intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nhiễm vi rút sốt xuất Dengue ở trẻ có sốt cấp tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền Giang

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây nên. Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nhiễm vi rút sốt xuất Dengue ở trẻ có sốt cấp tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền Giang

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG NHIỄM VI RÚT SỐT XUẤT DENGUE<br /> Ở TRẺ CÓ SỐT CẤP THAM GIA NGHIÊN CỨU CYD14 TẠI TIỀN GIANG<br /> Lê Tấn Giàu*, Trương Công Đầy*, Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây nên. Bệnh xảy ra quanh năm,<br /> thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt,<br /> xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu<br /> không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.<br /> Mục tiêu: Mô tả tình trạng nhiễm vi rút Dengue ở trẻ có sốt cấp tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền<br /> Giang.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> Kết quả: Lô nghiên cứu có 45/738 trẻ (6,1%) có NS1 dương tính. Mẫu máu cấp có 7/45 trẻ (15,6%) có IgM<br /> dương tính, 30/45 trẻ (66,7%) có IgG dương tính. Mẫu máu hồi phục có 41/45 trẻ (91,1%) có IgM dương tính,<br /> 43/45 trẻ (95,6%) có IgG dương tính. Về huyết học, mẫu máu cấp có 24/45 trẻ (53,3%) giảm bạch cầu máu, 11/45<br /> trẻ (24,4%) có giảm tiểu cầu, 1/45 trẻ (2,2%) có Hct tăng theo tuổi. Mẫu máu hồi phục có 9/45 trẻ (20%) giảm<br /> bạch cầu máu, 2/45 trẻ (4,4%) giảm tiểu cầu máu, không có trẻ nào có Hct tăng. Về sinh hóa, mẫu máu cấp có<br /> 16/45 trẻ (35,5%) tăng men SGOT, 6/45 trẻ (13,3%) tăng men SGPT, mẫu máu hồi phục có 21/45 trẻ (46,7%)<br /> tăng men SGOT, 18/45 trẻ (40%) tăng men SGPT.<br /> Kết luận: Trẻ nhiễm vi rút Dengue, xét nghiệm NS1 có tính chính xác cao và chuyên biệt. Mẫu máu giai<br /> đoạn cấp IgM dương tính thấp, tỉ lệ dương tính cao trong mẫu máu giai đoạn hồi phục. Bạch cầu, tiểu cầu máu<br /> giảm trong giai đoạn cấp, dần trở về bình thường trong giai đoạn hồi phục.<br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue.<br /> ABSTRACT<br /> INFECTION DENGUE VIRUS IN CHILDREN HAD ACUTE FEBRILE ILLNESS STUDYING<br /> PARTICIPANT CYD IN TIEN GIANG PROVINCE<br /> Le Tan Giau, Truong Cong Day, Ta Van Tram<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 65 - 69<br /> <br /> Backgrounds: Dengue hemorrhagic fever is an infectious disease caused by the dengue virus. The disease<br /> occurs throughout the year; usually increase during the rainy season. The disease occurs in both children and<br /> adults. Features of dengue fever, dengue and exit the plasma, which can lead to hypovolemic circulatory shock,<br /> coagulopathy, and organ failure, if not diagnosed early and treated in time can lead to dead.<br /> Objective: Describe infection Dengue virus in children had acute febrile illness studying participant CYD<br /> in Tien Giang province.<br /> Methods: Retrospective, descriptive case series.<br /> Results: Plot studies had 45/738 (6.1%) had positive NS1. Blood samples acute with 7/45 children (15.6%)<br /> had positive IgM, 30/45 children (66.7%) had positive IgG. Blood samples recovered with 41/45 children (91.1%)<br /> had positive IgM, 43/45 children (95.6%) had positive IgG. About hematology, blood samples acute with 24/45<br /> <br /> * Bệnh viện Đa Khoa Tiền Giang<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS.BS Tạ Văn Trầm, ĐT: 0913771779, Email: tavantram@gmail.com.<br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> children (53, 3%) had leukopenia, 11/45 children (24.4%) had thrombocytopenia, 1/45 children (2.2%) had<br /> increased hematocrit with age. Blood samples recovered with 9/45 children (20%) had neutropenia blood, 2/45<br /> children (4.4%) had thrombocytopenia, no children had increased hematocrit. About biochemistry, blood samples<br /> acute with 16/45 children (35.5%) had increased enzymes SGOT, 6/45 children (13.3%) had increased SGPT<br /> enzymes, blood samples recovered with 21/45 children (46.7%) had increased enzymes SGOT, 18/45 children<br /> (40%) had increased SGPT enzymes.<br /> Conclusions: Children infected with Dengue virus, NS1 test with high accuracy and specialized. Blood<br /> samples IgM-positive acute phase of low, high positive rate in blood samples recovery period. Leukemia, blood<br /> platelet levels reduced in stages, gradually returning to normal in the recovery phase.<br /> Keywords: Dengue hemorrhagic fever.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trẻ có sốt cấp tham gia nghiên cứu CYD14 tại<br /> Tiền Giang từ 01/7/2011 đến 30/10/2013.<br /> Sốt xuất huyết Dengue gây ra do một trong<br /> bốn tuýp vi rút Dengue, lây truyền sang người Mục tiêu nghiên cứu<br /> do muỗi Aedes đốt. Vi rút Dengue thường gặp ở Xác định tỉ lệ trẻ có xét nghiệm NS1 dương<br /> các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới tính trong đợt sốt cấp.<br /> và mỗi năm khoảng 50 đến 100 triệu người bị lây Xác định tỉ lệ Mac Elisa dương tính trong đợt<br /> nhiễm. Có khoảng 390 triệu ca nhiễm Dengue sốt cấp.<br /> diễn ra hằng năm và có khoảng 96 triệu người Xác định tỉ lệ thay đổi các chỉ số huyết học và<br /> mắc bệnh có triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Sốt sinh hóa trong nhiễm vi rút Dengue.<br /> Dengue ở vùng Châu Á - Thái Bình Dương<br /> chiếm khoảng 70% gánh nặng bệnh tật chung và<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đã tăng lên khoảng 30 lần trong 50 năm qua. Bốn Thiết kế nghiên cứu<br /> týp vi rút gây bệnh theo tỷ lệ mà thay đổi một Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> cách không dự đoán được theo thời gian và từ<br /> Dân số mục tiêu<br /> nơi này sang nơi khác, ngay cả trong cùng một<br /> quốc gia. Tỷ suất mắc đã gia tăng trên những Bệnh nhi nhiễm vi rút Dengue có sốt cấp<br /> nhóm tuổi cao hơn tại nhiều quốc gia lưu hành tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền Giang.<br /> sốt Dengue(1,7). Dân số chọn mẫu<br /> Chưa có vắc xin được cấp phép lưu hành và Bệnh nhi nhiễm vi rút Dengue có sốt cấp<br /> chưa có các biện pháp điều trị đặc hiệu để ngăn tham gia nghiên cứu CYD14 tại Tiền Giang từ<br /> ngừa nhiễm vi rút Dengue. Một thử nghiệm vắc 01/7/2011 đên 30/10/2013.<br /> xin mới ngừa sốt xuất huyết bốn týp trên trẻ em Cỡ mẫu<br /> khỏe mạnh từ 2 đến 14 tuổi ở Châu Á được tài<br /> Lấy trọn mẫu từ 01/7/2011 đến 30/10/2013.<br /> trợ bởi Sanofi Pasteur từ ngày 03 tháng 6 đến<br /> ngày 01 tháng 12 năm 2011. Đây là thử nghiệm Tiêu chí chọn bệnh<br /> lâm sàng giai đoạn 3, quan sát mù, ngẫu nhiên, Tham gia nghiên cứu CYD14.<br /> có đối chứng, đa trung tâm tại 5 quốc gia thuộc Có sốt cấp.<br /> khu vực Châu Á Thái Bình Dương, trong đó có<br /> Nhiễm vi rút Dengue.<br /> tỉnh Tiền Giang(4). Do đó chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu tình trạng nhiễm vi rút Dengue ở trẻ Tiêu chí loại trừ<br /> có sốt cấp tham gia nghiên cứu này nhằm mục Trẻ không hoàn thành nghiên cứu.<br /> tiêu là Mô tả tình trạng nhiễm vi rút Dengue ở<br /> <br /> <br /> <br /> 66 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xử lý dữ liệu (HI), phản ứng miễn dịch hấp phụ gắn men<br /> Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm (MAC-ELISA, GAC-ELISA), sắc ký miễn dịch.<br /> SPSS 16. Kíp platelia Dengue NS1 áp dụng nguyên tắc<br /> miễn dịch men một bước trên plaque. Xét<br /> KẾT QUẢ<br /> nghiệm này thực hiện đơn giản, nhanh và dễ đọc<br /> Từ 01/7/2011 đến 30/10/2013 có 45 trẻ tham kết quả. Bác sĩ lâm sàng có thể sử dụng kết quả<br /> gia CYD 14 sốt cấp có nhiễm vi rút Dengue thỏa của xét nghiệm này trong việc chẩn đoán bệnh<br /> tiêu chí đưa vào nghiên cứu. trong giai đoạn sớm cho cả bệnh nhân nội trú lẫn<br /> Tỉ lệ NS1 dương tính ngoại trú chỉ trong vài giờ. Xét nghiệm này có độ<br /> nhạy và độ đặc hiệu rất cao. Theo Phan Văn Bé<br /> Chúng tôi ghi nhận 45/738 (6,1%) trẻ sốt cấp<br /> Bảy(6) độ nhạy của xét nghiệm này là 94,9%, theo<br /> tham gia CYD 14 có NS1 dương tính. CYD 14 là<br /> Philippe Dussart(3) độ nhạy là 88,7%,<br /> thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3, quan sát mù,<br /> Kamarasamy(3) là 93,3 %. Độ đặc hiệu của xét<br /> ngẫu nhiên, có đối chứng bằng giả dược, đánh<br /> nghiệm này theo Phan Văn Bé Bảy, Philippe<br /> giá hiệu lực và tính an toàn của vắc xin mới bốn<br /> Dussart là 100 %, Hao Xu(8) là 98,9%, giá trị tiên<br /> tuýp ngừa sốt xuất huyết, đa trung tâm tại 5<br /> đoán dương là 100%, giá trị tiên đoán âm cao<br /> quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình<br /> 94,4% nên rất hữu ích trong việc xác định hay<br /> Dương. Các đối tượng nhận 3 mũi tiêm vắc xin<br /> loại trừ bệnh nhân bị nhiễm vi rút Dengue.<br /> sống, giảm độc lực, bốn týp ngừa sốt Dengue<br /> (CYD-TDV) hoặc giả dược tại tháng 0, tháng thứ Tỉ lệ Mac Elisa dương tính trong đợt sốt cấp<br /> 6 và tháng thứ 12. Trong trường hợp trẻ bị sốt Đối với mẫu máu cấp, chúng tôi ghi nhận<br /> cấp tính (sốt từ 2 ngày trở lên), đối được lấy 7/45 trẻ (15,6%) có IgM dương tính, 30/45 trẻ<br /> thêm 2 mẫu máu. Mẫu máu trong giai đoạn cấp (66,7%) có IgG dương tính. Mẫu máu cấp là<br /> tính (trong vòng 5 ngày kể từ lúc khởi phát sốt) mẫu máu được lấy trong vòng 5 ngày từ lúc<br /> được kiểm tra tìm kháng nguyên protein phi cấu khởi phát sốt.<br /> trúc của vi rút Dengue (NS1) (Labo Platelia Bảng 1. Tỉ lệ IgM dương tính trong mẫu máu cấp<br /> Biorad tại Marnes-La-Coquette, Pháp), sàng lọc IgM Số ca Tỉ lệ %<br /> vi rút Dengue bằng phương pháp RT-PCR,và Dương tính 7 15,6<br /> xác định týp vi rút gây bệnh bằng phương pháp Âm tính 38 84,4<br /> phản ứng chuỗi polymerase đặc hiệu týp huyết Tổng 45 100<br /> thanh Simplexa (Simplexa denguereal-time PCR Bảng 2. Tỉ lệ IgG dương tính trong mẫu máu cấp<br /> assay, Focus Diagnostics, CA, USA)(4). Một ca sốt IgG Số ca Tỉ lệ %<br /> cấp tính được phân loại là sốt Dengue xác định Dương tính 30 66,7%<br /> Âm tính 15 33,3%<br /> khi một trong những xét nghiệm trên cho kết<br /> Tổng 45 100<br /> quả dương tính. Cả mẫu máu thứ nhất và mẫu<br /> máu thứ hai mà được lấy trong giai đoạn hồi Nhận xét: Đối với mẫu máu hồi phục được<br /> phục vào ngày thứ 7-14 kể từ lúc đối tượng bị sốt lấy từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 14 của sốt.<br /> cấp tính được kiểm tra sự hiện diện của kháng Chúng tôi ghi nhận 41/45 trẻ (91,1%) có IgM<br /> thể IgM và IgG (thử nhiệm lâm sàng). NS1 của vi dương tính, có đến 43/45 trẻ (95,6%) có IgG<br /> rút Dengue là 1 glycoprotein, trọng lượng phân dương tính.<br /> tử 46-50 kD. Nhiễm vi rút Dengue hiện nay được Bảng 3. Tỉ lệ IgM dương tính trong mẫu máu hồi<br /> phát hiện bằng nhiều xét nghiệm như: phân lập phục.<br /> vi rút, phản ứng chuỗi polymerase sao chép IgM Số ca Tỉ lệ %<br /> Dương tính 41 91,1<br /> ngược (RT-PCR), ELISA phát hiện kháng<br /> Âm tính 4 8,9<br /> nguyên, phản ứng ngăn nhưng kết hồng cầu<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 67<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> IgM Số ca Tỉ lệ % Bảng 5. Thay đổi chỉ số huyết học trong mẫu máu<br /> Tổng 45 100 cấp.<br /> Bảng 4. Tỉ lệ IgG dương tính trong mẫu máu hồi Thay đổi huyết học Số ca Tỉ lệ %<br /> phục. Giảm bạch cầu máu 24 53,3<br /> IgG Số ca Tỉ lệ % Giảm tiểu cầu 11 24,4<br /> Dương tính 43 95,6 Tăng Hct 1 2,2<br /> Âm tính 24,4% 4,4 Nhận xét: Trong mẫu máu hồi phục, chúng<br /> Tổng 45 100 tôi ghi nhận 9/45 trẻ (20%) giảm bạch cầu máu,<br /> Nhận xét: Lần đầu tiên một người bị nhiễm bạch cầu trung bình 4.350.000 ± 320/mm3, chỉ<br /> vi rút Dengue thì đáp ứng kháng thể xảy ra kiểu còn 2 trẻ có giảm tiểu cầu máu, không có trẻ<br /> sơ nhiễm. Đáp ứng sơ nhiễm kháng thể IgM xuất nào có Hct tăng theo tuổi. Sinh bệnh học giảm<br /> hiện rất sớm, thường vào ngày thứ năm của tiểu cầu trong sốt xuất Dengue vẫn chưa được<br /> bệnh tăng cao nhất trong 2 tuần lễ sau đó giảm biết rõ, có nhiều giả thuyết: vi rút Dengue ức<br /> dần. Kháng thể IgG xuất hiện muộn hơn và chế tủy xương do đó sự sản xuất tiểu cầu bị<br /> tương đối thấp. Đặc trưng của đáp ứng sơ nhiễm giảm, Den-2 có thể kết hợp tiểu cầu với sự<br /> là kháng thể IgM tăng cao còn kháng thể IgG ở hiện diện của kháng thể đặc hiệu làm tiêu hủy<br /> mức thấp. Trong đáp ứng tái nhiễm kháng thể tiểu cầu, tiêu thụ tiểu cầu trong đông máu nội<br /> IgG xuất hiện sớm và tăng cao trong 2 tuần lễ mạch lan tỏa và tiểu cầu kết dính ở các chỗ tế<br /> đầu còn kháng thể IgM ở mức tương đối thấp. bào nội mạc bị tổn thương. Giảm bạch cầu<br /> Có nhiều phương pháp chẩn đoán phòng thí máu do rối loạn miễn dịch(5).<br /> nghiệm vi rút Dengue như phân lập vi rút, chẩn<br /> Thay đổi SGOT,SGPT<br /> đoán huyết thanh học, phản ứng chuỗi<br /> Trong các mẫu máu cấp, chúng tôi ghi nhận<br /> polymerase sao chép ngược. Huyết thanh chẩn<br /> 16/45 trẻ (35,5%) tăng men SGOT, men SGOT<br /> đoán gồm có phản ứng ngăn ngưng kết hồng<br /> trung bình 56,3 ± 15,5 U/L, men SGOT cao nhất<br /> cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng miễn<br /> 96 U/L, 6/45 trẻ (13,3%) tăng men SGPT, men<br /> dịch hấp phụ gắn men IgG gián tiếp, phản ứng<br /> SGPT trung bình 70 ± 17,4 U/L, men SGPT cao<br /> trung hòa, phản ứng miễn dịch hấp phụ gắn<br /> nhất 97 U/L.<br /> men thu bắt IgG (Mac-Elisa) đơn giản, rẻ tiền, dễ<br /> thực hiện và có ưu điểm chỉ lấy máu bệnh nhân Trong các mẫu máu hồi phục, chúng tôi ghi<br /> 1 lần, kháng thể IgM xuất hiện sớm hơn kháng nhận 21/45 trẻ (46,7%) tăng men SGOT, men<br /> thể IgG và tồn tại 60-90 ngày. Vì vậy Mac-Elisa SGOT trung bình 62,2 ± 2 U/L, men SGOT cao<br /> dương tính có ý nghĩa bệnh nhân đang mắc nhất 107 U/L, 18/45 trẻ (40%) tăng men SGPT,<br /> bệnh hoặc người đó đã nhiễm vi rút Dengue 2-3 men SGPT trung bình 76 ± 2,96, cao nhất 140<br /> tháng trước(5). U/L. Theo Chiou Feng Lin(2), các tế bào gan bị<br /> nhiễm vi rút Dengue có hiện tượng hoạt hóa và<br /> Thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa<br /> chết tế bào theo chương trình. Bên cạnh cơ chế<br /> trong chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue gây độc tế bào trực tiếp, còn có các cơ chế giáp<br /> Huyết học tiếp khác gây tổn thương gan thông qua<br /> Trong mẫu máu cấp, chúng tôi ghi nhận cytokine, chemokine, thâm nhập của tế bào bạch<br /> 24/45 trẻ (53,3%) giảm bạch cầu máu, bạch cầu cầu vào tổ chức gan(2).<br /> máu ở những trẻ này 3.650.000 ± 1000/mm3, 11/45 KẾT LUẬN<br /> trẻ(24,4%) giảm tiểu cầu máu, tiểu cầu máu<br /> Trẻ nhiễm vi rút Dengue, xét nghiệm NS1 có<br /> trung bình 116.800 ± 44.000/mm3, tiều cầu thấp<br /> tính chính xác cao và chuyên biệt, có 45/738<br /> nhất 28.000/mm3.<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (6,1%) trẻ sốt cấp tham gia CYD 14 có NS1 2. Chiou-Feng Lin (2008), “Liver injury caused by antibodies<br /> against dengue virus nonstructural protein 1 in a murine<br /> dương tính. model”, Laboratory Investigation, 88, p. 1079-1089.<br /> Mẫu máu giai đoạn cấp IgM dương tính là 3. Kamarasary V (2007), “Evaluating the sensivity of a<br /> commercial dengue NS1 antigen capture ELISA for early<br /> 7/45 trẻ (15,6%); 30/45 trẻ (66,7%) có IgG dương diagnosis of acute dengue virus infection, Singapore Med J,<br /> tính trong mẫu máu giai đoạn hồi phục. 48(7), p.669-673.<br /> 4. Maria Rosaario Capeding, Ngoc Huu Tran (2014), “Clinical<br /> Bạch cầu, tiểu cầu máu giảm trong giai đoạn efficacy and safety of a novel tetravalent dengue vaccine in<br /> cấp, dần trở về bình thường trong giai đoạn hồi healthy children in Asia: a phase 3, randomized, observer-<br /> masked, placebo-controlled trial”. The lancet, 384, p.1358-1365.<br /> phục. Trong các mẫu máu cấp, chúng tôi ghi<br /> 5. Nguyễn Thanh Bảo (2008). Vi rút Dengue. Vi rút học, Nhà<br /> nhận 16/45 trẻ (35,5%) tăng men SGOT, men xuất bản Y học, Tp Hồ Chí Minh, tr.119-126<br /> SGOT trung bình 56,3 ± 15,5 U/L, men SGOT cao 6. Phan Văn Bé Bảy, Hoàng Tiến Mỹ (2009), “Xét nghiệm Elisa<br /> phát hiện kháng nguyên NS1 trong chẩn đoán sốt Dengue/sốt<br /> nhất 96 U/L, 6/45 trẻ (13,3%) tăng men SGPT, xuất huyết Dengue”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập13<br /> men SGPT trung bình 70 ± 17,4 U/L, men SGPT (1), tr. 249-255.<br /> cao nhất 97 U/L Trong các mẫu máu hồi phục, 7. Sabchareon A, Wallace D (2012), “Protective efficacy of the<br /> recombinant, live attenuated, CYD tetravalent dengue vaccine<br /> chúng tôi ghi nhận 21/45 trẻ (46,7%) tăng men in Thai schoolchildren: a randomized, controlled phase 2b<br /> SGOT, men SGOT trung bình 62,2 ± 2 U/L, men trial”, The lancet, 380, p. 1559-1567.<br /> 8. Xu H (2006), “Serotype 1 specific monoclonal antibody based<br /> SGOT cao nhất 107 U/L, 18/45 trẻ (40%) tăng<br /> antigen capture immumoassay for circulating nonstructural<br /> men SGPT, men SGPT trung bình 76 ± 2,96, cao protein NS1: implications for early diagnosis and serotyping<br /> nhất 140 U/L. of dengue virus infections, J.Clin.Microbiol, 44, p.2872-2878.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày nhận bài báo: 06/10/2015<br /> 1. Bhatia R (2013), “Changing epidemiology of dengue in South<br /> East Asia”, WHO-SEAJPH, 2, p.23-27. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/07/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 69<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2