intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định Số: 46/QĐ-UBND (UBND tỉnh Đắk Lắk)

Chia sẻ: Nguyen Hong Phong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

122
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định Số: 46/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Đắk Lắk quyết định phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định Số: 46/QĐ-UBND (UBND tỉnh Đắk Lắk)

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN          CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH ĐẮK LẮK        Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc Số:  46/QĐ­UBND                              Đắk Lắk, ngày 05  tháng 01 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội  thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Kết luận số 60 – KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính Trị ­ Ban   chấp hành Trung  Ương về  xây dựng và phát triển thành phố  Buôn Ma Thuột   thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020). Căn cứ  Nghị  định số  92/2006/NĐ­CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ  về  việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội;  Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ­CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về  việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ­CP; Căn cứ  Thông tư số 03/2008/TT­BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch   và Đầu tư  hướng dẫn thực hiện một số  điều của Nghị  định số  04/2008/NĐ­ CP; Căn cứ Nghị  quyết số  12 – NQ/TU ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ  Tỉnh uỷ  ĐắkLắk, Nghị  quyết số  37/NQ­HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND  tỉnh Đắk Lắk về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị  trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2012 – 2020);  Căn cứ Công văn số 3963/UBND­CN ngày 16/12/2005 của UBND tỉnh về  chủ  trương rà soát, điều chỉnh, bổ  sung quy hoạch tổng thể  các huyện, thành  phố; Xét  Báo   cáo   thẩm   định   số   153/BC­UBND   ngày   30/8/2012   của   UBND  thành phố  Buôn Ma Thuột về  Dự án rà soát, bổ  sung Quy hoạch tổng thể phát  triển kinh tế  ­ xã hội thành phố  Buôn Ma Thuột đến năm 2020; Công văn số  2125/SKHĐT­TH ngày 28/11/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư V/v đề nghị phê   duyệt Dự  án rà soát, bổ  sung Quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội  thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội  thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau: I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN ­ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm ổn định chính trị  và đoàn kết dân tộc, với tiến bộ và công bằng xã hội. 1
  2. ­ Phát triển kinh tế ­ xã hội gắn với bảo vệ môi trường tự  nhiên và cân  bằng sinh thái bền vững và hiệu quả.  ­ Phát triển kinh tế  cần phải gắn chặt với phát triển xã hội, giải quyết  việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng và cải thiện cơ  sở  hạ  tầng, các công  trình phúc lợi công cộng, nhằm từng bước cải thiện và nâng dần đời sống vật  chất và tinh thần cho nhân dân. ­ Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.  ­ Phát triển kinh tế  ­ xã hội gắn chặt với xây dựng và tăng cường thế  trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.  II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng và phát triển thành phố  Buôn Ma Thuột thành đô thị  trung tâm   vùng Tây Nguyên, thành phố  loại I trực thuộc Trung  ương vào giai đoạn 2016­ 2020. Đến năm 2020, Buôn Ma Thuột là một thành phố văn minh, hiện đại, mang   sắc thái riêng của vùng Tây Nguyên; đồng thời cũng là một trong những trung tâm  công nghiệp, khoa học ­ kỹ thuật, giáo dục ­ đào tạo, y tế, thể dục ­ thể thao của  vùng; là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế,  văn hoá, xã hội giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả  nước và khu vực. Phát  triển thành phố  theo hướng duy trì tăng trưởng kinh tế  cao và bền vững, đẩy  mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch   vụ, phát triển nông ­ lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với  công  nghiệp chế  biến và với thị trường trong ­ ngoài nước. Phát triển hoàn thiện kết   cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội và đô thị, gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất   lượng cuộc sống dân cư, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ  môi trường sinh thái. Đảm bảo quốc phòng ­ an ninh và xây dựng hệ thống chính   trị vững mạnh toàn diện. 2. Mục tiêu cụ thể: 2.1. Về kinh tế: ­ Về tăng trưởng kinh tế:  + Thời kỳ 2011­2015: GDP tăng bình quân khoảng 16 ­ 17%, trong đó: Công  nghiệp ­ Xây dựng tăng khoảng 18 ­ 19%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 ­ 17 %;   Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 2 ­ 3%. Tương ứng tính theo tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 17 ­ 18%, trong đó:  Công nghiệp ­ Xây dựng tăng khoảng 21 ­ 22%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 ­   17%; Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 3 ­ 4%. + Thời kỳ 2016­2020: GDP tăng bình quân 15 ­ 16%, trong đó: Thương mại –  dịch vụ tăng 16 ­ 17%; Công nghiệp ­ Xây dựng tăng 14 ­ 15%; Nông – Lâm ­ Thuỷ  sản tăng bình quân khoảng 1 ­ 2%. Tương ứng tính theo tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 16%, trong đó: Công  nghiệp ­ Xây dựng tăng khoảng 16 ­ 17%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 ­ 17%;   Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 2%. ­ Về cơ cấu kinh tế: 2
  3.  Giai đoạn 2011­ 2015, cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là Công   nghiệp – Xây dựng, Thương mại ­ Dịch vụ, Nông ­ Lâm – Ngư nghiệp. Thời  kỳ này nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng tiếp tục có sự  chuyển dịch nhanh  hơn nhóm ngành Thương mại ­ Dịch vụ. Nhóm ngành Nông ­ Lâm – Ngư nghiệp  với cơ cấu chuyển dịch giảm chậm dần. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của Thành phố  vào năm 2015 như  sau: Công nghiệp – Xây dựng  48%;  Thương mại ­ Dịch vụ  47%; Nông ­ Lâm – Ngư nghiệp 5% (tính theo GDP).  Giai đoạn 2016 ­ 2020, cơ  cấu kinh tế của Thành phố  là Thương mại ­   Dịch vụ,  Công nghiệp – Xây dựng, Nông ­ Lâm – Ngư nghiệp . Sau năm 2015  nhóm ngành Thương mại ­ Dịch vụ chuyển dịch nhanh chiếm tỷ trọng lớn trong   cơ cấu kinh tế của Thành phố. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của Thành phố vào năm   2020 như sau: Thương mại ­ Dịch vụ 50%; Thương mại ­ Dịch vụ 47,5%; Nông ­  Lâm – Ngư nghiệp 2,5% (tính theo GDP). ­ Thu nhập bình quân đầu người/năm: 50 triệu đồng vào năm 2015, 90 triệu  đồng năm 2020. ­ Tổng thu ngân sách hàng năm tăng từ 10­15% theo giá hiện hành. ­ Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội (theo giá thực tế) của Thành phố thời kỳ  2011 ­ 2015 là 34 nghìn tỷ đồng và trên 50 nghìn tỷ đồng thời kỳ 2016­2020. 2.2. Về cơ sở hạ tầng: ­ Giai đoạn 2011 – 2015 phấn đấu xây dựng mới từ 2 – 3 khu đô thị mới đạt   tiêu chuẩn đô thị loại I; giai đoạn 2016 – 2020 phấn đấu xây dựng mới từ 3 – 4   khu đô thị mới đạt tiêu chuẩn đô thị loại I. ­ Giai đoạn 2011 – 2015 phát triển thêm một Cụm công nghiệp Hòa Xuân; ­ Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các trường học được kiên cố hoá. ­ 100% tổ dân phố, thôn có nhà sinh hoạt trong giai đoạn 2011 ­ 2015. ­ Đến năm 2015 nhựa hoá 100% các trục đường giao thông liên thôn và các  trục giao thông chính trong các thôn, buôn. ­ Đến năm 2015 mạng lưới điện chiếu sáng đô thị  phát triển, mở  rộng  đường chiếu sáng đến các trục đường nội bộ, đường hẻm 40%, các trục đường   chính ở buôn có điện chiếu sáng.  2.3. Về văn hoá­ xã hội: ­ Phấn đấu giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên vào còn khoảng 1,0% vào năm  2015 và năm 2020 còn 0,9 %. Dân số thành phố tăng lên 420.000 người vào năm  2015 và  ước khoảng 500.000 người vào năm 2020. Số  dân thành phố  sẽ  đạt  560.000 ­ 580.000 người vào năm 2025. Tỉ  lệ  dân số  khu vực thành thị  chiếm  72,5% năm 2015 và 75,0% năm 2020, tăng lên do đô thị hoá và di dân.  ­ Giải quyết tốt các vấn đề  xã hội cơ  bản: Giảm tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí   mới) đến năm 2015 còn dưới 1%. ­ Tăng tỷ  lệ  lao động được đào tạo lên trên 60% năm 2010 và tăng lên  70% vào năm 2020. Tăng tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông  thôn lên 85­90%. 3
  4. ­ Năm 2015 phấn đấu đạt 100% học sinh trong độ tuổi phổ cập trung học cơ  sở  và 90% học sinh vào trung học phổ  thông. Đến năm 2020, có 100% phổ  cập   trung học phổ thông.  ­ Năm 2015 phấn đấu đạt 85% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 70%   thôn, buôn, tổ  dân phố  đạt danh hiệu văn hoá . Đến phấn đấu năm 2020, tỷ  lệ  tương ứng khoảng 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá và 80% thôn, buôn,  tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá. ­ Năm  2015, có khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân, năm 2020 có khoảng 18 bác sĩ/1  vạn dân. Phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 5% năm   2015 và xuống còn 3% vào năm 2020. ­ Năm 2015: đạt 85% dân cư nội thành được cấp nước sạch và 95% dân  cư ngoại thành được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đến năm 2020: trên 95% dân  cư  nội thành được cấp nước sạch và 100% dân cư  ng oại  thành được sử  dụng nước hợp vệ sinh. 2.4. Về môi trường: ­ Phủ xanh đất trống đồi núi vùng ven thành phố, tăng diện tích cây xanh  ở thành phố. ­ Từng bước  ứng dụng công nghệ  sạch vào các ngành kinh tế  của thành   phố. Đến năm 2015 có 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công   nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; 75% các cơ sở sản xuất   kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2015 và đảm bảo 100% vào năm  2020. ­ Cơ  bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ  thống tiêu thoát nước  mưa và nước thải  ở thành phố  Buôn Ma Thuột, bao gồm khu dân cư, cơ  quan  và các khu công nghiệp trước năm 2015; Mở  rộng địa bàn quét dọn, thu gom   100% rác thải tại các đường phố nội thành, các trục giao thông chính tới các xã,  50% các điểm dân cư  tập trung  ở  các xã vùng ven. Nâng tỷ  lệ  thu gom, xử  lý  rác thải đạt 95%. Xử lý được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy  hại và đảm bảo 100% vào sau năm 2015. 2.5. Về An Ninh Quốc phòng: Thành phố  Buôn Ma Thuột có vị  trí đặc biệt quan trọng về  chính trị, an  ninh, quốc phòng của tỉnh ĐắkLắk, vùng Tây Nguyên và cả  nước. Do vậy,   việc tăng cường chính trị, an ninh, quốc phòng trong việc phát triển kinh tế ­ xã  hội là nền tảng, là một nguyên tắc bất di bất dịch trong quá trình xây dựng và  phát triển thành phố Buôn Ma Thuột. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC: 1. Công nghiệp ­ Tiểu thủ công nghiệp ­ Xây dựng Buôn Ma Thuột thành một trung tâm công nghiệp của Đắk Lắk  và của vùng Tây Nguyên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực  thúc đẩy kinh tế phát triển. Nâng cao vai trò của ngành công nghiệp mũi nhọn nói   riêng, ngành công nghiệp nói chung trở thành ngành kinh tế chủ đạo, đóng góp ngày  càng quan trọng vào tăng trưởng kinh tế ­ xã hội của Thành phố từ nay đến 2020.  4
  5. ­ Phát huy hiệu quả  Khu công nghiệp tập trung Hoà Phú, các cụm công   nghiệp của thành phố  Buôn Ma Thuột, tạo động lực phát triển các ngành kinh  tế. Gắn phát triển công nghiệp với quá trình hình thành mạng lưới đô thị, các   điểm dân cư tập trung và phân bố dân cư trên địa bàn, tạo động lực và sự  liên  kết giữa đô thị và nông thôn, giữa các cơ sở công nghiệp và vùng nguyên liệu.  ­ Về  công nghiệp năng lượng: Ngoài năng lượng thuỷ  điện, nghiên cứu  phát triển năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhiệt điện, năng lượng tái tạo   khác…  ­ Về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm:  Tập trung đầu tư  đổi mới công nghệ  tiên tiến, hiện đại, quy mô hợp lý, nhằm giảm dần các sản  phẩm sơ chế; phát triển chế biến các sản phẩm tinh và coi trọng năng cao giá trị  gia tăng trong sản phẩm hàng hoá. Nâng cao khả năng cạnh tranh, ổn định và mở  rộng thị  trường tiêu thụ  sản phẩm trong nước và xuất khẩu. Phát triển công  nghiệp chế  biến nông, lâm sản trên cơ  sở  gắn với qui hoạch vùng nguyên liệu,  tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. ­ Về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai khoáng: sản xuất có  hiệu quả, mở rộng quy mô khai thác phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường   và tiết kiệm tài nguyên. ­ Về  công nghiệp cơ khí, điện tử, điện dân dụng: phát triển theo hướng   hiện đại, phục vụ sản xuất, đời sống.  ­  Tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề:  Phục hồi và phát triển một số  ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các làng nghề truyền thống như: mộc mỹ nghệ,   dệt thổ cẩm, đan song mây tre, chế  tác đồ  trang sức, hàng lưu niệm mang bản  sắc văn hóa Tây Nguyên và đặc trưng riêng của Đắk Lắk phục vụ  du lịch và   xuất khẩu.  2. Thương mại, Dịch vụ và Du lịch ­ Phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm, đầu mối thương mại  lớn nhất của tỉnh ĐắkLắk theo định hướng là Trung tâm vùng Tây nguyên, vì vậy  quá trình phát triển hướng vào đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ; nhanh  chóng nâng cao năng lực về cơ sở hạ tầng, chủng loại và chất lượng các loại hàng   hoá và dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ với sự tham  gia của nhiều thành phần kinh tế. Sau năm 2015 ngành được coi là nhóm ngành mũi  nhọn, xây dựng Buôn Ma Thuột thành trung tâm thương mại và dịch vụ  có chất  lượng cao như dịch vụ trung chuyển hàng hoá, hàng không, tài chính, ngân hàng, thị  trường chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm và du lịch chất lượng cao. ­ Phát triển thương mại: theo hướng phục vụ  tốt thị  trường nội địa. Mở  rộng mạng lưới thương mại trên khắp địa bàn trong tỉnh, tạo sự  lưu thông, trao  đổi hàng hóa, vật tư thuận lợi, góp phần thúc đẩy, kích thích các ngành sản xuất   phát triển. Tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hoá với thị  trường khu vực Tây   Nguyên và các tỉnh lân cận, đặc biệt là với thị  trường TP. Hồ Chí Minh, Duyên   hải Miền Trung trong việc cung cấp nông, sản thực phẩm, mua bán vật tư hàng  hóa theo những hợp đồng kinh doanh, mua bán  ổn định.  Phát huy thế  mạnh về  xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như cà phê, cao su, hạt tiêu, đồ  gỗ, mộc   5
  6. mỹ nghệ v.v. tạo thị trường ổn định và mở rộng thị phần sang các khu vực mới,   vươn tới những thị trường mới, thị trường xa. ­ Phát triển du lịch:  Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hoá các loại  hình du lịch: du lịch sinh thái, cảnh quan; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch lễ hội   v.v. với các sản phẩm du lịch như  du lịch nghỉ  dưỡng, du lịch lễ  hội với các  loại hình, du lịch văn hóa, nghệ thuật, văn hóa ẩm thực của đồng bào dân tộc...   Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường; bảo  vệ  và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Hình thành các tour du lịch liên hoàn,  thống nhất, tạo ra địa bàn du lịch hấp dẫn có sức thu hút du khách trong và ngoài  nước. Đồng thời, mở rộng dịch vụ du lịch đi các nước trong khu vực và quốc tế. ­ Phát triển các ngành dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển và đa dạng hóa các loại  hình dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao  chất lượng cuộc sống dân cư. Tập trung vào các ngành dịch vụ vận tải, dịch vụ  bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Đặc biệt, sau năm  2015, nghiên cứu xây dựng một Trung tâm dịch vụ và tài chính chất lượng để  làm đòn bẩy thúc đẩy các dịch vụ và tài chính phát triển không chỉ cho tỉnh Đắk  Lắk mà cho cả vùng Tây Nguyên.  3. Nông­ Lâm­ Thuỷ sản ­ Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa gắn liền với hình thành các vùng,  các tiểu vùng chuyên canh hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế ­ xã hội  của từng vùng, cho phép khai thác được lợi thế  so sánh của thành phố  phục vụ  nhu cầu của công nghiệp chế  biến nông sản và xuất khẩu nông sản. Xây dựng  nền nông nghiệp công nghệ  cao. Tập trung phát triển nông nghiệp sạch chất  lượng cao với các loại rau, hoa cây cảnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ và cảnh quan   đô thị.  Tiếp tục xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp  nông thôn. Đến năm 2015 có 37,5% số xã, năm 2020 có 100% số xã hoàn thành xây  dựng nông thôn mới. ­ Thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, thuỷ sản và cơ  cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, trên cơ sở tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm của  ngành chăn nuôi, ngành lâm nghiệp và thủy sản. ­ Trồng trọt: Cây công nghiệp tập trung phát triển các cây chủ lực là cây cà  phê, cao su, tiêu, điều, trong đó cây cà phê vẫn là cây trồng chủ  lực nhất;   Cây  lương thực Lúa vẫn là cây lương thực chủ  lực, phát triển các vùng lúa cao sản   theo quy trình công nghệ mới cho năng suất chất lượng cao và phát triển cây cảnh,  cây ăn quả và hoa có giá trị kinh tế. ­  Chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo kiểu bán công nghiệp  và mô hình hộ gia đình chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Để nâng cao chất lượng sản  phẩm cần đầu tư nâng cao chất lượng con giống, cần chú ý nâng cao chất lượng  dịch vụ thú y, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi. ­ Thủy sản: Tăng cường công tác khuyến ngư nhằm chuyển giao tiến bộ  kỹ  thuật nuôi trồng thủy sản theo 2 hướng: mô hình chuyên cá và mô hình   ruộng lúa + cá. 6
  7. ­ Lâm nghiệp: Thành phố  có diện tích đất lâm nghiệp thấp, vì vậy thành   phố phải coi trọng công tác trồng mới và bảo vệ vốn rừng 4. Kết cấu hạ tầng:   4.1. Mạng lưới giao thông ­  Buôn Ma Thuột là đầu mối giao thông liên vùng và giao lưu với các  vùng trong khu vực và cả nước, kể cả với nước ngoài. Vì vậy, phát triển giao   thông của thành phố Buôn Ma Thuột có tầm quan trọng đặc biệt, tính đặc biệt   ở đây không chỉ ở vị trí, ở phát triển kinh tế­ xã hội của thành phố, mà nó còn là   một vị trí chiến lược quan trọng bậc nhất về an ninh quốc phòng của vùng Tây   Nguyên. Gắn xây dựng hệ  thống giao thông đô thị  với xây dựng đường giao   thông  ở  các xã nông thôn mới, tạo tiềm lực cho  ổn định an ninh quốc phòng  vùng nông thôn và thúc đẩy phát triển đô thị. ­ Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, đảm bảo tính   kế thừa, linh hoạt, trên khắp địa bàn thành phố và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh  tế  xã hội từng giai đoạn và bảo vệ  an ninh quốc phòng. Từ  nay đến năm 2020,  tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có,  hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số công trình giao thông đường bộ có   yêu cầu cấp thiết; tiếp tục hiện đại hoá cảng hàng không, thiết kế xây dựng hệ  thống hạ tầng tuyến đường sắt đi qua Buôn Ma Thuột. ­ Về giao thông đường bộ: + Đến 2015, nhựa hoá và bê tông hoá đường giao thông nông thôn, đến 2020  toàn bộ giao thông đường bộ của thành phố được nhựa hoá và bê tông hoá. + Đầu tư xây dựng xong công trình Đường vành đai phía Tây Thành phố. + Xây dựng xa lộ Đông­ Tây: Từ cảng hàng không Buôn Ma Thuột nối với  cụm bến xe phía Nam thành phố. Giai đoạn 2016 ­ 2020, xây dựng xong đường vành đai phía Tây Thành  phố, hệ  thống giao thông đường bộ  của thành phố  được xây dựng xong theo   quy hoạch tương xứng với giai đoạn phát triển cao của thành phố.  ­ Về giao thông tĩnh:      + Quy hoạch xây dựng 1 bến xe buýt  ở  trung tâm thành phố, hình thành   mạng lưới các điểm đỗ  xe buýt nội thị  và đến các điểm ven đô, các huyện lân  cận.   + Quy hoạch xây dựng 4 bãi đỗ  xe tải tại những vị trí hợp lý ở  cửa ngõ  thành phố. Việc tính toán diện tích quy hoạch cho các điểm giao thông tĩnh theo định  mức diện tích chiếm dụng tĩnh đối với một phương tiện vận tải là: Xe con­  25m2/xe; xe tải 40­50m2/xe; xe buýt 60m2/xe.  ­ Về  giao thông hàng không: Theo quy hoạch phát triển hàng không Việt  Nam giai đoạn đến 2010 và định hướng đến 2020 của Cục hàng không Việt   Nam, Cảng hàng không Buôn Ma Thuột Đến năm 2020, xây dựng xong nhà ga  thứ  2 (nhóm B), phục vụ  khoảng 800.000 hành khách/năm và 3.000 tấn hàng  hóa/năm. Mở rộng quy mô diện tích, mở rộng đường băng, nhà ga và hiện đại  7
  8. hóa các trang bị các thiết bị theo hướng quy hoạch trở thành Cảng hàng không   Quốc tế. ­ Về  tuyến đường sắt Tuy Hoà ­ Buôn Ma Thuột: Theo Quyết định số  825/QĐ­BGTVT ngày 30/3/2005 của Bộ  trưởng Bộ  GTVT về  việc cho phép  lập Quy hoạch tuyến đường sắt Tuy Hòa ­ Buôn Ma Thuột ­ Chơn Thành và  theo báo cáo Quy hoạch hướng tuyến đường sắt Tuy Hòa ­ Buôn Ma Thuột do  Công Ty tư vấn thiết kế GTVT phía Nam lập tháng 10/2005, tuyến đường sắt   Tuy Hòa ­ Buôn Ma Thuột có tổng chiều dài 160 km, trong đó đoạn nằm trên   địa phận tỉnh Đắk Lắk dài khoảng 85 km. Tuyến đường sắt Tuy Hòa ­ Buôn  Ma Thuột sẽ phục vụ cho việc lưu thông vận tải hàng hóa và hành khách không   chỉ cho riêng tỉnh Đắk Lắk mà còn cho các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, liên kết   Tây Nguyên với các cảng biển Duyên hải miền Trung và Nam bộ.  4.2. Cơ sở hạ tầng điện: Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng lưới điện của thành phố nhằm đáp ứng  nhu cầu sử dụng điện cho các ngành sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt của dân cư.  Quan tâm mở  rộng mạng lưới điện vùng nông thôn ngoại thành, đáp  ứng yêu  cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh nguồn điện lưới quốc gia, cần đa dạng hóa sử dụng điện bằng  các dạng năng lượng khác như thủy điện nhỏ, năng lượng mặt trời v.v. Đảm bảo sau 2015, hệ thống hạ tầng cơ sở lưới điện phải đảm bảo có  chất lượng đồng bộ, tỷ lệ hao hụt điện năng giảm tới mức cho phép. 4.3. Cơ sở hạ tầng Thông tin và Truyền thông: Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ  sở  hạ  tầng mạng lưới Bưu điện­  Viễn thông và internet, đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy. Phát  triển ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng như: cáp quang, vô tuyến  băng rộng, thông tin vệ  tinh (VINASAT),v.v... tới hộ tiêu dùng; mở  rộng  ứng   dụng và phát triển công nghệ  thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ  điện   tử, dịch vụ công và các lĩnh vực khác. ­ Về bưu điện: Năm 2012, đạt mức độ phục vụ bình quân khoảng 10.000  người dân trên một điểm phục vụ bưu chính – viễn thông. Đến năm 2020, đạt  mức độ  phục vụ bình quân dưới 7.000 người dân trên một điểm phục vụ  bưu  chính – viễn thông. ­ Viễn thông: Tăng cường các trạm thu phát sóng điện thoại di động (trạm  BTS) của các mạng Vinaphone, VN mobifone, Viettel … để  đảm bảo phục vụ  tương ứng cho lượng máy điện thoại cố định và di đông sử dụng tăng nhanh. Phát  triển phương thức truyền dẫn băng rộng khác; năm 2012 có khoảng 35% số  thuê bao có khả  năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng, tăng lên 45%   vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. 4.4. Thuỷ lợi: Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng cường đầu tư cho thuỷ  lợi để  nâng   cao năng lực tưới, đảm bảo nước cho sản xuất nông nghiệp, trước hết cho cây   cà phê và các cây chủ lực khác của thành phố. Trước mắt củng cố và nâng cấp  các công trình thuỷ lợi đã có nhằm phát huy tối đa công suất thiết kế của công  8
  9. trình. Đồng thời, ưu tiên vốn và tăng cường huy động mọi nguồn vốn trong dân   để  đầu tư  các công trình thuỷ  lợi vừa và nhỏ. Hoàn chỉnh mạng lưới kênh   mương dẫn nước cho một số công trình đầu mối. Xây dựng thêm các đập dâng,  hồ chứa, các trạm bơm để tăng năng lực tưới cho nông nghiệp.  Phấn đấu đến năm 2015, đảm bảo đủ  nước tưới cho 80% diện tích cây  trồng có nhu cầu tưới và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 95% nhu cầu tưới nước. 4.5. Cấp nước, thoát nước: Tăng cường cung cấp nước sạch phục vụ các ngành sản xuất, nhất là các  cơ sở chế biến, nhu cầu của dịch vụ và sinh hoạt đời sống của nhân dân Thành  phố. Nâng cao chất lượng nước, phấn đấu 100% cơ  sở  cung cấp nước đảm   bảo chất lượng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng   nước sinh hoạt dân cư đạt các tiêu chuẩn quy định với định mức bình quân 120   lít/ngày đối với khu vực nội thành và 80 lít/ngày/người đối với khu vự  nông  thôn.  Hệ thống thoát nước: thoát nước mưa ở khu vực nội thành và khu vực ven  nơi đông dân cư cần tách hệ thống nước thải triệt để ra khái hệ thống cống thoát  nước mưa để  tránh gây ô nhiễm môi trường sông suối. Đối với khu vực các xã   ngoại thành, giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước chung, sau năm 2015 sẽ  tách thành hệ thống thoát nước kép.  Xử lý nước thải: Sau năm 2015, xây dựng và hoàn thành khu xử lý nước  thải mới để đáp ứng cho nhu cầu nước thải gia tăng. 5. Giáo dục và đào tạo: Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học của   hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn, không ngừng nâng cao trình độ  dân trí,   chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại  hoá của Thành phố. Hoàn thiện hệ thống giáo dục cơ bản từ giáo dục Tiểu học  đến hệ THPT, nhanh chóng phát triển hệ thống đào tạo Trung cấp, dạy nghề của  thành phố; kết hợp chặt chẽ với mạng lưới đào tạo Đại học và Cao Đẳng của   tỉnh trên địa bàn để đào tạo nhân lực có nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế ­ xã  hội của thành phố. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục­đào tạo trên cơ sở đa   dạng hoá các loại hình trường học và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu học tập của  xã hội.   Phấn đấu sau năm 2015 xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành một trung  tâm giáo dục, đào tạo và nghiên cứu của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên Đến năm 2015, dự kiến có 45% trường mầm non, 70% trường tiểu học và  65% trường THCS  đạt chuẩn quốc gia; Đến năm 2020 có ít nhất 90% các trường từ  Mầm non đến THCS đạt chuẩn quốc gia. 5.1. Giáo dục: ­ Tăng số lượng trẻ trong độ tuổi đến các lớp giáo dục mầm non; phấn đấu  huy động 100% trẻ  em trong độ  tuổi học tiểu học và THCS đến trường; duy trì  thường xuyên 100% giáo viên đạt chuẩn;  Nâng cao chất lượng giáo dục THPT,  tăng tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm trên 90%, có 100% học sinh THPT được tư vấn  hướng nghiệp trước khi tốt nghiệp. 9
  10. ­ Xây dựng hoàn chỉnh và ổn định quy mô trường PTDT nội trú, đảm bảo  tuyển sinh đúng đối tượng.  5.2. Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề: ­ Xây dựng một trung tâm đào tạo nghề  với phương tiện dạy nghề  hiện   đại, quy mô đào tạo 5000 người/năm. ­ Phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Buôn Ma Thuột để  có thể liên kết với các trường đại học, cao đẳng tại chức với nhiều chuyên ngành  cho cán bộ đi học và cho đối tượng lao động khác. Căn cứ quy chế tổ chức hoạt   động   của   Trung   tâm   giáo   dục   thường   xuyên   ban   hành   theo   Quyết   định   số  01/2007/QĐ­BGDĐT, ngày 02/01/2007 của BGD&ĐT, Quy mô đào tạo giai đoạn  2011­2015 bình quân tổ chức dạy nghề phổ thông từ 1000 đến 1500 học sinh; liên  kết đà tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề  từ 800 đến 1200 học  viên. ­  Phấn đấu sau năm 2012, có khoảng 65% số  học sinh tốt nghiệp THPT  được vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Sau 2015 có trên 90% học   sinh tốt nghiệp THPT được tiếp tục học tập ở các trường đào tạo trong hệ thống  giáo dục quốc dân, trong đó có khoảng 75­80% số học sinh được vào các trường   trung cấp, cao đẳng và đại học. 6. Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân Phấn đấu để  cho mọi người dân thành phố  được hưởng các dịch vụ  y tế  ngày càng có chất lượng cao. Lĩnh vực y tế  trên địa bàn thành phố phải phấn đấu  trở  thành trung tâm y tế  có chất lượng cao của khu vực Tây Nguyên, phấn đấu  xây dựng đội ngũ bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, tăng cường trang bị phương  tiện máy móc hiện đại để  chuẩn đoán và điều trị  bệnh có chất lượng cao, đáp   ứng nhu cầu chữa bệnh của nhân dân. ­ Xây dựng Buôn Ma Thuột thành trung tâm y học đa ngành hiện đại,  trung tâm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ  cho nhân dân thành phố, tỉnh ĐắkLắk  và toàn vùng Tây Nguyên. Phát triển hệ  thống khám chữa bệnh trên cơ  sở  kết  hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, y học cổ truyền là một di sản văn hoá  của dân tộc và của từng vùng cần được bảo vệ, phát huy và phát triển. ­ Phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên cơ sở đa   dạng hoá các hình thức tổ chức chăm sóc sức khoẻ nhân dân, huy động toàn xã hội   cùng chăm lo, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng là cơ  sở  cho việc không ngừng nâng   cao sức khoẻ và tinh thần cho nhân dân thành phố thời gian tới. ­ Đến năm 2015 phấn đấu có 16 bác sỹ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi  suy dinh dưỡng dưới 8%. Năm 2020 có 18 bác sỹ/1 vạn dân; trẻ em dưới 5 tuổi  suy dinh dưỡng còn dưới 5%. Duy trì trạm y tế xã, phường có Bác sỹ 100%, trẻ  em dưới 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vác xin trên 98%. 7. Văn hóa ­ thông tin, thể dục­ thể thao 7.1. Văn hóa thông tin: + Hoạt động văn hoá ­ thể dục ­ thể thao gắn với đời sống kinh tế ­ xã hội,  phục vụ  chủ  trương chính sách của Đảng và nhà nước đồng thời tham gia tích  cực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Phát triển sâu rộng trong cộng đồng dân cư,  10
  11. giảm dần chênh lệch mức sống văn hoá ­ thể  dục thể  thao giữa các vùng trong   tỉnh và giữa thành thị nông thôn. + Coi trọng việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân  tộc và văn hóa đặc trưng Tây Nguyên. Hướng các Lễ  nghi văn hoá dân tộc vào   những hoạt động lành mạnh phục vụ  và làm phong phú thêm nhu cầu đời sống  tinh thần của nhân dân. Hình thành con người mới xuất phát từ  cội nguồn và  truyền thống dân tộc. + Đẩy mạnh cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn   hoá” kết hợp với các ngành để cuộc vận động có nhiều hình thức phong phú, nội   dung thiết thực. Thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn về gia đình văn hoá, thực  hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, các hương ước, quy ước buôn làng văn   hoá để giảm dần các tệ nạn xã hội, chống các thủ tục mê tín dị đoan. + Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn, bảo tàng nhằm giữ gìn và phát huy bản  sắc văn hoá dân tộc. Tổ chức tốt việc khai thác và sưu tầm vốn văn hoá vật thể và  phi vật thể tại địa phương. + Xây dựng đầy đủ các thiết chế văn hoá thông tin ở cơ sở vào năm 2020  theo các tiêu chuẩn và quy định của Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch, tạo điều  kiện cho cơ  sở  có phương tiện để  tổ  chức phục vụ  tốt các hoạt động văn hoá  thông tin. 7.2. Thể dục ­ Thể thao: + Xây dựng và phát triển sự  nghiệp thể  dục­thể thao thành phố  trở  thành   trung tâm thể dục­thể thao của tỉnh và khu vực Tây Nguyên. Đẩy mạnh phát triển   hoạt động TDTT quần chúng với phát triển hoạt động TDTT thành tích cao. + Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất TDTT của thành  phố đến cơ sở phục vụ cho nhu cầu luyện tập và thi đấu của nhân dân. Đảm bảo   mỗi xã có một khu luyện tập thể dục­ thể thao. +   Theo   quy   hoạch   chung   của   tỉnh,   xây   dựng   Khu   liên   hợp   TDTT   Tây  Nguyên  trên địa bàn Thành phố, khu liên hợp TDTT đủ tiêu chuẩn thi đấu quốc   tế, bao gồm cả  cơ  sở  chuyên ngành hiện đại phục vụ  đào tạo vận động viên  thành tích cao và nghiên cứu khoa học. + Phấn đấu đến năm 2020, đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau: 35 ­ 40%   dân số tập thể dục­ thể thao thường xuyên; 100% số  trường đảm bảo giáo dục  thể chất có chất lượng. 8. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói, giảm nghèo  8.1. Dân số và lao động Dân số  của thành phố  Buôn Ma Thuột phụ  thuộc vào tỉ  lệ  tăng dân số  tự  nhiên và tăng cơ học. Với chính sách kiềm chế gia tăng dân số, sau năm 2010 cần   có các biện pháp để  giảm tỉ  lệ  tăng dân số  tự  nhiên xuống còn khoảng 1% vào  năm 2015, đến năm 2020 còn khoảng 0,9%. Do vị trí của thành phố và việc phát   triển các ngành công nghiệp, dịch vụ  thời gian tới nhanh và nhu cầu bổ  sung  nguồn lao động có chất lượng theo chiến lược chung của vùng Tây Nguyên thì  qui mô dân số  dân số  trung bình của thành phố  năm 2015 có gần 420 nghìn  người; năm 2020 có khoảng 500 nghìn người.  11
  12. Nguồn lao động:  Với dự  báo dân số  đến năm 2015, nguồn lao động có  khoảng 252 nghìn người; đến năm 2020 có khoảng 288 nghìn người. Đến năm  2015 số lao động có nhu cầu việc làm là 263 nghìn người, năm 2020 là 307 nghìn  người. Với khả năng phát triển các ngành, đặc biệt là ngành CN­XD và Dịch vụ,  dự kiến năm 2015 khoảng 222 nghìn người; năm 2020 khoảng 257 nghìn lao động  vào làm việc trong các ngành công nghiệp ­ xây dựng, khu vực dich vụ và nông lâm   nghiệp. 8.2. Giải quyết việc làm: ­ Giải quyết việc làm cho người lao động phù hợp với khả năng, trình độ,  nguyện vọng và sức khoẻ. Sự  dịch chuyển của lao động từ  ngành này sang   ngành khác do mục tiêu tăng trưởng và dịch chuyển của các nhóm ngành quyết   định, so với dự  báo biến động lao động của tỉnh cùng các thời kỳ  thì  ở  Buôn  Ma Thuột, số lao động dịch chuyển vào hai nhóm ngành CN­XD và TM­DV là  cao hơn, còn lao động nhóm ngành Nông­ Lâm giảm xuống. ­ Theo dự  báo trên, thời kỳ  2010 ­ 2020 sẽ  có thêm ít nhất 85.000 lao  động có việc làm trong các ngành sản xuất và các dịch vụ  khác. Tuy nhiên khi   nền kinh tế phát triển, lao động với năng suất chất lượng cao sẽ tạo ra nguy cơ  thiếu việc làm, đó là một thực tế. ­ Nâng chất lượng nguồn nhân lực đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ lên   trên 60% (năm 2015) và trên 70% (năm 2020). 8.3. Xoá đói giảm nghèo: Phấn đấu giảm tỷ lệ nghèo tiến tới không còn hộ nghèo theo tiêu chí năm  2010, giai đoạn 2010­ 2015 bình quân mỗi năm giảm 1,5%, cải thiện đời sống  của nhóm hộ nghèo nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về  thu nhập, mức sống giữa nội thành với ngoại thành, giữa đồng bào kinh với  đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, có chính   sách  ưu tiên và tập trung đẩy manh công tác xoá đói giảm nghèo nhằm đảm  bảo công bằng và  ổn định xã hội trong quá trình phát triển. Huy  động các   nguồn lực tham gia vào công tác xoá đói giảm nghèo một cách có hiệu quả. 9. Thực hiện chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác, bảo đảm  công bằng xã hội. Tăng cường công tác chỉ  đạo và tập trung triển khai kiên   quyết, đồng bộ, có hiệu quả  các chương trình kinh tế  ­ xã hội,  ưu tiên thực  hiện tại các xã khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm đào tạo   và bố  trí sử  dụng cán bộ  người dân tộc thiểu số, phấn đấu tăng tỷ  lệ  cán bộ  người dân tộc thiểu số đạt 15% trong tổng biên chế. Tổ chức tốt việc giáo dục   và nuôi dưỡng học sinh dân tộc tại các trường nội trú, trường dạy nghề. Đồng  thời, huy động sự giúp đỡ của cộng đồng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại   chỗ  bằng nhiều hình thức thích hợp để  có được những điều kiện sống thiết   yếu, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hoá tinh thần và vật chất cho đồng bào   dân tộc. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Uống nước nhớ  nguồn”, “Đền  ơn  đáp nghĩa”, toàn dân chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình có   12
  13. công với nước, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn, trẻ em  có hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục nhân rộng phong trào “Tương thân, tương ái”,  giúp đỡ  lẫn nhau trong cộng đồng nhằm giảm dần sự  cách biệt về  mức sống  giữa các cộng đồng, tầng lớp dân cư. Phấn đấu 100% số hộ gia đình chính sách  có công có mức sống cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư  nơi  cư trú và 100% xã, phường, làm tốt công tác thương binh liệt sỹ. 10.  Quốc phòng và an ninh. Phát triển quốc phòng và an ninh trong thời gian tới phải trên cơ  sở  phát  huy truyền thống cách mạng và sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc, tập  trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh,   gắn với củng cố thế trận lòng dân. Xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ  quan trọng bậc nhất của tỉnh Đắk Lắk. Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng tạo  sự chyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ  quốc phòng ­ an ninh, nêu cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu “diễn biến  hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Giữ vững ổn định chính trị và  bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong mọi tình hướng. Bảo vệ vững chắc độc lập  chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Tổ quốc. IV. QUY HOẠCH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ: Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế­xã hội của tỉnh  Đắk Lắk trong thời kỳ 2010 ­ 2015 và giai đoạn tới sẽ  xây dựng và phát triển   thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Vì vậy, cần   phải quan tâm đầu tư phát triển khu vực đô thị, khu dân cư mới, đồng thời phải   phát triển khu vực nông thôn ngoại thành, như  vậy không gian kiến trúc thành  phố có thể chia thành các khu vực: Khu vực nội thành bao gồm các khu phố cũ   và các khu đô thị  mới và khu vực ven thành phố, với diện tích được dự  kiến  phân bố: Diện tích toàn Thành phố 37.718 ha, đất nội thành 11.560 ha (trong đó  đất ở: 1.445 ha), đất ngoại thành 26.158 ha. Đến năm 2020, diện tích đất nội thành sẽ tiếp tục tăng thêm và diện tích  đất ngoại thành sẽ  giảm đi do quá trình đô thị  hoá. Việc bố  trí đất theo đồ  án  điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng. ­  Điều chỉnh quy hoạch phát triển không gian  đô thị:  Định hướng  quy  hoạch khu vực đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải gắn  liền với định hướng và bố  trí các khu vực dân cư  đô thị, các khu công nghiệp,   các cum tiểu thủ công nghiệp tập trung, cũng như định hướng và bố trí các khu  vực, các điểm thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở các trung  tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, các đầu mối du lịch để hình thành quy  hoạch các khu đô thị. Mặt khác việc hình thành khu đô thị còn gắn liền với các  trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa của tỉnh, thành phố, những nơi có hệ thống  cơ  sở hạ  tầng phát triển (trước hết là hệ  thống giao thông, điện và hệ  thống  cấp, thoát nước). Từ những căn cứ trên đây định hướng  quy hoạch không gian   đô thị thành phố Buôn Ma Thuột như sau: Về  phát triển đô thị và phân khu chức năng: 13
  14. + Địa bàn phát triển đô thị thành phố  bao gồm việc đầu tư nâng cấp các   công trình thuộc khu đô thị cũ và hướng phát triển mở rộng thành phố chủ yếu   về phía Đông, Đông Bắc, Nam và Đông Nam cụ thể:  Hướng phát triển về phía Bắc tới tuyến vành đai đường giải phóng;  Hướng phát triển về phía Đông và Đông Nam tới đường Hồ Chí Minh;  Hướng phát triển về phía Tây, Tây Nam tới cầu 14;  Hướng phát triển về phía Đông Nam gắn với khu du lịch sinh thái Hồ EaKao,  hồ Ea Chu Cáp, xã Hòa Thắng.  Trên cơ sở hướng phát triển sẽ thành lập thêm một số phường mới. Hướng phát triển đô thị giai đoạn 2016­ 2020: Điều chỉnh quy hoạch thành  phố thành thành phố trực thuộc Trung ương, mở rộng địa giới hành chính, thành lập  Quận và thêm phường, thị trấn. + Phân khu chức năng: Khu công nghiệp, kho tàng: Bao gồm khu công nghiệp tập trung có tác  động đến phát triển đô thị  như  khu công nhiệp Hòa phú, khu thủy điện Buôn   Kuốp và các khu tiểu thủ công nghiệp, kho tàng cấp thành phố Các khu du lịch: Sau năm 2013 dự  kiến xây dựng các khu du lịch trong   thành phố như: Lâm viên cảnh thành phố, Khu du lịch sinh thái Suối Xanh, khu   du lịch Ea Kao… Các khu phố  cũ: Các phường nội thành cũ sẽ  được cải tạo nâng cấp  nhưng vẫn giữ  phong cách kiến trúc đô thị  cũ. Việc cải tạo và xen cấy nhà ở  theo các hình thức: Nâng cấp và cải tạo môi trường các khu phố  cũ, cải tạo   mật độ   ở, phát huy các khu nhà vườn trong khu trung tâm thành phố, tạo sắc   thái riêng cho đô thị vùng Tây Nguyên Khu đô thị mới: Định hướng phát triển khu đô thị mới là xây dựng đô thị  hiện đại kết hợp với kiến trúc truyền thống Tây nguyên và môi trường sinh   thái tự nhiên, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Hướng phát triển Khu Đông Bắc: Tập trung hình thành khu dân cư đô thị  và dịch vụ  công cộng. Khu phía Đông phát triển khu đô thị  mới gắn với đầu  mối giao thông đối ngoại, các trung tâm công cộng với khai thác cảnh quan   thiên nhiên. Khu phía Đông Nam, chọn trục xa lộ Đông ­ Tây làm hạt nhân để  phát triển các khu đô thị, trong đó chú trọng nhà vườn. Khu phía Nam, xây dựng   mới kết hợp với cải tạo khu dân cư  hiện có để hình thành khu đô thị mới gắn  kết với các trung tâm đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học kỹ  thuật cấp   vùng. Đối với khu trung tâm tỉnh, hành chính của thành phố sẽ được giữ nguyên   trang hoặc được cải tạo và xây dựng mới cụ thể:   + Trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh, thành phố: Cải tạo chỉnh trang  trên cơ sở hiện có.   + Trung tâm văn hóa cấp tỉnh: Tập trung cải tạo nâng cấp tại khu vực ngã   6 đến bảo tàng dân tộc học.   +Trung tâm thương mại, dịch vụ: Phát triển cải tạo tại khu đô thị cũ, phát  triển mở rộng tại khu vực cửa ngõ phía Bắc và cửa ngõ phía Nam. 14
  15.    + Khu trung tâm cây xanh, thể  dục thể  thao: Tận dụng các điều kiện   cảnh quan thiên nhiên để  phát triển hệ  thống cây xanh kết hợp du lịch, phát  triển các băng rừng vành đai, rừng cảnh quan cửa ngõ đô thị. Xác định trung tâm   thể dục thể thao quy mô đáp ứng phục vụ cấp vùng.    + Hệ  thống các trung tâm chuyên ngành: Xác định vị  trí tính chất chức   năng, quy mô của các trung tâm, viên, trường. Bổ  sung các khu chức năng đặc  biệt như: khu triển lãm, khu phim trường, vườn thú Tây nguyên.  + Khu dân cư thành phố: Xác định các khu ở thuộc phố cũ và khu ở thuộc đô  thị mới. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển các buôn làng truyền thống trong đô thị. Về  diện tích nhà  ở  mới phát triển  ở  khu vực nội thành theo quy định về  chương trình phát triển nhà của tỉnh, thành phố. Điều chỉnh quy hoạch khu vực ngoại thành: Tăng cường đầu tư xây dựng  cơ  sở  hạ  từng nông thôn ngày càng hoàn chỉnh và hiện đại theo tiêu chí nông   thôn mới, tạo mọi điều kiện để  phát triển ngành nông lâm ngư  nghiệp theo   hướng sản xuất hàng hóa lớn và phát triển ngành công nghiệp chế  biến, tiểu  thủ  công nghiệp và dịch vụ  nông thôn nhằm tăng thu nhập và đáp  ứng ngày   càng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Xây dựng các buôn, làng theo hướng ngày càng văn minh, nhưng vẫn giữ  gìn được bản sắc của từng dân tộc anh em trên địa bàn thành phố. Giải quyết   tốt vấn đề đất sản xuất và đất ở cho các buôn đồng bào dân tộc. Về diện tích nhà ở mới phát triển ở khu vực nông thôn ngoại thành theo quy  định về chương trình phát triển nhà của tỉnh, thành phố. Định hướng đến năm 2020, đảm bảo đồng bộ  tốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật   cho khu vực nông thôn và hạ tầng trong các buôn làng, đặc biệt là tăng đầu tư  theo chiều sâu theo hướng hiện đại hóa và văn minh. V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH: 1. Phát huy vai trò lãnh đạo của đảng, chính quyền trong việc lãnh  đạo, chỉ đạo thực hiện phương án quy hoạch Để  thực hiện quy hoạch, trước hết phải phát huy vai trò lãnh đạo của   Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột, điều này đòi hỏi các mục tiêu lớn của quy   hoạch phải được thống nhất trong đảng bộ. Nội dung của quy hoạch phải   được cán bộ, Đảng viên quán triệt và cán bộ, Đảng viên phải là người gương   mẫu, đi đầu trong mọi công tác, đặc biệt công tác phát triển kinh tế  ­ xã hội   trên địa bàn Phải có sự  phối hợp giữa  Đảng và chính quyền, Đảng lãnh đạo chủ  trương đường lối, chính quyền phải phát huy tốt các công cụ  quản lý để  tổ  chức   thực hiện các nội dung của phương án quy hoạch. Các cán bộ    trong   nhiệm kỳ  công tác của mình đều phải nắm rõ quy hoạch và thông qua quy   hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo công việc mà mình phụ trách. Không được để xảy   ra tình trạng cán bộ  lãnh đạo không biết quy hoạch và không làm theo quy  hoạch, khi quy hoạch đó thật sự cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế ­ xã   hội của địa phương 15
  16. Để  tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cần tập trung vào một số nội  dung cụ thể sau:  ­ Tăng cường vai trò cấp uỷ đảng các cấp, bảo đảm lãnh đạo thực hiện   thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn Thành phố Sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên, của đơn vị cấp trên là rất cần   thiết và quan trọng. Nhưng vai trò quyết định vẫn là tổ chức cấp uỷ Đảng các cấp.  Các cấp uỷ Đảng phải là hạt nhân trong việc lãnh đạo mọi mặt đời sống kinh tế ­   xã hội, văn hoá và tinh thần cho người dân trên địa bàn. Trên cơ sở các mục tiêu của  đại hội Đảng bộ các cấp, các mục tiêu của phương án quy hoạch cần có chương   trình, kế  hoạch hoạt động   cụ  thể  và thường xuyên nắm bắt cụ  thể  tình hình,   nhanh chóng giải quyết các vấn đề bức về kinh tế ­ xã hội của nhân dân, tập trung  giải quyết dứt điểm các điểm nóng về an ninh chính trị; chỉ đạo ngăn chặn kíp thời   và có hiệu quả các hoạt động chống của các lực lượng thù địch bên trong lẫn bên   ngoài. + Tập trung chỉ đạo tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong nội bộ  và tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc  thiểu số phát triển kinh tế, xây dựng nếp sống văn hoá, đề cao  cảnh giác với các   âm mưu thủ đoạn thâm độc của các thế  lực thù địch, kiên quyết chống lại luận  điệu kích động đòi ly khai, độc lập tự trị.  Tăng cường vai trò của cán bộ cơ sở và thông qua đội ngũ cán bộ cốt cán   để giáo dục nâng cao nhận thức quần chúng. + Xây dựng thực lực chính trị cơ sở, chú trọng đến vai trò và vị trí buôn làng Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng quản lý của hệ thống chính   trị cơ sở, trong đó tăng cường bồi dưỡng, củng cố vai trò ban tự quản các khu,  khối phố, buôn, làng để có đủ năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành các mặt   đời sống xã hội; xây dựng khối đoàn kết các dân tộc và đủ sức đề kháng chống   mọi âm mưu, thủ đoạn của bọn phản động, bảo đảm ổn định chính trị  và kinh  tế ­ xã hội phát triển. ­ Dưới sự  lãnh đạo của Thành uỷ, cần tiếp tục xây dựng và nâng cao chất  lượng của hệ thống chính quyền, đặc biệt cấp cơ sở, có đủ năng lực lãnh đạo, điều   hành, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, thực sự là của dân, do dân, vì dân, xây dựng  khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn Thực chất của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa  bàn vừa là điều kiện tiền đề, đồng thời cũng là một động lực trong việc phát triển   kinh tế  xã hội. Vì vậy, có thể  thấy,  nâng cao hiệu lực, hiệu quả  quản lý Nhà  nước và tiếp tục cải cách hành chính là rất quan trọng của thành phố  trong thời  gian tới. Việc thực hiện quy hoạch cũng như các kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội   phụ thuộc một phần quan trọng vào kết quả của công cuộc cải cách hành chính của  thành phố. Trong những năm tới, thành phố cần đẩy mạnh công tác cải cách hành  chính tại tất cả các cấp, các ngành, trong đó chú trọng cải cách thủ tục hành chính,  tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ  chức và công dân, từng bước hiện đại hoá  phương tiện làm việc của các cơ quan công quyền, hoàn thiện bộ máy trên cơ sở qui   16
  17. định đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các Ban, Ngành, các tổ chức chuyên   môn (ở cơ sở Xã, Phường). 2. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2011 ­ 2015 là 34 ngàn tỷ  đồng,  từ 2016 ­ 2020 trên 50 ngàn tỷ đồng.  Như vậy, huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển các ngành,   lĩnh vực là một trong những vấn đề rất quan trọng của thành phố hiện nay. Để có thể  huy động  vốn đủ cho việc thực hiện các  mục tiêu của phương án quy hoạch, thời   gian tới tập trung vào một số vấn đề sau:  ­ Đa dạng hoá nguồn vốn huy động và sử dụng các nguồn vốn   một cách   hiệu quả và hợp lý nhất  + Đối với nguồn đầu tư  từ ngân sách Trung ương. Với vị trí là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá của tỉnh Đắk Lắk, là đô thị  hạt nhân của vùng Tây nguyên, là đầu mối giao thông liên vùng quan trọng, thành  phố Buôn Ma Thuột cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ ngân sách Trung ương. Nguồn vốn từ  ngân sách Trung  ương được đầu tư  thông qua nhiều kênh:  một số dự án của Trung ương và Bộ, ngành trên địa bàn; dự án do tỉnh trực tiếp  quản lý; dự án của thành phố liên kết với các Bộ, ngành   Đối với nguồn vốn này tập trung đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng trọng  điểm trên địa bàn, đặc biệt  xây dựng hạ tầng giao thông, như: đường Hồ Chí Minh,  hệ thống Đường vành đai, đường Tỉnh lộ, khu Liên hiệp TD­TT, Bệnh viện Đa khoa   vùng Tây Nguyên, cải tạo và mở rộng mạng lưới điện quốc gia, các công trình thủy  lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn; Các Chương  trình Quốc gia về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo; phòng chống một   số   bệnh   xã   hội   và   bệnh   nguy   hiểm,   HIV/AIDS;   phát   triển   khoa   học   công  nghệ,vv.... + Đối với các nguồn vốn bên ngoài tỉnh: Đây là nguồn vốn rất quan trọng và   có tiềm năng rất lớn do địa bàn quan trọng của thành phố. Thực tế trong những năm   qua đã có nhiều nhà đầu tư của các tỉnh, thành phố khác đến và đầu tư trên địa bàn,   vì vây cần tăng cường tranh thủ các nguồn vốn từ ngoài tỉnh dưới dạng vốn tiền   mặt, vốn vật chất thông qua việc tranh thủ hợp tác liên kết với các cơ quan, nhà đầu  tư; tạo môi trường thông thoáng thuận lợi về đất đai, ngành nghề kinh doanh, chính  sách miễn giảm thuế đất và thuế kinh doanh để thu hút nhà đầu tư của địa phương   vào địa bàn; tranh thủ sự ủng hộ của các đơn vị, cơ quan trung ương, địa phương và   các nhà hảo tâm tài trợ các công trình văn hoá­ xã hội cho thành phố. + Đối với các nguồn vốn nước ngoài: Đây cũng là nguồn vốn rất quan   trọng, vì vậy trong những điều kiện có thể  cần tăng cường thu hút các nguồn   vốn FDI, ODA thông qua các chương trình, dự án đầu tư, các dự  án hỗ  trợ  có   tính chất xã hội. Ưu tiên đầu tư  vào các khu, cụm công nghiệp, các dự  án lớn   của Chính phủ  và địa phương, vào hạ  tầng nông thôn. Thực hiện lồng ghép  hợp lý giữa các chương trình, dự  án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Qui hoạch  phát triển các ngành, lập các dự  án khả  thi, tạo sự  hấp dẫn để  thu hút các  nguồn vốn đầu tư  nước ngoài. Riêng đối với nguồn NGO (vốn tài trợ  của các  17
  18. tổ chức phi Chính phủ), cần hạn chế và thận trọng vì vấn đề an ninh của vùng  Tây Nguyên. Trong thời gian qua với nhiều lý do chủ  quan, khách quan nên việc thu   hút đầu tư  chưa tương xứng với nhu cầu phát triển. Do đó, cần có một môi  trường thông thoáng, hợp lý để tranh thủ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài   vào tỉnh nhiều hơn nữa. Về hướng khuyến khích đầu tư trục tiếp từ nguồn FDI: Buôn Ma Thuột  cần hình thành một Trung tâm Tài chính và dịch vụ chất lượng với quy mô khá  lớn; khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất các sản phẩm hàng   hoá có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào, giá thành thấp. + Nguồn vốn từ các Doanh nghiệp  Trung ương và địa phương.  Là địa bàn có nhiều Công ty, Tổng công ty Trung ương và địa phương hoạt  động, vì vậy đây cũng là nguồn vốn cần được khai thác. Các nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng cho việc đầu tư xây dựng các dự án   trên địa bàn Thành phố như xây dựng nhà máy điện, các dự án phát triển bưu điện, viễn  thông. Để thu hút, cần có chính sách khuyến khích hình thành các dự án từ nguồn vốn  này. + Đối với nguồn vốn dân cư: Hiện nay, chưa có đánh giá chính xác về  lượng vốn nhàn rỗi trong dân  nhưng qua kinh nghiệm của nhiều  địa phương khác khả  năng huy động từ  nguồn vốn này cũng rất lớn. Vốn trong dân có thể huy động để làm đường, xây  dựng, cải tạo hệ thống cống rãnh, đường ống dẫn nước sạch vào từng hộ dân, …. Mặt khác, nguồn vốn trong dân có thể huy động được thông qua việc tạo  mọi điều kiện để  các hộ  nông dân các hộ  công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp,  các hộ thương mại, dịch vụ đầu tư vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mở  rộng hoặc xây dựng các ngành nghề sản xuất mới, vv…Để thu hút nguồn vốn  này cần tạo điều kiện thuận lợi để  nhân dân đầu tư  phát triển sản xuất kinh   doanh, xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để dân bàn và dân làm. Đây là nguồn vốn tiềm tàng khá lớn có thể  huy động cho đầu tư  phát  triển kinh tế thành phố, do đó cần có hình thức huy động với cơ chế chính sách  thích  hợp.   Khả   năng   huy  động  vốn  trong  dân   nói  chung   phụ   thuộc   vào  xu  hướng và cơ  hội phát triển các ngành, đặc biệt là các ngành thương mại, dịch  vụ trên địa bàn thành phố, trên cơ sở thúc đẩy nhanh sự hình thành các khu công  nghiệp vừa và nhỏ, các cụm công nghiệp làng nghề. + Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố Nguồn thu từ  đấu giá quyền sử  dụng đất  ở: đây là nguồn vốn có tính  chất ngân sách và lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma   Thuột trong thời kỳ quy hoạch. Tăng cường tăng tỉ  lệ  tích lũy và sử  dụng có hiệu quả  ngành tài chính,  ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các  nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản  xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.  18
  19. Để  đảm bảo được phát triển nguồn thu ngân sách, cần tăng cường phát   triển nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu, bằng cách tạo mọi điều kiện thuận  lợi với chính sách thuế hợp lý, khuyến khích tất cả mọi thành phần kinh tế đầu  tư phát triển sản xuất kinh doanh để tăng nguồn thu. Thực hiện việc thu đúng,   thu đủ các loại thuế và lệ phí. Triển khai tốt chủ trương chuyển đổi mục đích  sử  dụng đất , cho thuê đất, bán đất theo quy hoạch cho các đối tượng có nhu  cầu, đây cũng là nguồn thu ngân sách khá lớn đối với thành phố. + Đối với các nguồn vốn tín dụng: Ưu tiên nguồn vốn này cho các dự án  phát triển các ngành mũi nhọn, cho các dự án đổi mới công nghệ chế biến nông   lâm sản; cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hiệu quả mở  rộng qui mô sản  xuất. Đề xuất với các nguồn vốn tín dụng để các dự án được vay vốn dài hạn,   vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Đối với các chương trình đem lại   hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội, có thể  hỗ  trợ  50% lãi suất vốn vay để  các doanh   nghiệp đang thi công được vay vốn  ứng trước. Tăng cường các biện pháp thu   hồi công nợ tồn đọng thuộc các nguồn vốn để tạo điều kiện quay vòng cho các   dự  án, đặc biệt là các nguồn vốn xoá đói giảm nghèo, vốn ngân hàng người   nghèo...Tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.  ­  Thực hiện tốt chính sách thu hút và sử dụng vốn đầu tư Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đó ban hành các chương trình,  chính sách đối với khu vực Tây Nguyên nói chung và Buôn Ma Thuột nói riêng,  như các Quyết định số 168/2001/QĐ­TTg của Thủ tướng Chính phủ và một số  chính sách khác của Chính phủ. Cùng với các chính sách của Trung ương, tỉnh ban   hành một số cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý thông thoáng, thu hút các  nguồn vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực, nhằm phát huy tối đa các tiềm năng thế  mạnh. Các chính sách của Trung  ương và địa phương đó góp phần quan trọng  thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế  ­ xã hội của thành phố  (thời kỳ  2001­ 2005). Tuy nhiên, việc thu hút các nguồn vốn vào địa bàn Buôn Ma Thuột thời gian  qua còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài liên kết liên doanh  với các doanh nghiệp trong nước.  Để tiếp tục tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu   tư, hệ thống các chính sách trên cần được tiếp tục hoàn thiện, trong đó chú ý tới  một số vấn đề cụ thể  dưới đây:  +  Ưu đãi khi đầu tư  (miễn, giảm thuê đất, thuế  suất, thuế  thu nhập   doanh nghiệp) một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là ngành trọng điểm, mũi  nhọn. +  Ưu đãi trong xây dựng cơ  sở  hạ  tầng và hỗ  trợ  hợp lý chi phí bồi  thường, giải phóng mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp. + Hỗ  trợ  đào tạo nhân lực, khoa học công nghệ, tiêu thụ  sản phẩm và  chính sách về  tiến đầu tư. + Khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, có cơ  chế  phối hợp  hiệu quả  và nhanh chóng giữa các ban, ngành liên quan trọng quá trình giải   quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối. 19
  20. + Xác định, bổ  sung quỹ  đất để  thực hiện các dự  án, đặc biệt là dự  án   nông lâm nghiệp, trên cơ sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ. + Nhanh chóng hoàn thành đầu tư  các hạ  tầng thiết yếu (cấp điện, cấp  thoát nước,  giao thông, hệ  thống thông tin liên lạc) tại các khu, cụm công  nghiệp để tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án. + Tăng cường quảng bá, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Đồng thời tổ  chức các diễn đàn giới thiệu tiềm năng kêu gọi đầu tư tại các thành phố  lớn để  thu hút đầu tư vào thành phố. Tranh thủ sự đầu tư của các Tổng Công ty vào địa   bàn, nhất là các ngành có lợi thế  cạnh tranh như: Bưu chính­ Viễn thông, thuỷ  điện, chế biến nông, lâm sản, vv… nhằm tạo bước đột phá trong phát triển công  nghiệp. + Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao năng lực chuyên môn trong  thẩm định và đánh giá năng lực của các nhà đầu tư chưa, đặc biệt là các dự án   tập trung vào lĩnh vực công nghiệp. 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực có chất lượng có một vai trò rất quan trọng đối với phát  triển kinh tế ­ xã hội địa phương và là một trong những điều kiện cơ bản để thực  hiện các mục tiêu của phương án quy hoạch.          Để phát triển nguồn nhân lực của thành phố, thời gian tới cần hướng vào  một số giải pháp sau:  ­ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. + Tăng cường chuẩn hoá, đào tạo bồi dưỡng về  chuyên môn và phương  pháp sư phạm, ưu tiên tuyển dụng, đào tạo lại những giáo viên chưa đạt chuẩn. + Tăng cường đội ngũ giáo viên các cấp trong hệ  thống giáo dục đào tạo   tương ứng với số lượng học sinh, học viên đảm bảo đúng theo định mức chuẩn   trong mỗi cơ sở đào tạo. ­ Đa dạng hoá hình thức và loại hình giáo dục đào tạo, bằng các hình thức: + Phát triển loại hình đào tạo ngoài công lập, là các trường tư  thục ở các   cấp học từ phổ thông đến cao đẳng. Hình thức xã hội hoá giáo dục đào tạo thông   qua phát triển trường ngoài công lập sẽ giảm bớt áp lực của các trường công, giải  quyết được nhu cầu của mọi người, đồng thời có ý nghĩa tăng cường được nguồn  lực từ xã hội đầu tư cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực của địa phương + Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa các cơ sở đào tạo  nghề và cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản tại cơ sở  đào tạo, sử dụng nhân lực qua đào tạo, đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất. ­ Tăng cường xã hội hoá đầu tư cho giáo dục, đào tạo nhân lực. Để  có một nguồn tài chính đủ  sức thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực, bên   cạnh nguồn ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo, cần xã hội hoá giáo dục trên  cơ sở coi trọng những giải pháp dưới đây: + Đẩy mạnh hợp tác để  tranh thủ sự  ủng hộ về nguồn vốn, phương tiện   vật chất cho giáo dục đào tạo, thông qua hợp tác nhờ sự giúp đỡ của một số thành  phố và địa phương trong nước. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2