intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rối loạn lo âu, trầm cảm và chất lượng cuộc sống của những người nhiễm hiv đang điều trị ARV tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn lo âu là một dạng rối loạn tâm thần thường gặp, chiếm tỷ lệ cao ở những người nhiễm HIV đang điều trị ARV, tuy nhiên các yếu tố liên quan đến lo âu vẫn chưa được mô tả đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ các mức độ rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan trên những người nhiễm HIV đang điều trị ARV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rối loạn lo âu, trầm cảm và chất lượng cuộc sống của những người nhiễm hiv đang điều trị ARV tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Phước

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> RỐI LOẠN LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> CỦA NHỮNG NGƯỜI NHIỄM HIV ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV<br /> TẠI TRUNG TÂM PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS TỈNH BÌNH PHƯỚC<br /> Huỳnh Ngọc Vân Anh*, Tô Gia Kiên**, Nguyễn Thị Kim Tuyến***, Phạm Đình Quyết****<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Rối loạn lo âu là một dạng rối loạn tâm thần thường gặp, chiếm tỷ lệ cao ở những người nhiễm<br /> HIV đang điều trị ARV, tuy nhiên các yếu tố liên quan đến lo âu vẫn chưa được mô tả đầy đủ. Nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ các mức độ rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan trên những người nhiễm HIV<br /> đang điều trị ARV.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên những người nhiễm HIV đang điều<br /> trị ARV ở Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình Phước. Tất cả đối tượng thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ được<br /> chọn và được phỏng vấn dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn gồm những thông tin nền, quá trình tham gia điều trị,<br /> chất lượng sống (WHOQoL- HIV BREF), trầm cảm (CES-D) và rối loạn lo âu (HAMA).<br /> Kết quả: Hầu hết đối tượng tham gia nghiên cứu đều có triệu chứng rối loạn lo âu, khoảng 21% bị lo âu ở<br /> mức độ trung bình và nặng. Gần 1/3 đối tượng bị trầm cảm và điểm chất lượng sống khá thấp. Giới tính, trình<br /> độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và tình trạng kinh tế là những đặc điểm dân số xã hội có liên quan đến lo âu.<br /> Kết luận: Tỷ lệ rối loạn lo âu trên những người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại đây khá cao. Địa phương<br /> cần phải quan tâm đến những người nhiễm HIV/AIDS có các đặc tính như giới nữ, học vấn trên cấp 3, lao động<br /> tự do, kinh tế tự chủ với thu nhập từ 2,5 triệu/tháng trở lên vì họ bị lo âu ở mức độ không nhẹ cao hơn so với<br /> những người không có đặc tính này.<br /> Từ khóa: Rối loạn lo âu, trầm cảm, Chất lượng sống, HIV/AIDS, WHOQoL-BREF, CES-D, HAMA<br /> Tác giả liên hệ: Ths. Huỳnh Ngọc Vân Anh ĐT: 0909 944 845 Email: huynhngocvananh@gmail.com<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANXIETY, DEPRESSION AND QUALITY OF LIFE IN PEOPLE LIVING WITH HIV/AIDS<br /> RECEIVING ARV IN CENTER FOR HIV CONTROL IN BINH PHUOC PROVINCE<br /> Huynh Ngoc Van Anh, To Gia Kien, Nguyen Thi Kim Tuyen, Pham Dinh Quyet<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 259-266<br /> Background: Anxiety is one of the most common mental disorders, accounting for high prevalent in people<br /> living with HIV/AIDS. However, its correlates have not been studied. The study identified the prevalence of<br /> anxiety and correlates in people living with HIV/AIDS receiving ARV.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in in people living with HIV/AIDS receiving ARV in<br /> Center for HIV/AIDS prevention and control in Binh Phuoc province. All eligible participants were recruited and<br /> interviewed using a structured questionnaire. Data included personal characteristics, treatment history, quality of<br /> life (WHOQOL-HIV BREF), depression (CES-D) and anxiety (HAMA).<br /> <br /> *Bộ môn Thống kê y học và Tin học - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Tổ chức quản lý y tế - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Bệnh viện Nhân Ái ****Trung tâm cấp cứu 115<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Huỳnh Ngọc Vân Anh ĐT: 0909 944 845 Email: huynhngocvananh@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 259<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Results: Most participants in the study had symptoms of anxiety disorder, with about 21% experiencing<br /> moderate to severe anxiety. Nearly one third of the subjects were depressed and the quality of life was low. Gender,<br /> education level, occupation, income and economic status are sociological characteristics related to anxiety.<br /> Conclusion: The prevalence of anxiety disorder in HIV-infected people on ARV treatment is high. Center for<br /> HIV/AIDS prevention and control in Binh Phuoc province need to pay attention to people with HIV/AIDS who<br /> have characteristics such as women, education level 3, self-employed with income of 2.5 million VND per month<br /> because anxiety levels higher than those without this characteristic.<br /> Keywords: Anxiety, Depression, Quality of life, WHOQoL-BREF, CES-D, HAMA<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ về sức khỏe tâm thần còn ảnh hưởng đến cuộc<br /> Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới sống thường ngày, hoạt động thể lực, các mối<br /> (TCYTTG) trong năm 2016 trên thế giới có quan hệ với người thân và xã hội, khả năng đối<br /> khoảng 1 triệu người tử vong vì các nguyên mặt với những stress cao(2,5,6,8,3,4,7,1,40).<br /> nhân liên quan đến HIV/AIDS, có khoảng 36,7 Trong các vấn đề về sức khỏe tâm thần thì<br /> triệu người đang sống chung với bệnh, và rối loạn lo âu và trầm cảm là một trong những<br /> khoảng 1,8 triệu người nhiễm mới(41) HIV/AIDS vấn đề thường gặp nhất ở những người nhiễm<br /> vẫn tiếp tục là một trong những vấn đề sức khỏe HIV(4,19 6,25,28). Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị<br /> cộng đồng đáng quan tâm. Số lượng người Thanh Thảo thực hiện tại bệnh viện Nhiệt Đới<br /> nhiễm cũng như gánh nặng phân bố không đều cho thấy có 54,4% đối tượng nhiễm HIV có các<br /> ở các quốc gia, giữa các vùng miền. Việt Nam là dấu hiệu về rối loạn lo âu(20). Tuy nhiên, các<br /> một trong những quốc gia có tỷ lệ nhiễm HIV nghiên cứu chưa bao quát về các vấn đề người<br /> khá cao và đã xuất hiện ở 100% các tỉnh thành nhiễm HIV gặp phải trong quá trình điều trị.<br /> trên cả nước. Trong 9 tháng đầu năm 2017 có Hiểu biết về dịch tễ học của rối loạn tâm thần có<br /> 6.883 trường hợp nhiễm mới, số người nhiễm thể giúp xác định rõ hơn các nhu cầu và nguồn<br /> HIV/AIDS hiện được báo cáo còn sống là lực cần thiết để góp phần làm giảm tỷ lệ mắc,<br /> 208.371, trong đó có 90.493 trường hợp đã giảm gánh nặng của dịch HIV đối với cá nhân<br /> chuyển sang giai đoạn AIDS, và đã có tổng cộng nói riêng và đối với cộng đồng nói chung. Vì vậy<br /> 91.840 trường hợp tử vong. Số người nhiễm HIV cần thiết có thêm nghiên cứu bao quát hơn về<br /> phát hiện được có xu hướng giảm nhưng vẫn ở các vấn đề sức khỏe tâm thần và các yếu tố liên<br /> mức cao và tùy thuộc vào khả năng triển khai quan ở nhóm người nhiễm HIV/AIDS.<br /> của các công tác tư vấn xét nghiệm(13,14). Bình Phước là một trong những tỉnh thuộc<br /> TCYTTG cũng cho biết hiện tại vẫn chưa có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có nền kinh<br /> phương pháp điều trị khỏi HIV, nhưng liệu tế công nông nghiệp ngày càng phát triển và thu<br /> pháp điều trị bằng ARV đã được chứng minh là hút được nhiều nguồn nhân lực từ nhiều nơi.<br /> có hiệu quả trong việc kiểm soát vi-rút, giúp Theo thống kê của Cục phòng chống HIV/AIDS,<br /> ngăn ngừa lây truyền bệnh và góp phần kéo dài tính đến tháng 6/2014 toàn tỉnh có 1.687 người<br /> tuổi thọ của người nhiễm HIV(18,39,41). Tuy nhiên, nhiễm HIV/AIDS, trong đó có 411 người đang<br /> y văn cũng ghi nhận sức khỏe tâm thần có liên được điều trị ARV tại 3 cơ sở điều trị. Nghiên<br /> quan chặt chẽ với hiệu quả điều trị. Những cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm xác định<br /> người có những rối loạn về tâm thần có chất tỷ lệ mắc các rối loạn lo âu, trầm cảm, đo lường<br /> lượng cuộc sống thấp hơn, khả năng thất bại điểm số chất lượng sống trung bình của những<br /> điều trị cao hơn, có các hành vi nguy cơ lây<br /> người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại<br /> truyền cao hơn và cản trở khả năng tiếp thu<br /> Trung tâm phòng chống (TTPC) HIV/AIDS tỉnh<br /> thông tin về bệnh so với nhóm người không có<br /> Bình Phước, đồng thời xác định các yếu tố liên<br /> vấn đề về sức khỏe tâm thần. Hơn nữa, rối loạn<br /> <br /> <br /> 260 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quan ảnh hưởng đến các vấn đề sức khỏe tâm Thang đo WHOQoL-HIV BREF được<br /> thần của những đối tượng này. TCYTTG xây dựng và phát triển gồm 31 câu chia<br /> PHƯƠNG PHÁP thành 6 lĩnh vực bao gồm 4 câu về sức khỏe thể<br /> chất (câu 3, 4, 14 và 21), 5 câu về sức khỏe tinh<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> thần (câu 6, 11, 15, 24 và 31), 4 câu về mức độ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện độc lập (câu 5, 20, 22 và 23), 4 câu về quan hệ xã<br /> trên những người nhiễm HIV đang điều trị tại hội (câu 17, 25, 26 và 27), 8 câu về môi trường<br /> Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bình sống (câu 12, 13, 16, 18, 19, 28, 29 và 30) và 4 câu<br /> Phước từ tháng 4/2015 đến tháng 7/2015. Tất cả về niềm tin cá nhân (câu 7, 8, 9 và 10). Hai câu<br /> những người nhiễm HIV đang điều trị ARV từ đầu tiên trong thang đo WHOQoL-HIV BREF<br /> 15 tuổi trở lên, sau khi được giải thích rõ ràng về không được tính vào tổng điểm mà chỉ được<br /> mục tiêu của nghiên cứu, đồng ý và sẵn sàng dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe chung và<br /> tham gia nghiên cứu thì đối tượng nghiên cứu sự hài lòng về sức khỏe của người tham gia<br /> được phỏng vấn mặt đối mặt dựa trên bộ câu phỏng vấn. Tất cả các câu hỏi được cho điểm từ<br /> hỏi soạn sẵn gồm thông tin về dân số xã hội như 1 đến 5 điểm, sau đó được cộng lại và quy đổi ra<br /> tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn điểm chất lượng sống theo thang 20 điểm như<br /> nhân, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế. Chất hướng dẫn của TCYTTG. Thang đo này đã được<br /> lượng sống được đánh giá bằng thang đo chuẩn hóa và sử dụng trong nhiều nghiên cứu<br /> WHOQoL- HIV Bref (World Health với độ tin cậy và tính giá trị tốt.(9, 11, 23, 27, 33, 35) Kết<br /> Organization Human Immunod eficiency virus quả của nghiên cứu thử cũng cho thấy hệ số<br /> infection Quality of Life Bref). Sử dụng thang đo Cronbach’s alpha của thang đo là 0,9.(30)<br /> CES-D (Center for Epidemiologycal Studies<br /> Thang đo HAM-A là một thang đo tâm lý<br /> Depression Scale) để đánh giá tình trạng trầm<br /> được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm<br /> cảm và thang đo HAM-A (Hamilton Anxiety<br /> trọng của sự lo lắng ở bệnh nhân. Thang đo<br /> Rating Scale) để đo lường rối loạn lo âu.<br /> này đã được chứng minh là có tính ổn định và<br /> Thang đo CES-D, WHOQoL-BREF và HAM-A độ nhạy cao và đã được dịch ra nhiều ngôn<br /> Thang đo CES-D là một trong những thang ngữ khác nhau trên thế giới(16,22,34). Năm 2004,<br /> đo được phát triển miễn phí nhằm phục vụ cho tác giả Trịnh Ngọc Tuân đã thực hiện nghiên<br /> cộng đồng và đã được nhiều nghiên cứu đánh cứu tại bệnh viện sức khỏe tâm thần và kết<br /> giá mức độ tin cậy khá cao khi sử dụng để đo luận rằng thang đo HAM-A có thể áp dụng<br /> lường tỷ lệ trầm cảm(10,12,32). Thang đo này gồm 20 cho nghiên cứu chẩn đoán, điều trị các rối loạn<br /> câu và được tính điểm từ 0 điểm đến 3 điểm lo âu(37). Thang đo HAM-A gồm có 14 câu, mỗi<br /> tương ứng với số ngày trải qua các sự kiện được câu hỏi được cho điểm từ 0 đến 4 điểm tương<br /> hỏi, trong đó “0 điểm” tương đương với hiếm ứng với mức độ lo âu tăng dần từ không lo âu,<br /> khi (không có hoặc có 30 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều hơn so<br /> dân số xã hội. Kiểm định được xem là có ý<br /> với nhóm ≤30 tuổi. Trình độ học vấn từ cấp 2 trở<br /> nghĩa khi giá trị p30 tuổi 23 (20,0) 105 (82,0)<br /> Sống chung<br /> Sống chung vợ/chồng 25 (19,2) 105 (80,8) 0,159 1,48 (0,86 – 2,56)<br /> Khác 16 (28,6) 40 (71,4)<br /> Trình độ học vấn<br /> Trên cấp 3 5 (62,5) 3 (37,5) 1<br /> Cấp 3 3 (9,1) 30 (90,9) 0,002 0,14 (0,04 – 0,49)<br /> Cấp 2 21 (19,8) 85 (80,2) 0,001 0,32 (0,16 – 0,61)<br /> Dưới cấp 2 12 (30,8) 27 (69,2) 0,052 0,49 (0,24 – 1,01)<br /> Nghề nghiệp<br /> Lao động tự do 9 (45,0) 11 (55,0) 1<br /> Công nhân 10 (20,0) 40 (80,0) 0,031 0,44 (0,21 – 0,93)<br /> Nông dân 7 (17,1) 34 (82,9) 0,023 0,38 (0,16 – 0,87)<br /> Buôn bán 5 (16,1) 26 (83,9) 0,032 0,36 (0,14 – 0,92)<br /> Nội trợ, thất nghiệp 10 (22,7) 34 (77,3) 0,067 0,50 (0,24 – 1,05)<br /> Thu nhập<br /> >2,5 triệu 8 (10,0) 72 (90,0) 1<br /> 1,5 - 2,5 triệu 14 (36,8) 24 (63,2) 0,001 3,68 (1,69 – 8,04)<br /> 30 tuổi có tỷ lệ rối loạn<br /> Y văn ghi nhận tỷ lệ trầm cảm ở những lo âu thấp hơn so với những người ≤30 tuổi.<br /> người nhiễm HIV thay đổi theo từng quốc gia. Theo báo cáo của TCYTTG thì rối loạn lo âu có<br /> Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ trầm tần suất xảy ra thấp hơn ở nhóm người lớn<br /> cảm có thể dao động từ 18% đến 50%. Tại Việt tuổi(40). Bên cạnh đó thì học vấn, nghề nghiệp<br /> Nam, theo nghiên cứu của nhóm tác giả Trần và thu nhập cũng được tìm thấy là có liên<br /> Minh Giới(21) thì tỷ lệ trầm cảm là 18,7%. Trong quan đến rối loạn lo âu. Những người có học<br /> nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 34,4% đối vấn trên cấp 3, nghề nghiệp lao động tự do và<br /> tượng tham gia bị trầm cảm theo thang đo CES- thu nhập dưới 2,5 triệu/tháng thì đều có tỷ lệ<br /> D. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả ghi rối loạn lo âu từ mức trung bình cao hơn so<br /> nhận được của tác giả Thái Thanh Trúc(38) và với những người không có đặc tính này. Có lẻ<br /> Ngô Tích Linh(29). rằng tỷ lệ lo âu sẽ thấp hơn đối với những<br /> Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thanh người có mối lo ngại về kinh tế ít hơn. Nghiên<br /> Thảo(20) ghi nhận tỷ lệ rối loạn lo âu ở người cứu của tác giả Đặng Thị Thanh Thảo(20) cũng<br /> nhiễm HIV là 54,4%. Trong nghiên cứu này thì cho biết người nào có hài lòng về tình trạng<br /> chúng tôi lại ghi nhận hầu hết đối tượng đều có kinh tế thì có liên quan đến lo âu.<br /> rối loạn lo âu theo thang đo HAMA, trong đó tỷ Nghiên cứu này cũng ghi nhận mối liên<br /> lệ rối loạn lo âu mức độ nhẹ là 74,4%, mức độ quan giữa trầm cảm và rối loạn lo âu. Những<br /> trung bình là 14,4% và mức độ nặng là 6,6%. Một người có rối loạn lo âu từ mức độ trung bình trở<br /> vài nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới lên thì có tỷ lệ trầm cảm gấp 3 lần so với những<br /> cũng cho ra tỷ lệ rối loạn lo âu thấp hơn nghiên người chỉ lo âu ở mức độ nhẹ. Kết quả này cũng<br /> cứu của chúng tôi như Kagee (52,9%)(26), Campos tương tự với các nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> (51,5%)(4), Celesia B M (47%)(17), Qui Yangyang về mối liên quan giữa lo âu và trầm cảm(4,6,26,38).<br /> (40,3%)(31). Mặc dù có khác nhau về tỷ lệ rối loạn Lo âu càng kéo dài kèm theo mức độ lo âu càng<br /> lo âu giữa các nghiên cứu, tuy nhiên mức độ rối cao thì càng dễ dẫn đến trầm cảm. Đây là một<br /> loạn lo âu thì tương đối giống nhau, trong đó đa trong những vấn đề đáng quan tâm của cộng<br /> phần là rối loạn mức độ nhẹ. đồng nói chung hay của cá nhân và gia đình nói<br /> riêng, bởi lẻ khi người nhiễm HIV có các vấn đề<br /> Các yếu tố liên quan rối loạn lo âu<br /> về sức khỏe tâm thần thì dù họ mắc lo âu hay<br /> Nghiên cứu này ghi nhận rối loạn lo âu có<br /> trầm cảm thì cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng<br /> liên quan với giới tính. Những người nữ thì có tỷ<br /> cuộc sống của họ và từ đó gián tiếp ảnh hưởng<br /> lệ rối loạn lo âu từ mức trung bình trở lên cao<br /> đến tình trạng lây nhiễm. Bởi khi có các vấn đề<br /> hơn gấp đôi so với những người nam với p =<br /> về sức khỏe tâm thần thì đối tượng dễ có thể có<br /> 0,01. Kết quả này tương tự tác giả Đặng Thị<br /> <br /> <br /> 264 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> những hành vi tiêu cực và có khả năng làm tăng học vấn thấp và quan tâm nhiều hơn đối với<br /> nguy cơ truyền nhiễm bệnh. những người nhiễm là nữ, nhóm tuổi ≤30, nghề<br /> Một trong những điểm mạnh của nghiên nghiệp không ổn định hay thu nhập thấp. Và<br /> cứu là chúng tôi đã sử dụng những thang đo đã cần thực hiện thêm những nghiên cứu về<br /> được chuẩn hóa, có độ tin cậy và tính giá trị cao nguyên nhân dẫn đến tình trạng trầm cảm, rối<br /> như thang đo rối loạn lo âu theo HAMA, thang loạn lo âu trên đối tượng này.<br /> đo trầm cảm theo CES-D và thang đo chất lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sống theo WHOQoL-HIV BREF. Nghiên cứu đã 1. AIDS Government (2016). Mental Health USA: U.S. Department<br /> góp phần khẳng định lại các yếu tố có khả năng of Health & Human Services; [cited 2016 accessed on 9/03/2017].<br /> Available from: https://www.aids.gov/hiv-aids-basics/staying-<br /> ảnh hưởng đến rối loạn lo âu ở người nhiễm healthy-with-hiv-aids/taking-care-of-yourself/mental-health/.<br /> HIV đang điều trị ARV. Tuy nhiên, nghiên cứu 2. Alciati A, Gallo L, Monforte AD, Brambilla F, Mellado C (2007).<br /> chỉ được tiến hành tại Trung tâm Phòng chống "Major depression-related immunological changes and<br /> combination antiretroviral therapy in HIV-seropositive<br /> HIV/AIDS tỉnh Bình Phước nên chỉ có thể áp patients". Hum Psychopharmacol, 22(1):33-40.<br /> dụng kết quả nghiên cứu cho những địa phương 3. Belenky NM, Cole SR, Pence BW, Itemba D, et al (2014).<br /> "Depressive symptoms, HIV medication adherence, and HIV<br /> có cùng đặc tính, cùng với thiết kế nghiên cứu<br /> clinical outcomes in Tanzania: a prospective, observational<br /> cắt ngang là một trong những hạn chế của chúng study". PLoS One, 9(5):e95469.<br /> tôi vì không thể suy luận được mối quan hệ 4. Campos LN, Guimaraes MD (2010). "Anxiety and depression<br /> symptoms as risk factors for non-adherence to antiretroviral<br /> nhân quả giữa rối loạn lo âu với trầm cảm. therapy in Brazil". AIDS Behav, 14(2):289 - 99.<br /> Ngoài ra, thang đo rối loạn lo âu theo HAMA 5. Charles B, Jeyaseelan L, Pandian AK, Sam AE, Thenmozhz M<br /> khá nhạy, chỉ cần đối tượng trả lời có ở bất kỳ 1 (2012). "Association between stigma, depression and quality of<br /> life of people living with HIV/AIDS (PLHA) in South India - a<br /> trong 14 nội dung của thang đo thì được xem là community based cross sectional study". BMC Public Health,<br /> có triệu chứng lo âu. Chính vì vậy trong những 12:463.<br /> 6. Ezeamama AE, Woolfork MN, Guwatudde D, Bagenda D,<br /> nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng kết hợp<br /> Manabe YC, Fawzi WW, et al. (2016). "Depressive and Anxiety<br /> những thang đo khác để đánh giá chính xác hơn Symptoms Predict Sustained Quality of Life Deficits in HIV-<br /> về tình trạng lo âu trên nhóm đối tượng này. Positive Ugandan Adults Despite Antiretroviral Therapy: A<br /> Prospective Cohort Study". Medicine (Baltimore), 95(9):e2525.<br /> Thêm nữa, nên thực hiện nghiên cứu tiếp theo 7. Khan MR, Kaufman JS, Pence BW, Gaynes BN, Adimora AA,<br /> với cỡ mẫu cao hơn để thấy rõ các yếu tố ảnh Weir SS, et al. (2009). "Depression, sexually transmitted<br /> hưởng đến rối loạn lo âu vì trong nghiên cứu infection, and sexual risk behavior among young adults in the<br /> United States". Arch Pediatr Adolesc Med, 163(7):644-52.<br /> này chỉ tìm thấy 9 người không có bất kỳ dấu 8. Sikkema KJ, Watt MH, Drabkin AS, Meade CS, Hansen NB<br /> hiệu nào của lo âu nên chưa so sánh được sự (2010). "Mental health treatment to reduce HIV transmission<br /> risk behavior: a positive prevention model". AIDS Behav,<br /> khác biệt giữa những người có và không có lo âu.<br /> 14(2):252-62.<br /> KẾT LUẬN 9. Trần Xuân Bách (2012). "Quality of life outcomes of<br /> antiretroviral treatment for HIV/AIDS patients in Vietnam".<br /> Nghiên cứu này mang lại thông tin hữu ích PLoS One, 7(7):e41062.<br /> cho ngành y tế nói chung và các dịch vụ chăm 10. Beck AT, Ward CH, Mendelson M, Mock J, JE (1961 Jun). "An<br /> inventory for measuring depression". Arch Gen Psychiatry, 4:561<br /> sóc sức khỏe cho những người sống với HIV nói - 71.<br /> riêng nhằm có những chiến lược phù hợp hỗ trợ 11. Belak Kovacevic S, Vurusic T, Duvancic K, M M (2006 Dec).<br /> nhóm đối tượng này. Từ những kết quả mà "Quality of life of HIV-infected persons in Croatia". Coll<br /> Antropol, 30(2):79 - 84.<br /> nghiên cứu ghi nhận được, chúng tôi đề xuất 12. Blazer DG, Kessler RC, McGonagle KA, MS S (1994 Jul). "The<br /> một vài giải pháp nhằm làm giảm nhẹ gánh prevalence and distribution of major depression in a national<br /> community sample: The national comorbidity sample". Am J<br /> nặng của xã hội, gia đình và bản thân người<br /> Psychiatry, 151(7):979 - 86.<br /> nhiễm, đó là Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS 13. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc bệnh nhân<br /> cần theo dõi và tư vấn hỗ trợ tâm lý cho những HIV/AIDS. Hà Nội.<br /> 14. Bộ Y Tế (2017). Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017<br /> người có khả năng trầm cảm hoặc rối loạn lo âu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.<br /> cao, đặc biệt quan tâm đến nhóm đối tượng có<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 15. Bộ Y Tế (2017). Công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm among people with HIV on antiretroviral therapy (ART): a<br /> 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016. Hà Nội. systematic review". Int J Nurs Stud, 51(8):1171 - 89.<br /> 16. Bruss GS, Gruenberg AM, Goldstein RD, JP B (1994 Aug). 29. Ngô Tích Linh, PN B (2016). "Khảo sát tỷ lệ trầm cảm và các yếu<br /> "Hamilton Anxiety Rating Scale Interview Guide: Joint tố liên quan trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện đa<br /> Interview and Test-retest Methods for Interrater Reliability". khoa tỉnh Bình Dương". Y học TpHCM, 20(5):532 - 6.<br /> Psychiatry research, 53(2):191 - 202. 30. Nguyễn Thị Kim Tuyến, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Kiên TG<br /> 17. Celesia BM, Nigro L, Pinzone MR, Coco C, La Rosa R, Bisicchia (2016). "Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người<br /> F, et al. (2013). "High prevalence of undiagnosed anxiety nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV ở Trung tâm Phòng chống<br /> symptoms among HIV-positive individuals on cART: a cross- HIV/AIDS Bình Phước". Y học TpHCM, 20(5):6 - 12.<br /> sectional study". Eur Rev Med Pharmacol Sci, 17(15):2040 - 6. 31. Qiu Y, Luo D, Cheng R, Xiao Y, Chen X, Huang Z, et al. (2014).<br /> 18. Centers for Disease Control and Prevention (2001). "First report "Emotional problems and related factors in patients with<br /> of AIDS". Morbidity and Mortality Weekly Report, 50(21):429 - 44. HIV/AIDS". Zhong Nan Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban, 39(8):835 -<br /> 19. Chen MH, Su TP, Chen TJ, Cheng JY, Wei HT, Ya-Mei B (2012). 41.<br /> "Identification of psychiatric disorders among human 32. Radloff LS (1977). "The CES-D Scale: A Self-Report Depression<br /> immunodeficiency virus-infected individuals in Taiwan, a nine- Scale for Research in the General Population". Center for<br /> year nationwide population-based study". AIDS Care, Epidemiologic Studies National Institute of Mental Health, 1(3):385 -<br /> 24(12):1543 - 9. 401.<br /> 20. Đặng Thị Thanh Thảo, Quách Thị Minh Phượng, Trương Trung 33. Saddki N, Noor MM, Norbanee TH, Rusli MA, Norzila Z,<br /> Đại, Nguyễn Hoàng Văn, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Võ Xuân Zaharah S, et al. (2009 Oct). "Validity and reliability of the Malay<br /> Huy, et al. (2016). "Rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan trên version of WHOQOL-HIV BREF in patients with HIV<br /> bệnh nhân HIV đến khám và điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt infection". AIDS Care, 21(10):1271 - 8.<br /> Đới Hồ Chí Minh năm 2015". Y học TpHCM, 20(1):306 - 12. 34. Shear MK, Vander Bilt J, Rucci P, Endicott J, Lydiard B, Otto<br /> 21. Esposito CA, Steel Z, Gioi TM, Huyen TT, D T (2009). "The MW, et al. (2001). "Reliability and validity of a structured<br /> prevalence of depression among men living with HIV infection interview guide for the Hamilton Anxiety Rating Scale (SIGH-<br /> in Vietnam". Am J Public Health, 99(2):S439 - S44. A)". Depression and Anxiety, 13(4):166 - 78.<br /> 22. Hamilton M (1959). "The assessment of anxiety states by rating". 35. Tô Gia Kiên, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Quyền, Đỗ Văn<br /> British journal of medical psychology, 32(1):50 - 5. Dũng, Mai NTH (2014). "Đặc tính đo lường của WHOQoL-HIV<br /> 23. Hsiung PC, Fang CT, Lee KL, Sheng WH, Wu CY, Wang JD, et Bref tiếng Việt trên người nhiễm HIV đang được điều trị ARV".<br /> al. (2011 Mar). "Validation of the medical outcomes study HIV Y học TpHCM, 18(1):15 - 22.<br /> (MOS-HIV) health survey among HIV-infected patients in 36. Tổ HIV/AIDS viện Pasteur Tp.HCM (2016). Báo cáo tình hình dịch<br /> Taiwan". Qual Life Res, 20(2):281 - 6. tại khu vực phía Nam năm 2016, TpHCM.<br /> 24. Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên, Dương Bá Vũ, Thảo NTP 37. Trịnh Ngọc Tuân, Tùng ĐT (2005). "Sử dụng thang đánh giá lo<br /> (2017). "Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở những người nhiễm âu Hamilton cho bệnh nhân có rối loạn lo âu tại viện sức khỏe<br /> HIV đang điều trị ARV". Y học TpHCM, 21(1):252 - 60. tâm thần". Tạp chí tâm lý học, 5(74):54 - 9.<br /> 25. Jallow A, Ljunggren G, Wandell P, AC C (2015). "Prevalence, 38. Thai TT, Jones MK, Harris LM, RC H (2016). "Screening value of<br /> incidence, mortality and co-morbidities amongst human the Center for epidemiologic studies – depression scale among<br /> immunodeficiency virus (HIV) patients in Stockholm County, people living with HIV/AIDS in Ho Chi Minh City, Vietnam: a<br /> Sweden - The Greater Stockholm HIV Cohort Study". AIDS validation study". BMC Psychiatry, 16:145.<br /> Care, 27(2):142 - 9. 39. UNAIDS (2014). The Gap Report. Geneva, Switzarland.<br /> 26. Kagee A, LM (2010). "Symptoms of depression and anxiety 40. WHO (2008). HIV/AIDS and mental health. Geneva.<br /> among a sample of South African patients living with HIV". 41. WHO (2016). Key facts. Available from:<br /> AIDS Care, 22(2):159 - 65. http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs360/en/.<br /> 27. Louwagie GM, Bachmann MO, Meyer K, Booysen Fle R, Fairall<br /> LR, CH (2007 Sep). "Highly active antiretroviral treatment and Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> health related quality of life in South African adults with human<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> immunodeficiency virus infection: A cross-sectional analytical<br /> study". BMC Public Health, 14(7):244. Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019<br /> 28. Lowther K, Selman L, Harding R, IJ H (2014). "Experience of<br /> persistent psychological symptoms and perceived stigma<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 266 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2