Rối loạn đông máu ở trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá mối liên quan giữa rối loạn đông máu với một số biểu hiện lâm sàng ở trẻ sơ sinh có rối loạn đông cầm máu tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Rối loạn đông máu ở trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 yếu tố nguy cơ tái phát sớm, cần có kế hoạch ung thư học số 4-2013, Hội ung thư Việt Nam, điều trị hóa chất sau mổ. trang 284-288) 3. Watanabe, T., et al., Japanese Society for V. KẾT LUẬN Cancer of the Colon and Rectum (JSCCR) guidelines 2016 for the treatment of colorectal Với 58 BN được PTNS triệt căn điều trị ung cancer. Int J Clin Oncol, 2018. 23(1): p. 1-34 thư đại tràng Xich-ma, chúng tôi bước đầu có kết 4. Vogel, J.D., et al., The American Society of Colon luận: PTNS đảm bảo nạo vét hạch trong điều trị and Rectal Surgeons Clinical Practice Guidelines for ung thư ĐT Xich ma; có thể thực hiện được với the Treatment of Colon Cancer. Dis Colon Rectum, 2017. 60(10): p. 999-1017. các phương pháp cắt nửa ĐT trái, cắt ĐT trái 5. Hohenberger, W., et al., Standardized surgery thấp, cắt đoạn ĐT Xích-ma, cắt đoạn đại trực for colonic cancer: complete mesocolic excision tràng, cắt đoạn ĐT làm HMNT và thực hiện kỹ and central ligation--technical notes and outcome. thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng. Số hạch Colorectal Dis, 2009. 11(4): p. 354-64; discussion 364-5. trung bình nạo vét trên 1 BN là 12,88 hạch; số 6. Huỳnh Thanh Long (2018), Nghiên cứu mức độ hạch nạo vét theo từng chặng và tỷ lệ hạch di di căn hạch và đánh giá kết quả điều trị triệt căn căn theo từng chặng có xu hướng giảm dần từ ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi, Học chặng I đến chặng III, tỷ lệ Bn không có di căn viện quân y, luận án Tiến sỹ y học. 7. Dillman, R.O., et al., Identification of 12 or more hạch 44,83%. lymph nodes in resected colon cancer specimens as an indicator of quality performance. Cancer, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2009. 115(9): p. 1840-8. 1. Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, Nguyễn Văn 8. Shen, S.S., et al., Number of lymph nodes Hiếu (2013), Một số đặc điểm ung thư đại tràng examined and associated clinicopathologic factors qua nghiên cứu 906 trường hợp đến khám và điều in colorectal carcinoma. Arch Pathol Lab Med, trị tại bệnh viện K, Tạp chí ung thư học số 4-2013, 2009. 133(5): p. 781-6. Hội ung thư Việt Nam, trang 250-253) 9. Frasson, M.Z., et al., Number of lymph nodes 2. Tô Quang Huy, Nguyễn Đại Bình, Vũ Thanh dissected in colorectal cancer and probability of Phương, Đoàn Trọng Tú (2013), Ung thư biểu positive nodes, angiolymphatic/perineural invasion, mô đại trực tràng xếp loại Dukes A-B-C: Thời gian and intracellular mucin in a referral service. Journal sống thêm 5 năm và yếu tố ảnh hưởng, Tạp chí of Coloproctology, 2016. 36(4): p. 220-226. RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở TRẺ SƠ SINH NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm*, Võ Hữu Đức* TÓM TẮT hiệu thần kinh hay gặp là li bì chiếm 63,9%, suy hô hấp 77,8%; bệnh nhân có biểu hiện bú kém là 88,9%. 27 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm Các yếu tố tiểu cầu giảm < 150.000/mm3, PT giảm, sàng và đánh giá mối liên quan giữa rối loạn đông aPTT kéo dài, Fibrinogen giảm, INR >1,2, raPTT > máu với một số biểu hiện lâm sàng ở trẻ sơ sinh có rối 1,25 đều liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng loạn đông cầm máu tại khoa Hồi sức tích cực – chống xuất huyết và thiếu máu ở trẻ nhiễm khuẩn huyết. độc Nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Kết luận: Ở những trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết, Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phải tiến hành làm xét nghiệm đông máu sớm, để kịp mô tả. Kết quả nghiên cứu: Chúng tôi thu thập thời phát hiện các rối loạn cầm máu – đông máu, tránh được 36 bệnh nhi, trong đó tuổi thai nhỏ nhất là 28 các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Cần chẩn tuần, lớn nhất 41 tuần, tuổi thai trung bình là 32,72 ± đoán sớm và chính xác để có hướng xử trí thích hợp. 3,51 tuần. Cân nặng lúc sinh nhỏ nhất 900g, lớn nhất Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết sơ sinh, rối loạn 3400g, cân nặng trung bình 1944 ± 692g. Tỷ lệ bệnh đông máu, Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. nhi nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng toàn thân hay gặp nhất là da tái chiếm 77,7%, triệu chứng xuất huyết và SUMMARY thiếu máu chiếm tỷ lệ khá cao 52,8% và 44,4%. Dấu DYSCOAGULATION OF NEORATAL SEPSIS IN DEPARMENT OF PEDIATRIC INTENSIVE *Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang CARE AND ANTI-POISON AT TIEN GIANG Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm GENERAL HOSPITAL Email: tavantram@gmail.com Objectives: To study on clinical, paraclinical Ngày nhận bài: 2.10.2019 features and access relationship among Ngày phản biện khoa học: 25.11.2019 dyscoagulation and some clinical features of neotal Ngày duyệt bài: 2.12.2019 sepsis in Department of Pediatric Intensive Care and 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Anti-Poison at Tien Giang General Hospital. Method: Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để Descriptive, cross sectional study. Results: We phát hiện sớm các rối loạn đông máu, hiểu được collected 36 patients, minimum gestational age was 28 weeks, maximum gestational age was 41 weeks, mức độ rối loạn đông máu, góp phần chẩn đoán medium gestational age was 32,72 ± 3,51 weeks, sớm, xử trí kịp thời để giảm những hậu quả do minimum birth weight was 900g, maximum birth rối loạn đông máu gây ra và giảm được tỷ lệ tử weight was 3400g, medium birth weight was 1944 ± vong cho trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết với 692g.The proportion of boys were more than girls. các mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, The most symtom was pale skin, hemorrhage and cận lâm sàng trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết có anemia accounted for respectively 52,8%, 44,4%. The most neurological syptom was dim 63,9%, respiratory rối loạn đông máu và đánh giá mối liên quan failure 77,8%, less feeding 88,9%. Platelet < giữa rối loạn đông máu với một số biểu hiện lâm 150.000/mm3, decreasing PT, increasing aPTT, sàng ở những trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết. decreasing Fibrinogen, INR>1,2, raPTT>1,25 were found significantly associated with the haemorrhage II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU and anemia in sepsis neotal. Conclusion: In neonatal - Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ trẻ sơ sepsis, we should do coagulate test as soon as to sinh được chẩn đoán là nhiễm khuẩn huyết có prevent serious status. Therefore, we should diagnosis rối loạn đông máu, điều trị tại khoa Hồi sức tích early and exactly to have suitable solution. Keywords: Neonatal sepsis, dyscoagulation, Tien cực chống độc Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Giang General Hospital. Tiền Giang từ 01/2019 đến tháng 10/2019, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Ở nước ta cũng như các nước đang phát - Phương pháp thu thập: chọn những bệnh triển, bệnh nhiễm khuẩn vẫn đứng hàng đầu nhi nhập khoa Hồi sức tích cực- chống độc Nhi trong mô hình bệnh tật của trẻ em nói chung và thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Chúng tôi tiến hành trẻ sơ sinh nói riêng. Trong các bệnh nhiễm thăm khám lâm sàng, tham khảo hồ sơ bệnh án, khuẩn thì nhiễm khuẩn huyết chiếm tỷ lệ khá phỏng vấn người nhà và điền vào mẫu thu thập cao. Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh luôn giữ vị trí số liệu nghiên cứu soạn sẵn. quan trọng trong tình hình bệnh tật và tử vong ở - Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non, cân nặng thu thập sẽ được nhập bằng phần mềm Epidata thấp. Nghiên cứu tại khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi và xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y Trung ương cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết là học bằng phần mềm SPSS 18.0. 2,1%[7]. Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang cho thấy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viêm phổi sơ sinh chiếm 8,2%, viêm rốn 1,7%, Chúng tôi thu thập được 36 mẫu thỏa tiêu nhiễm trùng huyết 0,5%[5]. Rối loạn đông máu chuẩn nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức tích không chỉ là một biến chứng hay gặp trong cực chống độc Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm nhiễm khuẩn mà còn là nguyên nhân chính gây Tiền Giang. tử vong ở lứa tuổi sơ sinh [6],[2]. Tại Việt Nam, 3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về rối 3.1.1. Đặc điểm về giới tính: nam chiếm loạn đông máu ở trẻ nhiễm khuẩn huyết sơ sinh. 58,3% và nữ chiếm 41,7%. 3.1.2. Đặc điểm về tuổi thai và cân nặng lúc sinh Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ Nhỏ nhất (tuần) Lớn nhất(tuần) Trung bình(tuần) - Tuổi thai 36 tuần 5 13,9 - Cân nặng 2500g 6 16,7 3.2. Đặc điểm lâm sàng Da tái mét 28 77,7 3.2.1. Triệu chứng toàn thân Xuất huyết 19 52,8 Triệu chứng Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Vàng da 22 61,1 Sốt 9 25 Thiếu máu 16 44,4 Hạ nhiệt độ 4 11,1 Phù cứng bì 7 19,4 103
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện Da 10 27,7 da tái mét (77,7%), triệu chứng vàng da và xuất Tiêu hóa 26 72,2 huyết chiếm tỷ lệ khá cao (61,1%) và (52,8%). Phổi 4 11,1 3.2.2. Triệu chứng thần kinh Nhận xét: Xuất huyết tiêu hóa chiếm tỷ lệ Số bệnh Tỷ lệ cao nhất 72,2%, xuất huyết phổi chiếm tỷ lệ Triệu chứng nhân (n) (%) thấp nhất 11,1%. Li bì 23 63,9 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng Giảm trương lực cơ 12 33,3 3.3.1. Đặc điểm các chỉ số tế bào máu Thóp phồng 4 11,1 ngoại vi và CRP Co giật 3 8,3 Nhỏ Lớn Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có triệu Thông số Trung bình nhất nhất chứng li bì (63,9%), thóp phồng và co giật chiếm Hồng cầu tỷ lệ thấp nhất (11,1%) và (8,3%). 3,45 6,2 4,17 ± 1,06 (Triệu/mm3) 3.2.3. Triệu chứng hô hấp Hb (g/l) 8,6 17,2 13,6 ± 2,3 Số bệnh Bạch cầu Triệu chứng Tỷ lệ (%) 3,42 21,5 10,2 ± 4,33 nhân (n) (con/mm3) Suy hô hấp 28 77,8 Tiểu cầu 160,1 ± Không suy hô hấp 8 22,2 8 405 (con/mm3) 103,3 Tổng 36 100 CRP (mg/%) 0,4 124 27,53 ± 32,05 Nhận xét: Bệnh nhân có triệu chứng suy hô 3.3.2. Sự thay đổi các xét nghiệm đông hấp chiếm tỷ lệ rất cao (77,8%). cầm máu 3.2.4. Triệu chứng tiêu hóa Số bệnh Tỷ lệ Số bệnh Thông số Triệu chứng Tỷ lệ (%) nhân (n) (%) nhân (n) Bú kém 32 88,9 Tiểu cầu Giảm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Giảm 15 9 PT (%) 0,002 Bình thường 1 11 Dài 16 14 aPTT (giây) 0,016 Bình thường 0 6 Giảm 12 3 Fibrinogen (g/l) 1,2 16 9 INR 1,25 16 13 raPTT 0,008 Bình thường 0 7 IV. BÀN LUẬN Tùy theo mức độ suy hô hấp mà ta có thể có các 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. Chúng tôi phương thức hỗ trợ hô hấp cho phù hợp thở oxy, ghi nhận bệnh nhi có tuổi thai nhỏ nhất là 28 thở NCPAP, thở máy… tuần, lớn nhất 41 tuần, tuổi thai trung bình là 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng. Chúng tôi ghi 32,72 ± 3,51 tuần, tuổi thai 1,25 đều liên quan có ý nghĩa với tình nhận triệu chứng xuất huyết chiếm tỷ lệ khá cao trạng xuất huyết và thiếu máu ở trẻ nhiễm 52,8%. Trong đó vị trí xuất huyết thường gặp khuẩn huyết; tương tự như nghiên cứu của Đỗ nhất là xuất huyết tiêu hóa 72,2%, ngoài ra còn Thị Minh Cầm, Nguyễn Thị Thu Hà[3], [4]. Rối xuất huyết phổi là 11,1%. Nghiên cứu của chúng loạn đông máu là một vấn đề thường gặp ở trẻ tôi có tỷ lệ trẻ có triệu chứng xuất huyết tương bệnh nặng trong khoa Hồi sức, do nhiều nguyên tự như của Phạm Thị Xuân Tú là 47,6% [7] nhân và biểu hiện lâm sàng đa dạng. Mỗi nguyên nhưng cao hơn so với tác giả Đỗ Thị Minh Cầm là nhân cần phải có những biện pháp điều trị đặc 36,4%[3]. Chúng tôi ghi nhận có 77,8% trẻ hiệu và hỗ trợ khác nhau. Trong những năm gần nhiễm khuẩn huyết có suy hô hấp; tương tự như đây những hiểu biết sâu hơn về bệnh nguyên và của Phạm Thị Xuân Tú là 76,2% [7]. Như vậy trẻ điều trị lâm sàng các rối loạn đông máu đã giúp sơ sinh nhiễm khuẩn huyết cần được theo dõi sát ích cho việc chẩn đoán và xác định chiến lược triệu chứng hô hấp để hỗ trợ thông khí kịp thời. điều trị tối ưu. 105
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Tuổi thai nhỏ nhất là 28 tuần, lớn nhất 41 1. J. L. Wynn và H. R. Wong (2010), tuần, tuổi thai trung bình là 32,72 ± 3,51 tuần. "Pathophysiology and treatment of septic shock in neonates", Clin Perinatol. 37(2), pp. 439-79. Cân nặng lúc sinh nhỏ nhất 900g, lớn nhất 3400g, 2. Trần Văn Bé (1998), "Bệnh lý đông cầm máu”, Lâm cân nặng trung bình 1944 ± 692g. Tỷ lệ bệnh nhi sàng huyết học, Nhà xuất bản Y học, pp. tr 229-238. nam nhiều hơn nữ. Triệu chứng toàn thân hay 3. Đỗ Thị Minh Cầm (2004), "Nghiên cứu rối loạn gặp nhất là da tái mét chiếm 77,7%. Triệu chứng cầm máu đông máu ở trẻ em bị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Nhi Trung ương", Luận án Tiến xuất huyết và thiếu máu chiếm tỷ lệ 52,8% và sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 44,4%. Dấu hiệu thần kinh hay gặp là li bì chiếm 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), "Đặc điểm rối loạn 63,9%, suy hô hấp 77,8%; bệnh nhân có biểu đông máu và giá trị tiên lượng của rối loạn đông hiện bú kém là 88,9%. Các yếu tố tiểu cầu giảm máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện nhi Trung < 150.000/mm3, PT giảm, aPTT kéo dài, Ương,"Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. Fibrinogen giảm, INR >1,2, raPTT > 1,25 đều liên 5. Tạ Văn Trầm (2006), "Nghiên cứu mô hình bệnh quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng xuất tật và tử vong của trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa huyết và thiếu máu ở trẻ nhiễm khuẩn huyết. Trung tâm Tiền Giang và đề xuất một số biện pháp khắc phục", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(2), Qua nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị: Ở pp. 119-123. những trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn huyết, phải 6. Nguyễn Anh Trí (2002), "Đông máu rải rác tiến hành làm xét nghiệm đông máu sớm, để kịp trong lòng mạch", Đông máu ứng dụng trong lâm thời phát hiện các rối loạn cầm máu – đông máu, sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, pp. tr 138-179. tránh các biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. 7. Phạm Thị Xuân Tú và Phạm Văn Hùng (2001), "Đặc điểm lâm sàng, sinh học của nhiễm Cần chẩn đoán sớm và chính xác để có hướng khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh", Tạp chí Nhi khoa, 10, xử trí thích hợp. pp. 86-89. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÀNH CÔNG CỦA ĐIỀU TRỊ TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ THEO ICP Ở BỆNH NHI VIÊM NÃO NẶNG CẤP Đậu Việt Hùng TÓM TẮT duy trì ICP dưới 20 mmHg, CPP trên 40 mmHg và MAP trên 60 mmHg. Hầu hết các bệnh nhân sống đều duy 28 Tăng áp lực nội sọ (ICP) là yếu tố tiên lượng xấu trì được ICP dưới 20 mmHg. Kết luận: ICP dưới 20 đối với bệnh nhân viêm não cấp nặng. Việc điều trị mmHg là mục tiêu của điều trị tăng áp lực nội sọ và là tăng áp lực nội sọ nhằm hai mục tiêu: giảm và phòng chỉ số tiên lượng tốt đối với kết quả điều trị bệnh nhân tăng áp lực nội sọ, hỗ trợ tưới máu và ôxy hóa vùng tăng áp lực nội sọ do viêm não cấp nặng. não bị tổn thương. Chính vì vậy, việc xác định tỷ lệ Từ khóa: viêm não cấp nặng, đích điều trị, áp lực thành công của mục tiêu điều trị là yếu tố quan trọng nội sọ, áp lực tưới máu não, huyết áp động mạch giúp điều trị phòng ngừa tổn thương não thứ phát do trung bình thiếu máu bởi tăng ICP. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp mô tả tiến cứu, bệnh nhi từ một tháng SUMMARY đến 16 tuổi được chẩn đoán viêm não có hôn mê điểm Glasgow
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh máu khó đông ở trẻ
1 p | 234 | 41
-
Rối loạn đông máu ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue
6 p | 35 | 9
-
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng giảm Albumin máu ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 15 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu rối loạn đông – cầm máu sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương
33 p | 39 | 5
-
Nhân một trường hợp lồng ruột ở trẻ sơ sinh
3 p | 20 | 5
-
Rối loạn đông máu trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em
6 p | 77 | 4
-
Một số yếu tố liên quan đến tình trạng giảm albumin máu ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 9 | 4
-
Truyền máu lượng lớn trong phẫu thuật trẻ em: Ca lâm sàng
6 p | 47 | 3
-
Đặc điểm lipid máu ở trẻ hội chứng thận hư tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 5 | 2
-
Kết quả điều trị viêm tụy cấp có rối loạn đông máu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 5 | 2
-
Bài giảng Giá trị đo áp lực hậu môn trực tràng ở trẻ Hirschsprung dưới 12 tháng tuổi - BS. Lâm Thiên Kim
23 p | 18 | 2
-
Tình trạng nhiễm vi rút sốt xuất Dengue ở trẻ có sốt cấp tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền Giang
5 p | 21 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh thủng dạ dày tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2004‐2012)
8 p | 43 | 2
-
Dấu hiệu của bệnh máu khó đông ở trẻ em
2 p | 94 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, rối loạn đông máu của nhiễm khuẩn huyết sơ sinh tại Trung tâm Nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 20 | 1
-
Tính khả thi và an toàn của đặt tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10 kg tại khoa Điều trị Tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 5 | 1
-
Tình trạng đông máu, điện giải, chức năng gan thận ở bệnh nhi sốc sốt xuất huyết Dengue
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn