo quy định về chống đạo văn. Điều 12. Điều khoản thi hành Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các học viên theo học chương trình Thạc sỹ Tài chính và Đầu tư tại Viện ĐTQT, giảng viên, người hướng dẫn khoa học, các phòng, bộ phận, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. VIỆN TRƯỞNG Nơi nhận:  Như điều 12; (đã ký)  GĐ HVTC (b/c)  PGĐ Trương Thị Thủy (b/c) Bùi Đường Nghiêu  Lưu: VĐTQT. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2