intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 732/2019/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Vi Nhã | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 732/2019/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn. Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 732/2019/QĐ-UBND tỉnh Bắc Kạn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẮC KẠN Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 732/QĐ­UBND Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2019   QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI  KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC KẠN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số: 1795/QĐ­TTg ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê  chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Căn cứ Hướng dẫn số: 104/HD­LHHVN ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Liên hiệp các Hội Khoa  học và Kỹ thuật Việt Nam về việc thực hiện một số điều của Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa  học và Kỹ thuật Việt Nam; Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn và Giám đốc Sở   Nội vụ tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 118/TTr­SNV ngày 06 tháng 5 năm 2019, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các  Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn đã được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học  và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khóa II, nhiệm kỳ 2019 ­ 2024 thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2019. Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1457/QĐ­ UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Điều lệ  Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn. Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,  Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa  học và Kỹ thuật và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết  định này./.     TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lý Thái Hải   QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH  BẮC KẠN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 732/QĐ­UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh   Bắc Kạn)
  2. Chương I TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG Điều 1. Tên gọi 1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn. 2. Tên tiếng Anh: Bac Kan Union of Science and Technology Associations (viết tắt là BAUSTA). Điều 2. Tôn chỉ, mục đích Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Liên hiệp Hội) là tổ  chức chính trị ­ xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn hoạt động  nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết, phát huy tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh của đội ngũ trí thức  khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bắc Kạn, góp phần  thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở 1. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo Điều lệ Liên  hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Quy chế tổ chức, hoạt động do Đại hội đại  biểu Liên hiệp Hội thông qua, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2. Trụ sở làm việc: Tại Tổ 5, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Điều 4. Phạm vi hoạt động Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn hoạt động trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn,  dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, là thành viên của  Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh  Bắc Kạn. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN Điều 5. Chức năng 1. Tập hợp, đoàn kết, phát huy tiềm năng, trí tuệ đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa  bàn tỉnh thông qua việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên. 2. Làm cầu nối giữa các Hội và tổ chức thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt  trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan  đến hoạt động của đội ngũ trí thức và của Liên hiệp Hội. 3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội, tổ chức thành viên, đội ngũ trí thức  khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn. Điều 6. Nhiệm vụ 1. Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn và phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả  hoạt động của Liên hiệp Hội. 2. Tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề  lớn về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển địa phương, nhất là về khoa học và công  nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức; b) Hằng năm, tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại với đội ngũ  trí thức khoa học và công nghệ tỉnh;
  3. c) Thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực  tiễn cho việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp  luật Nhà nước ở địa phương; các chương trình, dự án, đề án về phát triển khoa học và công  nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh tế ­ xã hội của tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền quyết định. d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và kỹ thuật  vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu... Tập huấn, tuyên  truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân theo quy định của Luật Khoa  học và Công nghệ; đ) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động sáng tạo của quần chúng trên lĩnh vực khoa  học và công nghệ. Tổ chức Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi  đồng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ a) Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Trung ương về  chủ trương, chính sách đối với xây dựng và phát huy vai trò trí thức khoa học và công nghệ trong  sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; b) Tăng cường các mối quan hệ giữa trí thức khoa học và công nghệ tỉnh với cơ quan Đảng và  Nhà nước của tỉnh; làm tốt vai trò điều hòa, phối hợp giữa các hội thành viên; c) Tổ chức giáo dục, nghiên cứu phát huy truyền thống yêu nước, yêu quê hương; truyền thống  cách mạng; lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng,  tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Bắc Kạn; d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp  luật Nhà nước về khoa học và công nghệ; đ) Tham gia thực hiện xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ  môi trường, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo; e) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phổ biến, chuyển giao các tiến bộ  khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống vì sự phát triển bền vững; g) Vận động trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh tham gia vào công cuộc xây dựng  và phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh. Đề xuất cấp có thẩm quyền tôn vinh các trí thức có đóng  góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Kạn; h) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất  của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Bắc Kạn. 4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh a) Phối hợp với các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai  các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân  tộc; b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với  Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; c) Thực hiện các nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội theo yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ  quốc Việt Nam tỉnh; chủ động phối hợp đề xuất với cấp ủy, chính quyền được tư vấn, phản  biện và giám định xã hội những vấn đề cấp thiết, còn nhiều ý kiến khác nhau và được xã hội  quan tâm. 5. Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ chức phi chính phủ, tham gia các tổ chức khoa học và  công nghệ của khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  4. Điều 7. Quyền hạn 1. Đại diện cho các hội thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức  năng nhiệm vụ của mình, có quyền tự chủ, tự quản trong hoạt động. 2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Liên hiệp Hội, các hội, các tổ chức thành viên và hội  viên. 3. Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định. 4. Được hưởng các quyền lợi như các hội thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam và của Ủy ban  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Chương III CƠ QUAN LÃNH ĐẠO Điều 8. Cơ quan lãnh đạo 1. Cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn là Đại hội đại biểu,  Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội. 2. Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo,  cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số trên cơ sở dân chủ thảo luận. Điều 9. Đại hội đại biểu 1. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn là cơ quan lãnh đạo  cao nhất của Liên hiệp Hội, được tổ chức theo nguyên tắc Đại hội đại biểu toàn tỉnh, thường  kỳ 05 năm một lần và có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 số hội  thành viên. 2. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội đại biểu mỗi nhiệm kỳ, Đại hội  bất thường do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định. 3. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn có nhiệm vụ: a) Đánh giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm  kỳ tới; b) Thảo luận, góp ý dự thảo các văn kiện trình Đại hội; c) Thảo luận và biểu quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của  Liên hiệp Hội; d) Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Điều 10. Ban Chấp hành 1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội, gồm đại diện của tất cả các  hội thành viên, một số Sở, Ban, Ngành của tỉnh, đại diện cơ quan thường trực Liên hiệp Hội và  một số trí thức tiêu biểu do Ban Thường vụ nhiệm kỳ trước giới thiệu và được Đại hội thông  qua. Số lượng, cơ cấu ủy viên Ban Chấp hành và thể thức bầu cử do Đại hội quy định. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể  lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, các quyết định của Ban Chấp hành chỉ  được thông qua khi có trên 2/3 ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết đồng ý. Ban Chấp hành họp  thường kỳ 06 tháng một lần, họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 tổng số ủy viên. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
  5. a) Thảo luận và quyết nghị về chương trình hoạt động toàn khóa và hằng năm để thực hiện  Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại  hội; b) Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp Hội phù hợp  với quy định hiện hành; c) Quyết định kết nạp các hội thành viên hoặc chấp thuận hội thành viên ra khỏi Liên hiệp Hội;  bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành; d) Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban Kiểm tra và  Tổng Thư ký trong số các ủy viên Ban Thường vụ hoặc Ủy viên Thư ký trong số các ủy viên  Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quy định; đ) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc  Kạn; chuẩn bị nội dung, dự kiến nhân sự, thủ tục và các điều kiện cần thiết để tổ chức Đại hội  đại biểu Liên hiệp Hội nhiệm kỳ sau. Điều 11. Ban Thường vụ 1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ban Thường vụ  thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ  họp Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp 03 tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường của  Ban Thường vụ. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ a) Thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cơ quan Liên hiệp Hội, các hội  đồng chuyên môn, các tổ chức khoa học ­ công nghệ, các tổ chức trực thuộc; b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy viên Ban Thường vụ; c) Thảo luận dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và  Kỹ thuật Việt Nam; d) Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật  Việt Nam và đề cử nhân sự tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ  thuật Việt Nam; đ) Quyết định và đề nghị các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các hội thành viên, trung  tâm trực thuộc theo quy định; e) Chuẩn bị các nội dung và quyết định triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc  Kạn. 3. Hoạt động của Ban Thường vụ được quy định tại Quy chế do Ban Chấp hành thông qua. Điều 12. Ban Kiểm tra 1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng Ban kiểm tra và các ủy viên. Ban Kiểm tra họp định kỳ hằng năm  và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp Hội Bắc Kạn hoặc đề nghị của  Trưởng ban Kiểm tra. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra a) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ  thuật Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn, việc thực hiện  Nghị quyết Đại hội đại biểu của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và của Liên  hiệp Hội Bắc Kạn;
  6. b) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ  thuật tỉnh Bắc Kạn; c) Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra các hội thành viên; d) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; đ) Kiến nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc Kạn hình thức kỷ luật các tổ chức và cá nhân vi  phạm; 3. Ban Kiểm tra có trách xây dựng Quy chế làm việc của Ban. Điều 13. Thường trực 1. Thường trực Liên hiệp Hội Bắc Kạn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký (hoặc Ủy  viên Thư ký); chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn giữa các kỳ  họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành. 2. Chủ tịch Liên hiệp Hội Bắc Kạn là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về hoạt  động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn. Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo phân  công của Chủ tịch. 3. Thường trực Liên hiệp Hội Bắc Kạn chỉ đạo toàn bộ các hoạt động của cơ quan thường trực  (các Phòng/Ban). Chương IV HỘI THÀNH VIÊN Điều 14. Hội thành viên 1. Các hội chuyên ngành (có pháp nhân hoặc không có pháp nhân) hoạt động hợp pháp trên địa  bàn tỉnh và là thành viên của hội ngành toàn quốc. 2. Các tổ chức thành viên tập thể là đại diện các tập thể trí thức khoa học và công nghệ của các  tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ thuộc  Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quyết định của cơ quan  nhà nước có thẩm quyền, tự nguyện tham gia làm thành viên của Liên hiệp Hội Bắc Kạn. 3. Các tập thể trí thức tiêu biểu hoạt động trên các lĩnh vực chuyên ngành, các trí thức tham gia  hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp Hội Bắc Kạn. Điều 15. Quyền của các hội thành viên 1. Cử đại diện lãnh đạo chủ chốt của hội tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp Hội theo cơ cấu  phân bổ được thống nhất. Khi đại diện này không còn tham gia lãnh đạo hội thành viên thì hội  đó có quyền đề cử người khác thay thế. 2. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp Hội. 3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội. 4. Đề nghị Liên hiệp Hội phối hợp hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong  hoạt động theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội. 5. Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định. 6. Chủ động tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ  kinh tế ­ xã hội của tỉnh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 16. Nghĩa vụ của các hội thành viên
  7. 1. Tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, chủ động triển khai thực hiện các  Nghị quyết của Đại hội đại biểu và của Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức mình; tích cực tham gia các  hoạt động, phối hợp hoạt động giữa các hội thành viên, động viên các hội viên và các tổ chức, cá  nhân tích cực hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội. 3. Thông báo sự thay đổi nhân sự chủ chốt của hội; báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ, kết quả  hoạt động định kỳ (sơ kết 06 tháng và tổng kết 01 năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về Liên  hiệp Hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền. 4. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động giữa các tổ chức thành viên của Liên  hiệp Hội. 5. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp theo quy định và khả năng của các hội thành  viên. Điều 17. Thủ tục kết nạp và ra khỏi Liên hiệp Hội 1. Các hội tham gia hoặc ra khỏi Liên hiệp Hội Bắc Kạn phải có đơn (hoặc Nghị quyết của hội)  đăng ký tham gia hoặc ra khỏi Liên hiệp Hội gửi Ban Thường vụ xem xét. 2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc Kạn quyết định kết nạp hoặc cho thôi tham gia hội thành  viên với ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành đồng ý. Chương V TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN Điều 18. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội Bắc Kạn gồm: 1. Kinh phí và cơ sở vật chất do nhà nước cấp để bảo đảm hoạt động; 2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Đảng và Nhà nước giao; 3. Đóng góp của các hội thành viên và các tổ chức trực thuộc; 4. Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước; 5. Các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 19. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính 1. Tài chính và tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn được quản lý  và sử dụng theo quy định của pháp luật, quy định của các cơ quan có thẩm quyền và quy định  của Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn. 2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn có thể thành lập các quỹ để hỗ trợ  hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Việc thành lập, hoạt động và quản lý các quỹ theo  quy định của pháp luật. Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT Điều 20. Khen thưởng Tập thể và cá nhân liên quan có thành tích trong công tác được Liên hiệp các Hội Khoa học và  Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy  định của pháp luật về thi đua ­ khen thưởng, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật  Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc  Kạn.
  8. Điều 21. Kỷ luật Tập thể hoặc cá nhân vi phạm Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,  Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn đều  bị xử lý kỷ luật theo quy định của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ  thuật Việt Nam hoặc Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ  thuật tỉnh Bắc Kạn quyết định và chỉ có giá trị pháp lý sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ký  Quyết định phê duyệt. Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Quy chế này gồm 07 chương, 23 điều, được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và  Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khóa II (nhiệm kỳ 2019 ­ 2024) thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2019. 2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt  Nam và Quy chế tổ chức, hoạt động, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật  tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này./.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0