intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ lo âu, trầm cảm ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (NB UTBMTBG) đang điều trị tại khoa U Gan Bệnh viện Chợ Rẫy và xác định một số yếu tố liên quan. Từ tháng 10/2023 đến tháng 12/2023, nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 308 NB UTBMTBG đang điều trị tại khoa U Gan Bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa các tiêu chí chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu được tiến hành phỏng vấn trên bộ câu hỏi soạn sẵn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến lo âu, trầm cảm ở người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa u gan Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI KHOA U GAN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phan Thị Thanh Ngọc1, Nguyễn Thị Kim Bằng1, Pham Thị Hiền Muội1, Trần Nguyên Lộc1, Phạm Thị Ngát1, Phan Thị Như Quỳnh1, Nguyễn Thị Nhi1, Phạm Thị Thanh Loan1 TÓM TẮT 34 bệnh. Tăng cường chăm sóc tinh thần, đồng hành Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ lo âu, trầm cảm ở với người bệnh để kịp thời tư vấn và hỗ trợ khi người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (NB cần thiết, đặc biệt là những người bệnh lớn tuổi UTBMTBG) đang điều trị tại khoa U Gan Bệnh và người bệnh điều trị ở giai đoạn không sớm, từ viện Chợ Rẫy và xác định một số yếu tố liên đó giảm lo âu, trầm cảm trong quá trình điều trị quan. bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ Từ khóa: Lo âu, Trầm cảm, Ung thư biểu tháng 10/2023 đến tháng 12/2023, nghiên cứu cắt mô tế bào gan ngang mô tả trên 308 NB UTBMTBG đang điều trị tại khoa U Gan Bệnh viện Chợ Rẫy, thỏa các SUMMARY tiêu chí chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu FACTORS ASSOCIATED WITH được tiến hành phỏng vấn trên bộ câu hỏi soạn ANXIETY AND DEPRESSION IN sẵn. PATIENTS WITH HEPATOCELLULAR Kết quả: Tỷ lệ mắc lo âu, trầm cảm ở người CARCINOMA AT THE LIVER TUMOR bệnh ung thư biểu mô tế bào gan là 32,5% và DEPARTMENT OF CHO RAY 37,3%. Ngoài ra nghiên cứu cũng ghi nhận có HOSPITAL mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và Objective: To survey the rate of anxiety and phương pháp điều trị đến lo âu và trầm cảm với depression in patients with hepatocellular p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY and treatment methods for anxiety and hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống của depression with p < 0.05. NB. Conclusion: The study results found that the rate of anxiety and depression in HCC is still II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU high. There is a relationship between the level of Đối tượng nghiên cứu: NB UTBMTBG anxiety and depression with age and treatment đang điều trị tại khoa U Gan bệnh viện Chợ methods. Rẫy từ tháng 10/2023 đến tháng 12/2023, 18 Recommendation: Explain the condition tuổi trở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu. and steps in care and treatment to help patients NB có tiền sử lo âu, trầm cảm điều trị trước better understand the disease. Strengthen spiritual đó, NB có rối loạn về ngôn ngữ và thính giác care and accompany patients to promptly advise được loại ra khỏi nghiên cứu. and support when necessary, especially elderly Phương pháp nghiên cứu: patients and patients treated in the early stages, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt thereby reducing anxiety and depression, feeling ngang mô tả. during treatment. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu theo ước lượng một tỉ Keywords: Anxiety, Depression, lệ Hepatocellular carcinoma. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giá trị P dựa trên nghiên cứu của Darren Ung thư gan là loại ung thư phổ biến thứ Jun Hao Tan (2022), p=0,24(2); sai số tuyệt 5 trên toàn thế giới, đồng thời là nguyên đối cho phép, chọn d=0,05. Cỡ mẫu tối thiểu nhân thứ 2 gây tử vong do ung thư(1). Hiện tính được là 208 NB. Dự trù 10 % từ chối nay ung thư gan là một thách thức sức khỏe tham gia nghiên cứu, chúng tôi lấy cỡ mẫu là toàn cầu và tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng trên 308 NB. toàn thế giới, người ta ước tính đến năm Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu 2025, trong một năm có hơn 1 triệu người sẽ nhiên có hệ thống NB UTBMTBG điều trị bị ảnh hưởng bởi ung thư(1). Khi NB đối diện tại khoa U Gan bệnh viện Chợ Rẫy đáp ứng với chẩn đoán ung thư thường đối diện về được tiêu chuẩn lựa chọn cho tới khi đủ cỡ vấn đề tâm lý biểu hiện ra ngoài như lo âu và mẫu. trầm cảm. Trên thực tế khi NB được chẩn Thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp đoán ung thư tùy theo đặc điểm, tình huống NB với bộ câu hỏi. và hoàn cảnh NB sẽ có những biểu hiện cảm Bộ câu hỏi gồm: đặc điểm cá nhân, lo xúc như đối phó với sự căng thẳng trước âu, trầm cảm. Đối với bộ câu hỏi lo âu chẩn đoán ung thư như xu hướng bất lực và (BECK BAI) và bộ câu hỏi trầm cảm (BECK tuyệt vọng. Hiện nay vấn đề chăm sóc về BDI) dựa theo công văn bộ y tế về hướng tinh thần cho NB ung thư chưa được chú dẫn chẩn đoán và điều trị một số rối loạn tâm trọng, vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu thần thường gặp(3). “Khảo sát mức độ lo âu, trầm cảm ở người Chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá: bệnh ung thư biểu mô tế bào gan đang điều Dựa trên tổng điểm lo âu và trầm cảm, trị tại khoa U Gan bệnh viện Chợ Rẫy và xác chúng tôi chia mẫu nghiên cứu thành hai định một số yếu tố liên quan” để có kế hoạch nhóm như sau: tổng điểm BECK BAI từ 9 258
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trở lên nghĩa là NB đang bị lo âu theo xác định bằng tỷ số chênh OR và khoảng tin Hyneonju Oh(4) và tổng điểm BECK BDI từ cậy (CI) 95%. 11 trở lên nghĩa là NB đang bị trầm cảm theo Mariusz S Wiglusz(5) . III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Đặc điểm chung của đối tượng nghiên phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. Số liệu cứu định lượng sau khi thu thập được làm sạch, Tổng cộng có 308 bệnh nhân HCC được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi Data đưa vào tiêu chí. Tất cả 308 người tham gia 3.1 đều đồng ý tham gia nghiên cứu, quan tâm + Phần mô tả: thể hiện tần số của các đến nghiên cứu và hoàn thành khảo sát: 257 biến số trong nghiên cứu (83,4%) là nam giới, độ tuổi trung bình (TB) + Phần phân tích: Xem xét các mối liên của những người tham gia là 64,49 tuổi, nhỏ quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học, nhất là 32 tuổi và lớn nhất 86 tuổi. Về tình phương pháp điều trị của NB với lo âu và trạng hôn nhân, 93,8% đã kết hôn, 1,3% độc trầm cảm sử dụng phép kiểm định Chi square thân, 0,3% sống chung và 4,5% góa bụa. Về test (χ²), độ mạnh của mối liên quan được điều trị ung thư, 5,5% phẫu thuật, 71,1% TACE, 23,4% điều trị MWA (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n= 308) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ % Tuổi (năm) a TB (ÐLC) : 64.49 (10.27) 32-86 ≤ 40 7 2.3 41-50 23 7.5 51-60 61 19.8 61-70 133 43.2 >70 84 27.3 Giới tính Nam 257 83.4 Nữ 51 16.6 Tình trạng hôn nhân Độc thân 4 1.3 Đã kết hôn 289 93.8 Ly thân/ly hôn 1 0.3 Sống chung 14 4.5 Phương pháp điều trị Phẫu thuật 17 5.5 TACE 219 71.1 MWA 72 23.4 a TB (ĐLC): Trung bình (Độ lệch chuẩn) 259
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Tỷ lệ lo âu, trầm cảm (37,3%) được xác định là mắc chứng trầm Tỷ lệ lo âu và trầm cảm của NB là phổ cảm (Bảng 2). Tỷ lệ trầm cảm cao hơn lo âu. biến ở 308 người tham gia, 100 (32,5%) Điểm TB lo âu NB là 7,54 ± 6,53 và trầm được xác định là mắc chứng lo âu và 115 cảm là 10,35 ± 7,71. Bảng 2. Tỷ lệ lo âu, trầm cảm theo Beck BAI, Beck BDI (n= 308) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ % TB BAI ± SD: 7.54 ± 6.53 Lo âu (9 là điểm giới hạn) Không lo âu 208 67.5 Lo âu 100 32.5 TB BDI ± SD: 10.35 ± 7.71 Trầm cảm ( 11 là điểm giới hạn) Không trầm cảm 193 62.7 Trầm cảm 115 37.3 BAI, lo âu; BDI, trầm cảm Mối liên quan giữa các đặc điểm cá = 2,07, KTC 95%: 1,17-3,65, p = 0,011). Sự nhân, phương pháp điều trị với lo âu, khác biệt về giới cho thấy một xu hướng, với trầm cảm ở NB tỷ lệ lo âu là 31,1% ở nam và 39,2% ở nữ, Kết quả được trình bày trong bảng 3 cho mặc dù chưa đạt được ý nghĩa thống kê (p = thấy mối quan hệ giữa lo âu, trầm cảm với 0,260). Tình trạng hôn nhân không tác động các đặc điểm cá nhân, phương pháp điều trị ở đáng kể đến sự lo âu, với tỷ lệ 32,5% ở 308 NB. Dựa trên kết quả, tuổi tác (p = những người đã kết hôn và 31,6% ở những 0,011) và liệu pháp điều trị (p = 0,003) là người khác (OR = 0,95, 95% CI: 0,35-2,59, p những yếu tố quan trọng liên quan đến lo âu. = 0,932). Đáng chú ý, liệu pháp điều trị đóng Những người tham gia từ 60 tuổi trở xuống một vai trò, như TACE có liên quan đến tỷ lệ thể hiện sự lo âu 22%, trong khi những người lo âu cao hơn (37,4%) so với PT + MWA trên 60 tuổi có tỷ lệ lo âu cao hơn ở mức (20,2%) (OR = 1,85, KTC 95%: 1,18-2,89, p 36,9%, cho thấy mối liên quan đáng kể (OR = 0,003). Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân với lo âu của NB (n= 308) Lo âu, Không lo âu, OR Biến số Tổng p n (%) n (%) (95%CI) Tuổi (năm): 0,011* ≤ 60 91 20 (22) 71 (78) 2.07 > 60 217 80 (36.9) 137 (63.1) (1.17-3.65) Giới tính: 0.260 Nam 257 80 (31.1) 177 (68.9) (1.17-3.65) Nữ 51 20 (39.2) 31 (60.8) 260
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Tình trạng hôn nhân: 0.932 Đã kết hôn 289 94 (32.5) 195 (67.5) 0.95 Tình trạng khác 19 6 (31.6) 13 (68.4) (0.35-2.59) Phương pháp điều trị: 0,003* TACE 219 82 (37.4) 137 (62.6) 1.85 PT + MWA 89 18 (20.2) 71 (79.8) (1.18-2.89) Kiểm định Chi bình phương: *p< 0,05 Những phát hiện được trình bày trong trạng hôn nhân đã chứng minh tác động có ý Bảng 5 làm sáng tỏ các yếu tố liên quan ở nghĩa, vì những người đã kết hôn biểu hiện 308 người tham gia. Kết quả chỉ ra rằng tuổi trầm cảm trong 35,6% trường hợp, trong khi (p < 0,001), giới tính (p = 0,002), tình trạng những người có tình trạng hôn nhân khác có hôn nhân (p = 0,031) và phương pháp điều trị tỷ lệ mắc bệnh cao hơn là 63,2% (OR = 2,96, (p = 0,015) là những yếu tố liên quan đến KTC 95%: 1,61-5,43, p = 0,031). Hơn nữa, trầm cảm. Những người tham gia từ 60 tuổi phương pháp điều trị cũng đóng một vai trò trở xuống bị trầm cảm trong 20,9% trường quan trọng, trong đó TACE liên quan đến tỷ hợp, trong khi những người trên 60 tuổi có tỷ lệ trầm cảm cao hơn (41,6%) so với PT + lệ mắc bệnh cao hơn đáng kể ở mức 44,2%, MWA (27,0%) (OR = 1,54, KTC 95%: 1,05- cho thấy mối liên quan đáng kể (OR = 3,01, 2,24, p = 0,015). Những mối liên hệ này làm KTC 95%: 1,69-5,32, p < 0,001). Sự chênh nổi bật bản chất nhiều mặt của trầm cảm ở lệch giới tính là rõ ràng, trong đó nam giới có NB UTBMTBG, cung cấp những hiểu biết tỷ lệ trầm cảm là 33,5% và nữ giới có tỷ lệ có giá trị cho các biện pháp can thiệp có mục trầm cảm cao hơn đáng kể là 56,9% (OR = tiêu và chiến lược hỗ trợ sức khỏe tâm thần 2,62, KTC 95%: 1,42-4,83, p = 0,002). Tình cho NB. Bảng 5. Mối liên quan giữa các đặc điểm cá nhân với trầm cảm của NB (n= 308) Trầm cảm Không trầm cảm OR Biến số Tổng p n (%) (%) (95%CI) Tuổi (năm): 60 247 96 (44.2) 151 (55.8) (1.69-5.32) Giới tính: 0.002* Nam 257 86 (33.5) 171 (66.5) 2.62 Nữ 51 29 (56.9) 22 (43.1) (1.42-4.83) Tình trạng hôn nhân: 0.031 * Đã kết hôn 289 103 (35.6) 186 (64.4) 2.96 Tình trạng khác 19 12 (63.2) 7 (36.8) (1.61-5.43) Phương pháp điều trị: 0.015 * TACE 219 91 (41.6) 128 (58.4) 1.54 PT + MWA 89 24 (27.0) 65 (73) (1.05-2.24) Kiểm định Chi bình phương: *p< 0,05 261
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Mối liên quan giữa lo âu và trầm cảm là 308, với 62,7% (193) không bị trầm cảm Bảng 6. Phân tích thống kê cho thấy mối và 37,3% (115) bị trầm cảm. Kiểm định chi liên quan đáng kể (χ² = 80,49, p < 0,001), bình phương cho thấy mối liên quan có ý được hỗ trợ bởi tỷ lệ chênh lệch là 10,68 nghĩa (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 cảm ở bệnh nhân lớn tuổi. Tóm lại, sàng lọc Clinical and Molecular Hepatology, 28(4), lo âu và trầm cảm được khuyến nghị là một 864–875. https://doi.org/ 10.3350/ cmh.2022. cách tiếp cận cần thiết để nâng cao chất 0136 lượng chăm sóc NB về tinh thần. Mặt khác, 3. Quyết định số 2058/QĐ-BYT về việc phê sau khi chẩn đoán các rối loạn tâm lý , phải duyệt tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn thực hiện các can thiệp thích hợp để cải thiện đoán và điều trị một số rối loạn tâm thần chất lượng cuộc sống ở NB ung thư. thường gặp”. 4. Oh, H., Park, K., Yoon, S., Kim, Y., Lee, V. KẾT LUẬN S.-H., Choi, Y. Y., & Choi, K.-H. (2018). Tỷ lệ lo âu và trầm cảm ở NB lần lượt là Clinical Utility of Beck Anxiety Inventory in 32,5% và 37,3%. NB lớn tuổi và điều trị Clinical and Nonclinical Korean Samples. bằng phương pháp TACE là những yếu tố Frontiers in Psychiatry, 9, 666. https://doi. ảnh hưởng đáng kể đến sự lo âu và trầm cảm org/10.3389/fpsyt.2018.00666 ở NB ung thư. 5. Wiglusz, M. S., Landowski, J., Michalak, Giải thích tình trạng và các bước trong L., & Cubała, W. J. (2017). Validation of chăm sóc điều trị giúp NB hiểu rõ hơn về the Polish version of the Beck Depression bệnh. Tăng cường chăm sóc tinh thần, đồng Inventory in patients with epilepsy. Epilepsy hành với người bệnh để kịp thời tư vấn và hỗ & Behavior: E&B, 77, 58–61. https://doi.org/ trợ khi cần thiết, đặc biệt là những người 10.1016/j.yebeh.2017.09.023 bệnh lớn tuổi và người bệnh điều trị ở giai 6. Nguyễn Đ. S., & Ngụy Như. (2022). Ghi đoạn không sớm, từ đó giảm lo âu, trầm cảm nhận ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa U trong quá trình điều trị bệnh. gan Bệnh viện Chợ Rẫy 2010-2021. Journal of10 8 - Clinical Medicine and Phamarcy. TÀI LIỆU THAM KHẢO https://doi.org/10.52389/ydls.v17iDB.1258 1. Renne S.L., Sarcognato S., Sacchi D., et al. 7. Wang, Z. X., Li, L., & Tao, F. Y. (2018). (2021). Hepatocellular carcinoma: a clinical Health education helps to relieve and pathological overview. Pathologica, postembolization pain during hepatic arterial 113(3), 203–217. chemoembolization therapy. Journal of Pain 2. Tan, D. J. H., Quek, S. X. Z., Yong, J. N., Research, 11, 2115–2121. https://doi.org/ Suresh, A., Koh, K. X. M., Lim, W. H., 10.2147/JPR.S166333. Quek, J., Tang, A., Tan, C., Nah, B., Tan, 8. Nguyen C. L., & Luu T. M. D. (2022). E., Keitoku, T., Muthiah, M. D., Syn, N., ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TACE Ng, C. H., Kim, B. K., Tamaki, N., Ho, C. Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ S. H., Loomba, R., & Huang, D. Q. (2022). BÀO GAN KHỐI U GAN KÍCH THƯỚC Global prevalence of depression and anxiety TRÊN VÀ DƯỚI 5 CM. Tạp chí Y học Việt in patients with hepatocellular carcinoma: Nam, 512(1), Article 1. https://doi.org/ Systematic review and meta-analysis. 10.51298/vmj.v512i1.2228 263
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2