intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 651/2019/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Vi Nhã | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 651/2019/QĐ-UBND ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019 - 2030”. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 651/2019/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH NINH BÌNH Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 651/QĐ­UBND Ninh Bình, ngày 05 tháng 6 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN  ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2019­2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010; Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ­CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện  pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Căn cứ Quyết định số 280/QĐ­TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt  Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019­2030; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 563/TTr­SCT ngày 09/5/2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2019 ­ 2030”. Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng liên quan,  UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch trên. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 504/QĐ­ UBND ngày 13/4/2016 của UBND tỉnh. Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư,  Tài chính, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông,  Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên  quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Điện lực  Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.   TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH ­ Như điều 4; ­ Bộ Công thương; PHÓ CHỦ TỊCH ­ Lãnh đạo UBND tỉnh;
  2. ­ Lưu VT, VP3.  kh 26 Nguyễn Ngọc Thạch   KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH  GIAI ĐOẠN 2019 ­ 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ­UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình) I. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu tổng quát ­ Tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giai  đoạn 2019 ­ 2030 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. ­ Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua việc triển khai đồng bộ các  nhiệm vụ, giải pháp. Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi  hoạt động; đặc biệt đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế  trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền  vững. ­ Đảm bảo, ổn định an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, ứng  dụng khoa học kỹ thuật nhằm giảm nhu cầu tiêu thụ năng lượng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể 2.1. Giai đoạn đến năm 2025 ­ Phấn đấu đạt mức tiết kiệm năng lượng 5,0% đến 7,0% mức tiêu thụ năng lượng so với dự  báo nhu cầu năng lượng; ­ Tuyên truyền sâu rộng và thực hiện tốt Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các  văn bản dưới Luật. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính sách của tỉnh, với  các nội dung cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn; ­ Giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%; ­ Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân cho các ngành/phân ngành công nghiệp tùy từng loại  sản phẩm và quy mô sản xuất; ­ Đảm bảo 100% Doanh nghiệp vận tải trọng điểm có chương trình phổ biến kỹ năng điều  khiển phương tiện/giải pháp kỹ thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới  theo hướng tiết kiệm năng lượng;
  3. ­ Đạt 70% khu công nghiệp và 50% cụm công nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Đảm bảo 100% cơ sở tiêu thụ năng lượng trọng điểm áp dụng hệ thống quản lý năng lượng  theo quy định; ­ Đạt 60% trường học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả; ­ Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền  tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện; ­ Duy trì và hoạt động có hiệu quả đơn vị tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn. 2.2. Giai đoạn đến năm 2030 ­ Đạt mức tiết kiệm năng lượng từ 8% ­10%; ­ Giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,0%; ­ Xây dựng và nhân rộng một số mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả  trên địa bàn tỉnh; ­ Đạt 90% khu công nghiệp và 70% cụm công nghiệp được tiếp cận, áp dụng các giải pháp sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Đạt 100% trường học có hoạt động tuyên truyền, giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả.  3. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện Chương trình 3.1. Phạm vi và đối tượng ­ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được triển khai áp dụng  trên phạm vi toàn tỉnh; ­ Đối tượng: Chương trình áp dụng với mọi đối tượng bao gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân  có liên quan đến hoạt động sử dụng và quản lý năng lượng trên địa bàn tỉnh. 3.2. Thời gian và phân kỳ thực hiện Chương trình: Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2019 đến năm 2030 và được chia thành 2 giai đoạn: ­ Giai đoạn một từ năm 2019 đến năm 2025. ­ Giai đoạn hai từ năm 2026 đến năm 2030. 4. Các nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình
  4. 4.1. Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh về sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các hoạt động: sản xuất, chế tạo, cải tạo,  chuyển đổi thị trường phương tiện, trang thiết bị, máy móc, dây chuyền sản xuất, chiếu sáng  công cộng, tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình, v.v.., trong đó tập trung hỗ trợ những hoạt  động sau: ­ Thực hiện kiểm toán năng lượng và áp dụng các hệ thống quản lý năng lượng tiên tiến cho các  cơ sở sử dụng năng lượng; ­ Cải tiến quy trình công nghệ chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả, thân thiện với môi trường, giảm nhẹ biến đổi khí hậu; ­ Ứng dụng các công nghệ mới có hiệu suất năng lượng cao trong sản xuất, chế tạo các máy  móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, liên lạc viễn thông, tưới tiêu, khai thác, nuôi trồng đánh  bắt thủy hải sản, v.v..; ­ Ứng dụng năng lượng mới, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các giải pháp cải thiện  hiệu suất sử dụng nhiên liệu của phương tiện, thiết bị; chuyển đổi phương thức vận tải hành  khách, hàng hóa trong giao thông vận tải; ­ Lắp đặt, cải tạo, thay thế các phương tiện, thiết bị, linh kiện, máy móc sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả; tích hợp các giải pháp tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo cho các  công trình công cộng, tòa nhà, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống chiếu sáng đô thị,  đường giao thông, báo hiệu giao thông, các cơ sở sản xuất công nghiệp...; ­ Sản xuất thiết bị, phương tiện có hiệu suất năng lượng cao, vật liệu mới ứng dụng trong các  giải pháp tiết kiệm năng lượng; ­ Triển khai hệ thống quảng bá, phân phối sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi  trường; ­ Hướng dẫn, thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng, chuyển đổi thiết bị sử dụng năng  lượng hiệu suất thấp sang sử dụng thiết bị có hiệu suất cao, giải pháp áp dụng năng lượng tái  tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh học, năng lượng sinh khối...) trong các hộ gia  đình; ­ Xây dựng các mô hình trình diễn về vay vốn đầu tư cho dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả; ­ Đánh giá, triển khai ứng dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với  các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp; ­ Các hoạt động khác liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 4.2. Xây dựng trung tâm dữ liệu năng lượng, các cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin về  năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: ­ Thực hiện thống kê năng lượng, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về năng lượng và sử  dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin về cơ sở dữ  liệu năng lượng và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với các cơ sở dữ liệu khác;
  5. ­ Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ, sử dụng thiết bị thông minh, tích hợp trong quản lý, vận  hành hệ thống sử dụng năng lượng và quản lý, điều hành giao thông vận tải; ­ Hướng dẫn sử dụng phần mềm trong quản lý, cập nhật dữ liệu sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả, phù hợp với các đối tượng sử dụng năng lượng, các cơ quan quản lý năng lượng  các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện. 4.3. Tăng cường năng lực về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: ­ Đào tạo, tăng cường năng lực cho cán bộ các cơ quan tổ chức quản lý thực hiện các quy định  của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đào tạo, tập huấn các nội dung  chuyên môn, kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Củng cố và tăng cường hoạt động về tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trên địa bàn; ­ Đối với cơ sở sử dụng năng lượng: + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong  đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; + Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện sử dụng  năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; + Hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, lập kế hoạch và thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị. ­ Đối với các tổ chức tín dụng: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực thẩm định các dự án cho vay  trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. ­ Đối với các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp: Đào tạo, phổ  biến các sáng kiến, kinh nghiệm và giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện  quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: ­ Tổ chức hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện các quy  định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng có liên quan; ­ Hỗ trợ việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện việc tuân thủ pháp luật  về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều  chỉnh của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản dưới Luật. 4.5. Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: ­ Xây dựng, triển khai thực hiện các chiến dịch, chương trình, kế hoạch truyền thông về sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hình thức khác nhau, nhằm nâng cao nhận  thức và trách nhiệm về tiết kiệm năng lượng của cộng đồng, doanh nghiệp và xã hội; ­ Xây dựng các chương trình truyền thông về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, bao gồm: Các  chương trình giáo dục; cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và cộng đồng; tổ chức các cuộc thi, 
  6. trao giải thưởng định kỳ; các phong trào/chiến dịch thúc đẩy tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi  trường; các hội chợ, triển lãm thúc đẩy thị trường tiêu thụ các sản phẩm, công nghệ tiết kiệm  năng lượng. 4.6. Tăng cường mối quan hệ, hợp tác trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: ­ Mở rộng hợp tác, tăng cường trao đổi chính sách, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác kỹ thuật với  các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Tăng cường tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trong  hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Tìm kiếm, huy động, triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án hỗ trợ đầu tư liên quan đến sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Hợp tác xây dựng các cơ chế tài chính song phương, đa phương nhằm thúc đẩy việc thực hiện  các giải pháp tiết kiệm năng lượng. 5. Kinh phí thực hiện Chương trình: ­ Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; Nguồn tín dụng trong  nước, của các tổ chức, cá nhân sử dụng năng lượng, đơn vị cung cấp dịch vụ năng lượng; các  nguồn huy động hợp pháp khác. ­ Nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm giao cho các cơ quan, đơn vị và lồng ghép kinh phí  thực hiện chương trình, dự án khác có liên quan để thực hiện hoạt động sử dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả theo nội dung kế hoạch hằng năm của đơn vị mình nhằm đảm bảo mục tiêu  tiết kiệm năng lượng. ­ Các nguồn huy động hợp pháp khác. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1. Sở Công Thương: Là cơ quan đầu mối hướng dẫn các văn bản pháp lý có liên quan đến các đơn vị thực hiện kế  hoạch, đề án, dự án; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời báo  cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết. Có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển  khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu về triển khai Kế  hoạch với Bộ Công Thương và UBND tỉnh. ­ Tham mưu giúp UBND tỉnh điều phối, kiểm tra hoạt động, đánh giá việc sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả; các dự án, đề án của các ngành, đơn vị thuộc nội dung Kế hoạch trong  giai đoạn thực hiện; Thẩm tra, tổng hợp các dự án, đề án thực hiện hàng năm để trình cấp có  thẩm quyền xem xét, phê duyệt. ­ Chỉ đạo các Trung tâm thuộc Sở triển khai dự án, mô hình về tiết kiệm năng lượng trên địa bàn  tỉnh; tư vấn, hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây  chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và xây dựng mô hình quản  lý năng lượng tại các doanh nghiệp.
  7. ­ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định, thống nhất danh mục các  nhiệm vụ, dự án thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  trên địa bàn tỉnh. ­ Tổng hợp báo cáo tổng kết và kế hoạch thực hiện hàng năm của các Sở, ngành, địa phương  tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, lập kế hoạch cho năm tiếp theo để triển khai thực  hiện Chương trình; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2019 ­ 2025 và đề xuất điều  chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2025 ­ 2030 cho phù hợp với tình  hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: ­ Tổ chức tốt Chiến dịch Giờ Trái đất hàng năm; ­ Xây dựng các biện pháp khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm tiết kiệm  năng lượng; ­ Hướng dẫn, phổ biến, giám sát các cơ sở sử dụng năng lượng thực hiện tiết kiệm năng lượng  theo quy định, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết kịp thời nếu có phát  sinh khó khăn, vướng mắc; hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất, các  tòa nhà thương mại, văn phòng, đơn vị quản lý chiếu sáng đô thị (cung cấp tài liệu về quản lý  năng lượng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình quản lý năng lượng trong và ngoài nước…); ­ Xây dựng kế hoạch, thực hiện và phối hợp kiểm toán năng lượng, xây dựng báo cáo đầu tư  của các cơ sở tiêu thụ năng lượng (cơ sở công nghiệp, công trình tòa nhà, phương tiện giao  thông và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác); ­ Hàng năm, tổ chức tập huấn về tiết kiệm năng lượng cho các cán bộ quản lý năng lượng, cán  bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên...; làm đầu mối triển khai tổ chức đào tạo, tập huấn,  tham gia các dự án trình diễn tiết kiệm năng lượng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh; ­ Chủ trì thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy các dự án đầu tư, lắp đặt, cải tạo, sản xuất  phương tiện thiết bị, quy trình công nghệ chuyển đổi nhiên liệu và sử dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả cho các cơ sở sản xuất, thương mại và các hộ gia đình; ­ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động về truyền thông, giáo dục và nâng cao năng lực về sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; định kỳ tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại,  giới thiệu công nghệ, thúc đẩy thị trường sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,  năng lượng mới, công nghệ sản xuất sạch hơn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; ­ Tham mưu cho UBND tỉnh để phối hợp với các cơ quan Trung ương và hợp tác với các tổ chức  quốc tế thực hiện các nội dung thuộc Chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, giai đoạn  2019 ­ 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và các nội dung khác liên quan đến sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả; ­ Chỉ đạo đơn vị được giao nhiệm vụ tiết kiệm năng lượng tổ chức trao đổi và học tập kinh  nghiệm với các Trung tâm tiết kiệm năng lượng trong và ngoài nước; nâng cao năng lực tư vấn 
  8. xây dựng Đề án để triển khai Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa  bàn để Sở Công Thương trình cấp thẩm quyền tỉnh xem xét, phê duyệt. 2. Sở Xây dựng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai  việc thực hiện các nội dung tiết kiệm năng lượng thuộc lĩnh vực quản lý, cụ thể: ­ Lập kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng năm việc triển khai thực hiện các nội dung về sử dụng  năng lượng tiết kiệm, hiệu quả thuộc lĩnh vực được giao gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo  cáo UBND tỉnh; ­ Hướng dẫn các đơn vị đầu tư xây dựng mới trong phạm vi điều chỉnh thực hiện theo đúng Quy  chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2017/BXD về Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả; công tác thẩm định thiết kế, nghiệm thu công trình tuân thủ nghiêm túc  các quy định của Quy chuẩn; ­ Tập huấn quy chuẩn, giới thiệu các giải pháp trong xây dựng các tòa nhà đảm bảo sử dụng  năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Thực hiện các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng mới, các dự án  cải tạo, lắp đặt, thay thế trang thiết bị trong các công trình xây dựng, hệ thống chiếu sáng công  cộng; dự án đầu tư, cải tạo, đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ trong các cơ sở sản xuất  ngành Xây dựng nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sử dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở, cụ thể: ­ Lập kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng năm về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả thuộc lĩnh vực được giao và gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; ­ Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên  quan tuyên truyền và vận động sử dụng năng lượng tái tạo tại các hộ gia đình nông thôn; đề  xuất các vùng có tiềm năng triển khai ứng dụng năng lượng tái tạo; ­ Rà soát, chỉ đạo thực hiện các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiết kiệm  năng lượng thuộc lĩnh vực tưới tiêu và khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản; ­ Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình thủy lợi vận hành hiệu quả các công trình  thủy lợi, có phương án hợp lý khi sử dụng máy bơm, nên vận hành vào giờ thấp điểm và thay  thế các máy bơm cũ, hiệu suất thấp bằng các máy bơm công nghệ mới, hiệu suất cao; ­ Hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy các dự án: Đầu tư, lắp đặt, cải tạo thiết bị, phương tiện sử dụng  năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nông nghiệp; đa dạng hóa sử dụng nguồn năng lượng tái  tạo từ các phụ phẩm nông nghiệp;
  9. ­ Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử dụng khí sinh học (Biogas) tại các hộ gia đình chăn nuôi với quy  mô lớn, các trang trại chăn nuôi, giết mổ gia súc…; ­ Tổ chức đào tạo, tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong  hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn và thủy lợi; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 4. Sở Giao thông Vận tải Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tiết kiệm năng  lượng trong hoạt động giao thông vận tải, cụ thể: ­ Lập kế hoạch và báo cáo tổng kết hàng năm về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả thuộc lĩnh vực được giao, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; ­ Nghiên cứu, hợp lý hóa mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm tối ưu hóa năng lực giao  thông vận tải, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường phương tiện vận tải hành khách công  cộng, hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn, giúp giảm thiểu ô nhiễm không khí do khí thải của  các phương tiện giao thông; ­ Khuyến khích sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện giao  thông vận tải; ­ Tiếp tục mở rộng ứng dụng đèn tín hiệu giao thông sử dụng năng lượng mặt trời tại một số  điểm nút giao thông thường xảy ra tai nạn giao thông trên quốc lộ, tỉnh lộ và đường trong đô thị; ­ Chủ trì thực hiện việc hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy dự án đầu tư, lắp đặt, cải tạo, sản xuất thiết  bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các công trình giao thông, thiết bị, phương tiện  vận tải; ­ Tuyên truyền, phổ biến các giải pháp kỹ thuật trong khai thác, sử dụng phương tiện giao thông  cơ giới và kỹ năng điều khiển phương tiện theo hướng tiết kiệm năng lượng; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 5. Sở Khoa học và Công nghệ Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung  sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, cụ thể: ­ Tuyên truyền việc sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng vào đời sống sinh hoạt và sản  xuất, kinh doanh. Định kỳ hàng năm báo cáo về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  thuộc lĩnh vực được giao, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; ­ Phối hợp với các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan, đơn vị  có liên quan ưu tiên lựa chọn, bố trí kinh phí tổ chức quản lý, thực hiện các đề tài, dự án có nội 
  10. dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào nghiên cứu, triển khai cho phép thực hiện  trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; ­ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, ưu tiên  các chủ đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất tiết kiệm và hiệu quả năng lượng vào sản xuất  kinh doanh trên địa bàn tỉnh. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư ­ Căn cứ vào nội dung của Chương trình, trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương, các Sở,  ngành và địa phương cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển nhằm thực hiện Chương trình hàng  năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; ­ Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư trung hạn thực hiện các hoạt động của Chương trình theo  hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 7. Sở Tài chính ­ Hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham  mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị để  thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 8. Sở Tài nguyên và Môi trường ­ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện việc sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả liên quan đến môi trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực  hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, khoáng sản, xử lý chất thải  cho mục đích năng lượng; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 9. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động ­ Thương binh và Xã hội ­ Chủ trì thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng chương trình đào tạo tích hợp, triển khai  hoạt động đào tạo, tổ chức đào tạo kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  trong hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng; ­ Báo cáo tổng kết và lập kế hoạch hàng năm việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và  hiệu quả lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, gửi Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; ­ Triển khai các đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến Chương hình sử dụng năng  lượng tiết kiệm và hiệu quả. Đạt mục tiêu theo từng giai đoạn về hoạt động tuyên truyền,  giảng dạy về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
  11. ­ Tổ chức các cuộc thi ý tưởng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi  trường trong nhà trường và tại tất cả các cấp học; ­ Đưa vào chương trình giáo dục trong nhà trường các hình thức, nội dung tiết kiệm điện, sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, để góp phần hình thành nhận thức, ý thức của các em  học sinh, qua đó tạo nên ý thức sinh hoạt trong từng gia đình về sử dụng năng lượng tiết kiệm  và hiệu quả; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 10. Sở Thông tin và Truyền thông ­ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền về tiết  kiệm năng lượng, đồng thời chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài phát thanh và Truyền  hình tỉnh dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến  thức và thông tin của nhà nước trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Thực hiện các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thuộc chức năng  nhiệm vụ được giao. 11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố ­ Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương, bố trí nguồn  kinh phí để thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện  sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương; ­ Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với  các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  trên địa bàn; ­ Tổ chức, phối hợp tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức việc sử dụng năng lượng tiết  kiệm và hiệu quả trên địa bàn; ­ Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin; Đài truyền thanh cấp huyện đưa tin, bài định kỳ hàng  tháng về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường; ­ Chỉ đạo đơn vị chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định của pháp  luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nội dung Chương trình thuộc nhiệm vụ  của địa phương; ­ Báo cáo kết quả thực hiện trong năm và kế hoạch triển khai Chương trình năm tiếp theo các  nội dung về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo  UBND tỉnh. 12. Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình
  12. ­ Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch thực hiện, bố trí kinh phí và huy động các nguồn  lực tài chính hợp pháp khác, để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động sử dụng năng lượng  tiết kiệm và hiệu quả theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; ­ Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng, giải pháp...) nhằm  giảm tổn thất điện năng trong phân phối và kinh doanh điện theo đúng mục tiêu đã đề ra trong  từng giai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương); ­ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong  đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ­ Tham gia hoặc chủ trì các hoạt động truyền thông, thông tin tuyên truyền về tiết kiệm năng  lượng, tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo đối với cộng đồng doanh  nghiệp và xã hội; ­ Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc  thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đơn vị; ­ Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng  cung cấp điện (giờ cao điểm, thấp điểm) nhằm đáp ứng đủ điện năng phục vụ cho sản xuất,  kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt; ­ Phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng các chuyên đề giới thiệu các biện pháp, mô  hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực tiết kiệm  năng lượng; phối hợp với Sở Công Thương triển khai Chiến dịch Giờ Trái đất hàng năm; ­ Hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) về kết quả thực hiện và kế hoạch  triển khai Chương trình năm tiếp theo. 13. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng năng lượng ­ Lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối  với phương tiện, thiết bị có sử dụng năng lượng do đơn vị quản lý theo lộ trình được phê duyệt;  tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu  quả; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau; ­ Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động ảnh hưởng đến việc  sử dụng năng lượng; nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý các nguồn gây thất thoát, lãng phí  năng lượng; ­ Đầu tư, cải tạo phương tiện và thiết bị, công trình có sử dụng năng lượng; nghiên cứu, ứng  dụng công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong  quản lý, giám sát sử dụng năng lượng tại đơn vị; ­ Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục rủi ro; bố trí nguồn nhân lực, trang thiết bị kịp  thời trong trường hợp xảy ra sự cố trong sử dụng năng lượng tại đơn vị; ­ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động trong  đơn vị về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
  13. ­ Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền việc  thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong đơn vị; ­ Hợp tác chia sẻ kinh nghiệm về lập kế hoạch và thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và  hiệu quả giữa các đơn vị; ­ Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  với Sở Công Thương. 15. Trách nhiệm của cộng đồng Tuyên truyền trong cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân để nắm rõ và có trách  nhiệm thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giám sát, kiểm tra,  phát hiện và thông báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định của pháp  luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Trên đây là Kế hoạch Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 ­ 2030 trên địa  bàn tỉnh Ninh Bình; trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, đề nghị  các cơ quan và đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương là cơ quan đầu mối,  để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0