ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ XUÂN TRÀ
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM QUA THEO DÕI
HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ TRÊN BỆNH NHÂN
SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI GIẢM
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ XUÂN TRÀ
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM QUA THEO DÕI
HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ TRÊN BỆNH NHÂN
SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI
GIẢM
Chuyên ngành: Nội Khoa Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trọng Hiếu
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Dương Thị Xuân Trà, học viên cao học khóa 19, Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên, chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS-TS. Nguyễn Trọng Hiếu.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết của
mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Người viết cam đoan
Dương Thị Xuân Trà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, cơ quan và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: PGS-TS. Nguyễn
Trọng Hiếu –Phó giám đốc Trung tâm Tim Mạch- Trưởng khoa Nội Tim mạch
Bệnh viện trung ương Thái Nguyên, Phó trưởng bộ môn Nội - Trường Đại học
Y Dược – Đại học Thái Nguyên.
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình
học tập và cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong toàn bộ quá trình thực hiện để
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất tới: Đảng ủy, Ban Giám
Hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên; Đảng
ủy, Ban Giám đốc, các khoa phòng của bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên,
PGS-TS. Dương Hồng Thái và các thầy cô trong bộ môn Nội Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện nghiên cứu.
Với tất cả tấm lòng kính trọng, tôi xin cảm ơn các Thấy Cô trong Hội
đồng chấm luận văn đã đóng góp ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ
vũ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập.
Tôi xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn tới những người thân
trong gia đình tôi, những người đã hết lòng vì tôi trong cuộc sống và học tập.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Dương Thị Xuân Trà
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHA/ACC American Heart Association/American College of
Cardiology
(Trường môn tim mạch Hoa Kỳ/Hội tim mạch Hoa Kỳ)
BCTTG Bệnh cơ tim thể giãn
Body mass index (chỉ số khối cơ thể) BMI
Bệnh mạch vành BMV
B-type Natriuretic Peptide (peptit lợi niệu týp B) BNP
Cardiac Resynchronization Therapy CRT
(nghiệm pháp tái đồng bộ cơ tim)
Cardiac Resynchronization Therapy Defibrillator CRT-D
Động mạch vành ĐMV
Đái tháo đường ĐTĐ
European Society of Cardiology (Hội tim mạch châu Âu) ESC
High density lipoprotein cholesterol HDL-c
Implantable Cardioverter Defibrillator (Máy phá rung tự ICD
động)
Left Atrium (đường kính nhĩ trái thì tâm thu) LA
Left bundle branch block (blốc nhánh trái) LBBB
Left ventricular end diastolic diameter LVDd
(đường kính thất trái cuối tâm trương)
LVDs Left ventricular end systolic diameter
(đường kính thất trái cuối tâm thu)
Left ventricular ejection fraction (phân số tống máu thất trái) LVEF
Left ventricular mass index (chỉ số khối cơ thất trái) LVMI
Low density lipoprotein cholesterol LDL-c
iv
NSVT Nonsustained ventricular tachycardia (nhanh thất thoáng
qua)
NTT Ngoại tâm thu
NYHA New York Heart Association
PAPs Pulmonary Arterial Pressure systolic
(Áp lực động mạch phổi tâm thu)
RAA Renin – Angiotensin – Aldosteron (Hệ RAA)
RBBB Right bundle branch block (Blốc nhánh phải)
RLLM Rối loạn lipid máu
RLN Rối loạn nhịp
SVT Supraventricular tachycardia (nhịp nhanh trên thất)
YTNC Yếu tố nguy cơ
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................... 3
1.1. Tổng quan suy tim ................................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa suy tim .............................................................................. 3
1.1.2. Dịch tễ học suy tim ............................................................................. 4
1.1.3. Nguyên nhân suy tim .......................................................................... 4
1.1.4. Phân loại suy tim ................................................................................. 7
1.1.5. Chẩn đoán suy tim .............................................................................. 8
1.3. Cơ chế rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim ....................................... 13
1.3.1. Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim ............................ 13
1.3.2. Cơ chế rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim ................................... 16
1.4. Tình hình nghiên cứu về rối loạn nhịp tim ............................................ 17
1.4.1. Tình hình nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim trên thế giới
..................................................................................................................................... 17
1.4.2. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp tim ở Việt Nam ............................... 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ................................................................ 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................................. 22
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 22
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 22
vi
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................... 23
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 23
2.4.1. Số liệu sơ cấp ...................................................................................... 23
2.4.2. Số liệu thứ cấp ..................................................................................... 23
2.5. Nội dung thu thập số liệu ....................................................................... 23
2.5.1. Các yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng của suy tim ................... 23
2.5.2. Các tiêu chí cận lâm sàng .................................................................... 24
2.5.3. Ghi Holter điện tim 24 giờ .................................................................. 26
2.6. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu ......................................... 29
2.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim và siêu âm tim .................................... 29
2.6.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân suy tim ....................................... 30
2.6.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán RLN tim .......................................................... 32
2.6.4. Tiêu chuẩn xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ............... 33
2.7. Phân tích và xử lí số liệu ........................................................................ 34
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 34
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 35
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 35
3.1.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu . 35
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu ....................... 37
3.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ ........ 39
3.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái ....... 46
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 53
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 53
4.1.1. Đặc điểm chung ................................................................................... 53
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ......... 54
4.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ ........ 57
KẾT LUẬN .................................................................................................. 64
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham .......................... 9
Bảng 1.2: Các bất thường trên siêu âm tim thường gặp ở bệnh nhân suy tim
theo khuyến cáo của ESC 2012 ..................................................... 10
Bảng 1.3: Phân loại suy tim theo Hội tim mạch Hoa Kỳ 2013 ...................... 12
Bảng 2.1: Quy ước chung các chuyển đạo Holter điện tim............................... 27
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới .............................................. 35
Bảng 3.2. Nguyên nhân gây suy tim của các đối tượng nghiên cứu ............... 35
Bảng 3.3. Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu ...................................... 36
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng và toàn thân của các đối tượng nghiên cứu .......... 36
Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân nghiên cứu............................ 37
Bảng 3.6. Đặc điểm xét nghiệm huyết học của bệnh nhân nghiên cứu .......... 37
Bảng 3.7. Đặc điểm xét nghiệm nồng độ NT-proBNP và Troponin I của
bệnh nhân ............................................................................. 38
Bảng 3.8. Đặc điểm X quang tim phổi của bệnh nhân nghiên cứu ................ 38
Bảng 3.9. Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu .......................... 38
Bảng 3.10. Phân độ suy tim theo NYHA ........................................................ 39
Bảng 3.11.Đặc điểm rối loạn nhịp tim trên ECG 12 đạo trình tại thời điểm
vào viện ........................................................................................................... 39
Bảng 3.12. Đặc điểm rối loạn trên thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm
nghiên cứu ..................................................................................... 40
Bảng 3.13. Đặc điểm rối loạn thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm
nghiên cứu ...............................................................................40 Bảng 3.14: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân có dày thất trái ............ 41 Bảng 3.15. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có giãn thất trái .......... 42
Bảng 3.16.Đặc điểm RLN trên thất theo nguyên nhân suy tim ...................... 43 Bảng 3.17. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo phân số tống máu ........................................................................................ 43
viii
Bảng 3.18. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo NT-
proBNP ......................................................................................... 44
Bảng 3.19. Đặc điểm rối loạn nhịp theo mức độ suy tim NYHA ................. 45
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuổi với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của
bệnh nhân trong nghiên cứu .......................................................... 46
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa giới với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của
bệnh nhân trong nghiên cứu .......................................................... 46
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim với
tần số tim của bệnh nhân trong nghiên cứu ................................. 47
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh nhân. ............................................................... 48
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân. ........................................................ 49
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa rung nhĩ với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhân ............................................................................... 50
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa mức độ suy tim và các biểu hiện rối loạn nhịp
tim của bệnh nhân trong nghiên cứu ............................................. 51
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa siêu âm tim và các biểu hiện rối loạn nhip tim
của bệnh nhân nghiên cứu ............................................................ 52
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mối tác động qua lại của rung nhĩ và suy tim ...................... 14
Hình 1.2: Cơ chế suy tim gây rung nhĩ .......................................................... 15
Hình 1.3: Cơ chế rung nhĩ gây suy tim .......................................................... 16
Hình 1.4: Cơ chế ngoại tâm thu thất gây bệnh lí cơ tim ................................ 19
Hình 2.1. Máy ghi điện tim NIHON KOHDEN – Cardiofax S ..................... 25
Hình 2.2. Hệ thống máy Holter điện tim........................................................ 27
Hình 2.3. Sơ đồ mắc điện cực Holter điện tim .................................................... 28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp trong lâm sàng xảy ra do
bất kỳ rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu
và/hoặc tống máu đi nuôi cơ thể [48]. Tại Mỹ, khoảng 5,3 triệu bệnh nhân đang
điều trị suy tim và mỗi năm có thêm hơn 500.000 người được chẩn đoán suy
tim. Tại Châu Âu, tần số suy tim chiếm tỷ lệ từ 0,4 – 2,0 % dân số. Tại Việt
nam, chưa có thống kê chính xác về số người mắc suy tim. Tuy nhiên, ước tính
có khoảng từ 360.000 đến 1,8 triệu người suy tim.
Suy tim làm giảm chất lượng cuộc sống và thời gian sống của bệnh nhân.
Tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm kể từ khi được chẩn đoán đoán của bệnh nhân
suy tim giao động từ 48% - 57%[55],[37] . Theo nghiên cứu ARIC, tỷ lệ tử
vong trong vòng 30 ngày, 1 năm và 5 năm của bệnh nhân suy tim lần lượt là
10,4%; 22,0% và 42,8%[39]. Tỷ lệ bệnh nhân tái nhập viện trong vòng 1 tháng
khoảng 25%[35] . Có tới 50-60 % bệnh nhân suy tim tử vong là đột tử do các
rối loạn nhịp thất phức tạp.
Rối loạn nhịp rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Rối loạn nhịp có thể
làm tình trạng suy tim nặng lên, tăng nguy cơ mắc đột quỵ não, và các rối loạn
nhịp phức tạp có thể gây đột tử[5]. Tỷ lệ rối loạn nhịp phức tạp và nhanh thất
không bền bỉ ở bệnh nhân suy tim mạn tính lần lượt là 80% và 40 %. Mức độ
suy tim càng nặng, buồng tim càng giãn và chức năng tâm thu thất trái càng
giảm thì tỷ lệ rối loạn nhịp càng cao, mức độ rối loạn nhịp càng phức tạp. Các
rối loạn nhịp là yếu tố độc lập tiên lượng khả năng tử vong ở bệnh nhân suy
tim[58].
Điện tim 12 đạo trình giúp chúng ta phát hiện các rối loạn nhịp, các rối
loạn dẫn truyền, thiếu máu cơ tim và các rối loạn tái- khử cực. Tuy nhiên, điện
tim bề mặt 12 đạo trình thường chỉ theo dõi và ghi trong thời gian ngắn nên
không đánh giá được đầy đủ rối loạn nhịp tim. Holter điện tim trong 24 hoặc
2
48 giờ, giúp phát hiện các rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim, điện thế chậm
chính xác và đầy đủ hơn, nhưng Holter điện tim phát hiện rối loạn trong thất
không đầy đủ bằng ECG 12 đạo trình. Do đó, kết hợp ECG 12 đạo trình với
Holter điện tim giúp các bác sĩ phát hiện các rối loạn nhịp tốt hơn.[9]
Rối loạn nhịp thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Các rối loạn này liên
quan trực tiếp đến mức độ suy tim, tiên lượng và lựa chọn các biện pháp điều
trị ở bệnh nhân suy tim.
Do đó, nghiên cứu về rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt là suy
tim giảm phân số tống máu thất trái là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề
tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim có giảm phân
số tống máu thất trái (LVEF < 50%).
2. Mối liên quan giữa đặc điểm rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất
trái.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan suy tim
1.1.1. Định nghĩa suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lí đã được mô tả từ lâu và có nhiều định
nghĩa khác nhau về suy tim tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của y học.
Trong những thập kỷ 50 – 60 của thế kỷ 20 cho rằng: suy tim là một trạng thái
sinh bệnh lí trong đó rối loạn chức năng co bóp của cơ tim làm cho tim mất khả
năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu khi gắng sức và sau đó cả
lúc nghỉ ngơi. Theo định nghĩa này thì suy tim là tình trạng suy giảm sức co
bóp của cơ tim dẫn đến giảm thể tích tống máu tâm thu, từ đó xuất hiện các
triệu chứng, dấu hiệu giảm tưới máu cho mô, các tế bào của các cơ quan và tình
trạng tăng áp lực phía trên thất dẫn đến các dấu hiệu của suy tim sung huyết
trong hệ tiểu tuần hoàn (với suy tim trái) hoặc với hệ đại tuần hoàn (với suy tim
phải). Định nghĩa này chưa đề cập đến những bệnh nhân có biểu hiệu của suy
tim nhưng chức năng co bóp của thất trái bình thường.
Nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật chẩn đoán suy tim, từ năm 2001 đến
nay Trường môn tim mạch Hoa kỳ và Hội Tim mạch Hoa kỳ (ACC/AHA), Hội
Tim mạch Châu Âu đã đưa ra đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về suy tim, trong
đó đề cập cả vấn đề suy tim tâm thu và suy tim tâm trương (suy tim có chức
năng tâm thu thất trái còn bảo tồn): suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp
xảy ra do rối loạn cấu trúc hay chức năng của tim làm giảm khả năng nhận máu
và/hoặc tống máu của tâm thất[59] .
Biểu hiện chính của suy tim là khó thở, mệt mỏi có thể làm hạn chế khả
năng gắng sức, ứ nước trong cơ thể dẫn đến sung huyết ở phổi và phù ngoại vi.
Các biểu hiện này là do giảm chức năng tâm thu hoặc tâm trương của tim nhưng
không nhất thiết phải xảy ra cùng một lúc.
4
1.1.2. Dịch tễ học suy tim
Suy tim là một hội chứng bệnh lí thường gặp. Tại Mỹ, khoảng 5,1 triệu
bệnh nhân đang điều trị suy tim và mỗi năm có trên 800.000 người được chẩn
đoán suy tim[23]. Tỷ lệ này tăng gấp đôi trong vòng 25 năm qua và ước tính
đến năm 2040 nước Mỹ có khoảng 10 triệu người mắc suy tim[58] . Tỷ lệ mắc
suy tim tăng dần theo lứa tuổi, ở lứa tuổi 65-69 tỷ lệ mắc là 20/1000 dân, ở
những người trên 85 tuổi tỷ lệ mắc là trên 80/1000 dân [59].
Tại châu Âu, ước tính có khoảng 1-2% những người trường thành mắc
suy tim, ở những người từ 70 tuổi trở lên tỷ lệ mắc tăng lên ≥ 10% [46].
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị suy tim, song tỷ
lệ tử vong, cũng như tỷ lê tái nhập viện do suy tim vẫn còn cao. Tỷ lệ tử vong
trong vòng 5 năm của bệnh nhân suy tim khoảng 50%[37],[55] .
Tỷ lệ mắc suy tim có chức năng tâm thu thất giảm so với tỷ lệ suy tim có
chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn (suy tim tâm trương) thay đổi tùy từng
nghiên cứu. Nhìn chung, tỷ lệ suy tim có chức năng tâm thu thất trái còn bảo
tồn chiếm khoảng 50 % trong tổng số suy tim, và thường xảy ra trước hoặc đi
kèm với suy tim tâm thu. Suy tim tâm trương thường xảy ra ở những người cao
tuổi, nữ giới, người có bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rung nhĩ, ít gặp ở
những người sau nhồi máu cơ tim và blốc nhánh trái[58].
1.1.3. Nguyên nhân suy tim
Ngày nay, đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lí tim
mạch như THA, bệnh mạch vành cấp và mạn tính, song tỷ lệ mắc suy tim ngày
càng gia tăng do tuổi của người dân tăng, tăng các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy
tim. Nguyên nhân suy tim cũng có sự thay đổi, tỷ lệ bệnh nhân suy tim do bệnh
van tim giảm đi, ngược lại tỷ lệ suy tim do bệnh mạch vành và tăng huyết áp
có xu hướng tăng lên [58]
5
1.1.3.1. Suy tim do tăng huyết áp
Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mm Hg
và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mm Hg . Tăng huyết áp là một yếu tố nguy
cơ có thể thay đổi được dẫn đến suy tim tâm thu cũng như suy tim tâm trương,
điều trị tăng huyết áp giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc suy tim.
Theo số liệu từ nghiên cứu Framingham công bố năm 1996, tăng huyết
áp là nguyên nhân gây suy tim ở nam là 39% và ở nữ là 59%[38]. Tăng huyết
áp thường kèm theo các bệnh BMV, ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ cùng dẫn đến
suy tim như, sử dụng nhiều rượu bia và thuốc lá.
Tăng huyết áp dẫn đến suy tim thông qua cơ chế dày thất trái, tương tác
với các bệnh kèm theo, và quá trình tái cấu trúc cơ tim [42].
1.1.3.2. Suy tim do bệnh tim thiếu máu cục bộ
Bệnh tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành) là một trong những nguyên
nhân chính gây suy tim, tổng hợp các nghiên cứu lớn, trong số các bệnh nhân
suy tim thì nguyên nhân do bệnh mạch vành chiến 50-70%. Chẩn đoán bệnh
mạch vành khi có hẹp ≥ 50% đường kính của một hoặc nhiều nhánh chính của
động mạch vành [57]
1.1.3.3. Suy tim do bệnh cơ tim thể giãn
Thuật ngữ bệnh cơ tim giãn (Dilated cardiomyopathy) nhằm để chỉ rối
loạn lan tỏa không đồng nhất của tế bào cơ tim. Chẩn đoán xác định bệnh cơ
tim giãn khi có dấu hiệu giảm chức năng tâm thu và giãn thất trái hoặc cả hai
thất mà không tìm được thấy các nguyên nhân thông thường như bệnh mạch
vành, tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩn sinh hoặc bệnh màng ngoài
tim [26], [54].
Trên lâm sàng và các nghiên cứu về suy tim thường phân chia nguyên
nhân bệnh cơ tim giãn thành hai nhóm là: bệnh cơ tim giãn do bệnh mạch vành
và bệnh cơ tim giãn không phải do bệnh mạch vành (ischemic and nonischemic
cardiomyopathy).
6
Tại Mỹ, tỷ lệ mới mắc bệnh cơ tim thể giãn hàng năm là 5-8 trường
hợp/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc trung bình 36 trường hợp/100.000 dân, tỷ lệ
nam/nữ mắc bệnh này là 3/1 và hàng năm có khoảng 10.000 người tử vong do
bệnh cơ tim thể giãn[51],[43] .
Bệnh cơ tim thể giãn là một bệnh rối loạn chức năng cơ tim tiến triển xảy
ra sau tổn thương tế bào cơ tim dẫn đến mất chức năng hoặc giảm chức năng
co bóp của tế bào cơ tim. Rối loạn chức năng của tim có thể khởi phát đột ngột
sau nhiễm độc cấp tính hoặc khởi phát từ từ, âm thầm ở những trường hợp quá
tải về áp lực hoặc quá tải về thể tích. Bệnh thường có yếu tố gia đình và di
truyền.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn vô căn theo Mestroni và cộng
sự[50], [48].
* Tiêu chuẩn chẩn đoán
Phân số tống máu thất trái (LVEF%) < 45% và/hoặc phân số co ngắn sợi
cơ thất trái (FS%) < 25%
Đường kính thất trái cuối tâm trương > 117% giá trị bình thường khi đã
hiệu chỉnh theo tuổi và diện tích da, tương đương với trên 2SD của giá trị bình
thường cao cộng với 5%
* Tiêu chuẩn loại trừ
Huyết áp > 160/100mmHg.
Có bệnh lí mạch vành (hẹp > 50% một hoặc nhiều nhánh lớn của động
mạch vành).
Uống rượu nhiều ( > 40 g/ngày đối với nữ và > 80 g/ngày đối với nam,
thời gian > 5 năm).
Có các bệnh hệ thống dẫn đến giãn buồng tim.
Bệnh màng ngoài tim.
Bệnh tim bẩm sinh.
Bệnh tâm phế mạn tính.
Nhịp nhanh trên thất bền bỉ.
7
1.1.4. Phân loại suy tim
Có nhiều cách phân loại khác nhau về suy tim
1.1.4.1. Theo hình thái định khu:
Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ
1.1.4.2. Theo tiến triển:
Suy tim cấp tính và suy tim mạn tính
* Suy tim cấp tính
Là các triệu chứng suy tim xuất hiện hoặc thay đổi nhanh chóng ngay
sau khi có các nguyên nhân suy tim, các yếu tố làm cho suy tim nặng lên. Các
triệu chứng của suy tim cấp tính thường nặng nề và đe dọa tính mạng làm cho
bệnh nhân phải nhập viện cấp cứu. Suy tim cấp có thể là suy tim mới mắc (de
novo acute heart failure) hoặc trên nền suy tim mạn tính có từ trước, xuất hiện
các triệu chứng nặng hơn [47].
* Suy tim mạn tính
Là tình trạng suy tim tiến triển từ từ, thời gian kéo dài, trong đó có những
giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suy tim nặng lên gọi là đợt cấp (hay
còn gọi là đợt mất bù) của suy tim mạn[47].
1.1.4.3. Theo chức năng của tim:
Suy tim có chức năng tâm thu thất trái giảm và suy tim có chức năng tâm
thu thất trái bảo tồn (suy tim tâm thu và suy tim tâm trương)
* Suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái
Suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái hay còn gọi là suy tim tâm
thu. Suy tim tâm thu chiếm 50% trong tổng số bệnh nhân suy tim. Dựa vào giá
trị phân số tống máu thất trái có rất nhiều khái niện về suy tim tâm thu. Theo
khuyến cáo 2013 của Hội tim mạch Hoa Kỳ, suy tim tâm thu khi có các triệu
chứng của suy tim và LVEF ≤ 40%[59], theo Hội tim mạch Châu Âu suy tim
giảm chức năng tâm thu thất trái khi có triệu chứng của suy tim và LVEF <
50%[47] .
8
* Suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn:
Trong số những bệnh nhân có triệu chứng suy tim, các nghiên cứu ước
tính có khoảng 50% số bệnh nhân có chức năng tâm thu thất trái còn bảo tồn
(tỷ lệ này dao động từ 40%-70%, tùy thuộc vào mốc lấy giá trị LVEF%). Chẩn
đoán suy tim có chức năng tâm thu thất trái bảo tồn vẫn là thách thức vì có
nhiều triệu chứng lâm sàng có biểu hiện giống suy tim nhưng không phải do
nguyên nhân tim mạch gây nên.
1.1.4.4. Theo cung lượng tim:
Suy tim tăng cung lượng và suy tim giảm cung lượng.
Chỉ số tim (cardiac index) bình thường 2,5-4,0 l/phút/m2. Suy tim hầu hết là
cung lượng tim giảm, trong một số trường hợp suy tim có chỉ số tim cao hơn
bình thường gọi là suy tim tăng cung lượng. Suy tim tăng cung lượng xảy ra
khi mặc dù khả năng co bóp của tim bình thường nhưng không cung cấp đủ
oxy theo nhu cầu. Một số nguyên nhân gây suy tim tăng cung lượng như: cường
giáp, thiếu máu, thông động tĩnh mạch, bệnh Beriberi.
1.1.5. Chẩn đoán suy tim
Suy tim đã được biết đến từ lâu, song việc chẩn đoán có thể gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt suy tim giai đoạn sớm và mức độ nhẹ. Suy tim có rất nhiều
triệu chứng không đặc hiệu, đôi khi khó phân biệt được triệu chứng đó là của
suy tim hay là của bệnh lí khác. Các triệu chứng đặc hiệu của suy tim như, khó
thở khi gắng sức, khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về đêm thì lại ít gặp.
Các triệu chứng thực thể của suy tim có những triệu chứng hay gặp nhưng
không đặc hiệu như phù hai chi dưới, các triệu chứng đặc hiệu như thay đổi vị
trí của mỏm tim, nhịp ngựa phi, tĩnh mạch cổ nổi ít gặp và đôi khi khó xác định
đặc biệt ở những người béo, người có bệnh phổi kèm theo, người già, những
người suy tim giai đoạn nhẹ[46],[47].
Suy tim trước kia chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng, và
chỉ chẩn đoán được khi các triệu chứng đã rõ như tiêu chuẩn Framingham
9
(1993). Ngày nay, nhờ tiến bộ trong y học, đặc biệt các tiến bộ trong cận lâm
sàng (siêu âm tim, chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa..) việc chẩn đoán suy tim trở
nên rõ ràng và dễ hiểu.
Một số tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham [32].
* Tiêu chuẩn chính * Tiêu chuẩn phụ
- Cơn khó thở kịch phát về đêm. - Phù chân.
- Ran ứ đọng ở phổi. - Ho về đêm.
- Phù phổi cấp. - Khó thở gắng sức.
- Tim to. - Gan to.
- Nhịp ngựa phi. - Tràn dịch màng phổi.
- Tĩnh mạch cổ nổi căng phồng. - Dung tích sống giảm 1/3 so với
- Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương dung tích sống tối đa.
- Nhip tim nhanh ( > 120 l/phút). tính.
- Áp lực tĩnh mạch hệ thống > 16 cm * Tiêu chuẩn chính hay phụ
- Giảm 4,5 kg/ 5 ngày điều trị. H2O.
** Chẩn đoán suy tim khi: có ít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn
- Thời gian tuần hoàn > 25 giây.
chính và 2 tiêu chuẩn phụ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của hội Tim mạch châu Âu (European
Society of Cardiology-ESC)
Nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị suy tim Hội
tim mạch châu Âu (ESC), đã ra các khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy tim
vào các năm 1995, 1997, 2001, 2005, 2008 và mới đây nhất là năm 2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim của ESC năm 2008
Suy tim là một hội chứng lâm sàng có các đặc điểm sau [29]:
1. Có các triệu chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi nghỉ ngơi
10
hoặc gắng sức, mệt mỏi, phù mắt cá chân
2. Có các dấu hiệu của suy tim như: nhịp tim nhanh, khó thở kiểu nhanh
nông, phổi có rale, tràn dịch màng phổi, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, gan to
3. Có những bằng chứng khách quan về bất thường cấu trúc hoặc chức
năng tim lúc nghỉ như: tim to, có tiếng ngựa phi (T3), nghe tim có tiếng thổi,
có bất thường trên siêu âm tim, tăng nồng độ natriuretic peptide.
Chẩn đoán suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái.
Theo ESC 2012, chẩn đoán suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái
theo ESC 2012 khi có đủ các điều kiện[47] .
Có các triệu chứng điển hình của suy tim
Có các dấu hiệu của suy tim
Giảm chức năng tâm thu thất trái
Bảng 1.2: Các bất thường trên siêu âm tim thường gặp ở bệnh nhân suy
tim theo khuyến cáo của ESC 2012 [47]
Chỉ số Bất thường Ứng dụng trên lâm sàng
Các chỉ số liên quan đến chức năng tâm thu thất trái
Phân số tống máu thất trái (LVEF%) Giảm ( < 50%) Giảm chức năng tâm thu thất trái
Phân suât co cơ thất trái (LVFS%) Giảm ( < 25%) Giảm chức năng tâm thu thất trái
Kích thước cuối tâm trương thất trái (LV end diastolic-size)
Tăng (Dd ≥ 60 mm, 32 mm/m2 thể tích > 97 ml/m2) Có khả năng suy tim quá tái thể tích (suy tim ứ huyết-Volume overload heart failure)
Kích thước cuối tâm thu thất trái
Có khả năng suy tim quá tái thể tích (suy tim ứ huyết-Volume overload heart failure)
Tăng (Ds > 45 mm, > 25mm/m2, thể tích > 43 ml/m2)
11
Chỉ số rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân suy tim
e’
Rối loạn chức năng giãn thất trái
Giảm ( < 8 cm/s ở vách liên thất, < 10 cm/s ở thành bên, trung bình < 9 cm/s)
Chỉ số E/e’
Cao > 15 thấp < 8 Trung gian 8-15
Tăng áp lực đổ đầy thất trái Áp lực đổ đầy thất trái bình thường Vùng ranh giới (Grey zone) cần đánh giá thêm các thông số khác.
Chỉ số E/A
Hạn chế > 2 Rối loạn thư giãn < 1 Bình thường 1-2
Tăng áp lực đổ đầy Quá tải thể tích Rối loạn giãn thất trái hoặc áp lực đổ đầy thất trái bình thường Chưa kết luận được (có thể giả bình thường)
Tăng áp lực đổ đầy thất trái
Dòng chảy qua van hai lá khi làm nghiệm pháp Valsalva
Thay đổi từ giả bình thường sang rối loạn thư giãn thất trái (Chỉ số E/A giảm ≥ 0.5)
> 30 ms
Tăng áp lực đổ đầy thất trái
Hiệu số thời gian sóng A qua tĩnh mạch phổi-Thời gian sóng A qua van hai lá
12
Bảng 1.3: Phân loại suy tim theo Hội tim mạch Hoa Kỳ 2013 [59]
Phân loại LVEF% Giải thích
Còn gọi là suy tim tâm thu, đây là
mốc EF% mà hầu hết các nghiên
1. Suy tim có giảm chức cứu ngẫu nhiên sử dụng để tuyển ≤ 40% năng tâm thu thất trái chọn bệnh nhân, hiệu quả của các
biện pháp điều trị suy tim ở nhóm
bệnh nhân này đã được chứng minh.
Còn gọi là suy tim tâm trương, Có
nhiều tiêu chuẩn khác nhau để chẩn
đoán. Việc chẩn đoán suy tim này
cần phải loại trừ các nguyên nhân 2. Suy tim chức năng tâm ≥ 50% không phải do tim mạch gây nên thu thất trái còn bảo tồn các triệu chứng giống suy tim. Hiệu
quả của các biện pháp điều trị suy
tim ở nhóm này chưa xác định cần
nghiên cứu thêm.
Nhóm này có đặc điểm lâm sàng, a. Suy tim chức năng tâm cách thức điều trị, hiệu quả của các thu thất trái bảo tồn, ở mức 41-49% biện pháp tương tự như nhóm có EF ranh giới (borderline) ≥ 50%.
b. Suy tim chức năng tâm là nhóm bệnh nhân trước đó có suy
thu thất trái bảo tồn, chức tim giảm chức năng tâm thu thất
năng tâm thu thất trái cải > 40 trái, nay chức năng tâm thu thất trái
được hồi phục và cải thiện. thiện sau điều trị
(improved)
1.2. Cơ chế rối loạn nhịp
13
Có rất nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau trên lâm sàng, nhưng chúng
đều do một trong ba hoặc cả ba cơ chế sau gây nên: rối loạn hình thành xung
động, rối loạn dẫn truyền xung dộng, và cơ chế rối loạn cả hình thành và dẫn
truyền xung động.
* Rối loạn hình thành xung động
Là rối loạn phát nhịp của nút xoang, nút nhĩ thất hoặc các ổ ngoại vị ở
thất hoặc nhĩ.
-Rối loạn phát nhịp ở nút xoang như nhịp xoang nhanh, nhịp xoang chậm,
hội chứng nút xoang bệnh lí.
-Các ổ ngoại vị ở nhĩ gây ngoại tâm thu nhĩ, các ổ ngoại vị ở thất gây
ngoại tâm thu thất.
- Hoạt động nảy cò (trigger activity): là những dao động điện thế xảy ra
khi tế bào đã được khử cực, sau pha 0 gọi là hậu khử cực. Khi những giao động
đó đạt tới điện thế ngưỡng chúng sẽ gây nên hoạt động nảy cò. Có thể là hậu
khử cực sớm hoặc hậu khử cực muộn do ngộ độc các thuốc điều trị loạn nhịp
tim như nhóm digitalis.
* Cơ chế phối hợp
Rối loạn cả hình thành xung động và dẫn truyền xung động. Ví dụ, khi
có một kích thích đến sớm từ một ổ ngoại vị gây nên ngoại tâm thu và khởi
phát cơn nhịp nhanh do vòng vào lại
1.3. Cơ chế rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim
1.3.1. Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim
Ở bệnh nhân suy tim có thể gặp tất cả các rối loạn nhịp trên thất như: rối
loạn nhịp xoang, ngoại tâm thu trên thất, nhanh nhĩ và rung nhĩ. Ngoại tâm thu
trên thất và nhanh nhĩ cơn thường xuất hiện trước rung nhĩ, cuồng nhĩ. Trong
các rối loạn nhịp trên thất thì rung nhĩ là một trong những RLN thường gặp có
liên quan chặt với biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và tiên lượng ở
bệnh nhân suy tim [53].
14
Tỷ lệ rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim tăng dần với mức độ suy tim. Tỷ lệ
rung nhĩ khi suy tim độ 1 là 10% nhưng khi suy tim độ 4 thì tỷ lệ này lên đến
50%. Ngược lại, rung nhĩ là một trong những yếu tố gây suy tim, một số nghiên
cứu thấy rằng ở những bệnh nhân rung nhĩ sẽ có khoảng 15,6-24% dẫn tới suy
tim [24], [49]
Suy tim và rung nhĩ thường có chung rất nhiều yếu tố nguy cơ như: tăng
huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, bệnh cơ tim, đái tháo đường, béo phì,
hội chứng ngừng thở khi ngủ.
Cơ chế của rung nhĩ và suy tim có cùng mối liên quan đến biến đổi siêu
cấu trúc, điện sinh lí và yếu tố thần kinh thể dịch. Đôi khi khó có thể tách biệt
rung nhĩ có trước hay suy tim có trước[45]. Sự thay đổi về hoạt động của thần
kinh thể dịch, điện sinh lí cơ tim, các yếu tố cơ ở bệnh nhân suy tim sẽ khởi
động, phát triển và duy trì rung nhĩ. Ngược lại, rung nhĩ sẽ dẫn đến suy tim và
Mất đồng bộ nhĩ thất
Mất đồng bộ về dẫn truyền
Đáp ứng tần số thất nhanh
làm suy tim nặng hơn[40] .
Thay đổi tính trơ của tâm nhĩ
Rung nhĩ
Xơ hóa mô liên kết
Biến đổi khoảng R-R
Quá tải thể tích
và áp lực
Do độc tính của thuốc (VD: thuốc điều chỉnh rối loạn nhịp, chẹn kênh calci)
Suytim
15
Hình 1.1: Sơ đồ mối tác động qua lại của rung nhĩ và suy tim
Thay đổi hoạt động của kênh ion trên màng tế bào
Thay đổi về cấu trúc kênh ion trên màng tế bào
Giãn tâm nhĩ
Suy tim
Rung nhĩ
Xơ hóa cơ nhĩ
Rối loạn dẫn truyền
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Nguồn: theo Maisel W.H (2003)
Hình 1.2: Cơ chế suy tim gây rung nhĩ
Nguồn: theo Ben Morrison T (2009)
Suy tim là một trong những yếu tố liên quan đến tiến triển của rung nhĩ
cơn thành rung nhĩ mạn tính. Sự tiến triển từ rung nhĩ cơn thành rung nhĩ mạn
tính dẫn tới tình trạng suy tim nặng lên, nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim
có rung nhĩ mạn tính tăng 1,6 lần so với nhóm suy tim có rung nhĩ cơn .
* Rung nhĩ gây ra và làm cho suy tim nặng lên
16
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 15,6-24% bệnh nhân rung nhĩ tiến triển thành
suy tim. Rung nhĩ dẫn đến suy tim thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Rung nhĩ
có thể là nguyên nhân đầu tiên gây suy tim và nó còn làm cho suy tim nặng
Suy tim tâm thu
Suy tim tâm trương
Giãn tâm thất
Phì đại tâm thất
Giãn thành tâm thất
hơn.
Nhịp tim nhanh
giảm nhịp tim
Khả năng co cơ tâm thất
Giảm khả năng thư giãn tâm thất
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Rung nhĩ
Hình 1.3: Cơ chế rung nhĩ gây suy tim
Nguồn: theo Ben Morrison T (2009) [18]
Rung nhĩ dẫn đến giảm cung lượng tim do nhiều yếu tố khác nhau. Các
chỉ số thể tích tống máu thất trái, cung lượng tim, đỉnh tiêu thụ oxy ở bệnh nhân
suy tim có rung nhĩ đều giảm hơn so với suy tim còn nhịp xoang[40] .
Rung nhĩ dẫn đến mất đồng bộ giữa nhĩ và thất, giảm thời gian đổ đầy
tâm trương, giảm thể tích tống máu, tăng áp lực tâm trương nhĩ và ước tính làm
giảm 20% cung lượng tim [21].Rung nhĩ kéo dài dẫn đến biến đổi cấu trúc cơ
tim từ mức đại thể đến mức tế bào và làm tăng cường hoạt động của hệ thống
thần kinh giao cảm, từ đó dẫn đến suy tim[40] [18].
1.3.2. Cơ chế rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim
17
Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim rất thường gặp, rối loạn nhịp có
thể có/hoặc không có triệu chứng lâm sàng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng
của bệnh nhân[33]. Ước tính có khoảng 50% số bệnh nhân suy tim bị đột tử, mà
nguyên nhân chính là do rối loạn nhịp. Ngược lại, rối loạn nhịp tim có thể gây
suy tim do làm giảm khả năng tống máu và gây nên bệnh cơ tim [25].
Suy tim là một hội chứng bệnh lí phức tạp do nhiều nguyên nhân gây nên,
làm biến đổi về cấu trúc và chức năng của tim. Rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy
tim có rất nhiều nguyên nhân, yếu tố và cơ chế gây nên đó là [30, 52]:
- Các bất thường về cấu trúc và huyết động
Các sẹo cơ tim và vòng vào lại
Phì đại thất
Căng, giãn thành thất
Vòng vào lại qua các phân nhánh (Bundle branch reentry)
Thiếu máu cơ tim
- Rối loạn chuyển hóa
Hoạt hóa thần kinh thể dịch và tăng cường hệ catecholamin
Tăng cường hoạt động của các tận cùng thần kinh và hệ giao cảm
Bất thường về điện giải đồ
- Do thay đổi về điện sinh lí
Kéo dài điện thế hoạt động
Thay đổi vai trò của canxi và sự trao đổi canxi-natri
Thay đổi dòng kali
- Do các thuốc điều trị suy tim: thuốc lợi tiểu, digoxin, các thuốc giãn mạch
và tăng sức bóp cơ tim có thể dẫn đến và làm nặng thêm rối loạn nhịp thất.
1.4. Tình hình nghiên cứu về rối loạn nhịp tim
1.4.1. Tình hình nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim trên thế giới
1.4.1.1. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp trên thất
18
Nghiên cứu SOLVD (the Study of Left Ventricular Dysfunction), với
6517 bệnh nhân suy tim, theo dõi trong 3 năm, thấy rung nhĩ là một yếu tố tiên
lượng độc lập với tử vong.Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm có rung
nhĩ cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có rung nhĩ (34% so với
23%, p < 0,001). Tỷ lệ tử vong do suy tim nặng cao hơn ở nhóm suy tim có
rung nhĩ cũng cao hơn so với nhóm không có rung nhĩ (16,8% so với 9,4% p <
0,001 RR 1,42). Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do rối loạn nhịp ở hai nhóm không
khác nhau [21].
Mathew J (2000) nghiên cứu 7788 bệnh nhân suy tim mạn tính có nhịp
xoang theo dõi trong 37 tháng. Trong quá trình theo dõi có 11,1% bệnh nhân
xuất hiện nhịp nhanh trên thất (bao gồm cả rung nhĩ). Những bệnh nhân có nhịp
nhanh trên thất tăng nguy cơ tử vong so với nhóm không có nhịp nhanh trên
thất. Nguy cơ tử vong ở nhóm có nhịp nhanh trên thất tăng 2,45 lần và tăng
nguy cơ tái nhập viện vì suy tim nặng với RR 3,00 (từ 2,7-3,33) [44].
Nghiên cứu về suy tim ở châu Âu thấy rằng, tỷ lệ gặp rung nhĩ ở bệnh
nhân suy tim là 45 %, những bệnh nhân nằm viện vì suy tim nếu xuất hiện rung
nhĩ mới trong quá trình nằm viện sẽ là yếu tố độc lập dự đoán tử vong trong
bệnh viện.. Theo kết quả nghiên cứu Frammingham, suy tim mạn tính làm tăng
nguy cơ rung nhĩ lên 4,5 lần ở nam và 5,9 lần ở nữ [34].
Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều cho rằng rung nhĩ là
yếu tố nguy cơ độc lập gia tăng tử vong và tần số nhập viện vì suy tim nặng
lên. Ví dụ, nghiên cứu V-HeFT (Vasodilator in Heart Failure Trial) với 1472
bệnh nhân suy tim độ 2 và độ 3 (suy tim mức độ nhẹ và vừa), theo dõi trong
2,5 năm, thấy số bệnh nhân đột tử và tử vong của nhóm suy tim có rung nhĩ
tăng không nhiều và không có sự khác biệt so với nhóm không có rung nhĩ
[28].
Rung nhĩ do bất kỳ nguyên nhân nào đều là yếu tố nguy cơ dẫn đến đột
quỵ não. Tuy nhiên, rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim thì nguy cơ mắc đột quỵ não
19
sẽ tăng hơn, vấn đề này được chứng minh qua các thang điểm CHADS2
(Congestive heart failure, Hypertension, Age, Diabetes, Stroke) hay thang điểm
CHA2DS2-VAS, Suy tim nói chung và suy tim có rung nhĩ là yếu tố nguy cơ
độc lập làm tăng nguy cơ tắc mạch [27, 47].
Mamas MA và cộng sự (2009), phân tích tổng hợp 16 nghiên cứu với
53969 bệnh nhân suy tim mạn tính thấy rằng: bệnh nhân suy tim mạn tính (cho
dù đó là suy tim có chức năng tâm thu thất trái giảm hoặc chức năng tâm thu
thất trái bình thường) có rung nhĩ sẽ có tiên lượng nặng và tăng nguy cơ tử vong
[41] .
1.4.1.2. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim
Rối loạn nhịp thất rất thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Ngoại tâm thu
thất, nhanh thất và rung thất không chỉ ảnh hưởng lâm sàng và cận lâm sàng ở
bệnh nhân suy tim như: gây hồi hộp trống ngực, tức ngực, mệt mỏi, khó thở,
giảm chức năng thất trái mà còn làm tăng nguy cơ tử vong.
Tỷ lệ ngoại tâm thu thất và nhanh thất thoáng qua ở bệnh nhân giảm chức
năng tâm thu thất trái có/hoặc không có suy tim rất cao, lần lượt là 70-90% và
40-80%[52]. Ngoại tâm thu thất đặc biệt là ngoại tâm thu thất có dạng blốc
nhánh trái, với số lượng nhiều làm giảm chức năng thất trái do làm tăng nhu
cầu oxy của cơ tim, làm mất đồng bộ cơ tim, hở van hai lá và ba lá nhiều hơn,
biến đổi cấu trúc cơ tim từ đó dẫn đến giãn và giảm chức năng thất trái và suy
tim[36].
20
Hình 1.4: Cơ chế ngoại tâm thu thất gây bệnh lí cơ tim
Nguồn: theo Cha Y.M (2012) [36]
Steven N. Singh và cộng sự (1998) khi nghiên cứu 666 bệnh nhân suy
tim mạn tính có chức năng tâm thu thất trái giảm nhiều (EF 28 ± 7%) và có
ngoại tâm thu thất nhiều. Trong đó có 142 bệnh nhân không có cơn nhanh thất
thoáng qua và 524 bệnh nhân có cơn nhanh thất thoáng qua, các bệnh nhân
được theo dõi trung bình 45 tháng (0-54 tháng). Tác giả thấy rằng nguy cơ tử
vong chung ở nhóm có nhanh thất thoáng qua cao hơn nhóm không có cơn
nhanh thất thoáng qua[56].
Theo Bharat K Kantharia (2010), tổng hợp từ nhiều nghiên cứu chỉ ra
rằng tỷ lệ rối loạn nhịp ở bệnh nhân suy tim rất cao: tỷ lệ gặp ngoại tâm thu thất
có/hoặc ngoại tâm thu thất chùm đôi là 87 %, nhanh thất thoáng qua 45 –
80%[34].
Marcos R. và cộng sự (2008), phân tích tổng hợp từ 11 nghiên cứu, với
hơn 4000 bệnh nhân suy tim hoặc có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy
rằng: tỷ lệ gặp nhanh thất thoáng qua từ 19 – 61 %, tỷ lệ nhanh thất/rung thất
hoặc đột tử từ 5-14%, tỷ lệ rối loạn nhịp tăng dần theo mức độ suy tim và chức
năng tâm thu thất trái[19].
21
Tác giả Grimm nghiên cứu 202 bệnh nhân bị bệnh cơ tim thể giãn, bắt
đầu và nghiên cứu không có tiền sử nhanh thất bền bỉ. theo dõi trong 32 tháng
thấy chỉ có đường kính thất trái thì tâm trương (LVDd), LVEF và sự xuất hiện
cơn nhanh thất thoáng qua(NSVT) trên Holter điện tim là những yếu tố tiên
lượng các biến cố do rối loạn nhịp gây ra. Khi kết hợp chỉ số LVDd ≥ 70mm
và có NSVT sẽ tăng nguy cơ biến cố là 14,3 lần, khi kết hợp LVEF ≤ 30 và có
NVST thì nguy cơ biến cố sẽ tăng 14,6 lần, với độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương tính (PPV) giá trị tiên đoán âm tính (NPV) lần lượt là 59%,
84%, 40 % và 92%[31].
1.4.2. Các nghiên cứu về rối loạn nhịp tim ở Việt Nam
Lê Ngọc Hà (2002), nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân sau nhồi
máu cơ tim (hết giai đoạn cấp và bán cấp) thấy rằng: bệnh nhân sau nhồi máu
cơ tim có suy tim thì tỷ lệ các rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất gặp
nhiều hơn và phức tạp hơn so với các rối loạn nhịp ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim không có suy tim. Rối loạn nhịp có liên quan thuận với đường kính thất trái
và liên quan nghịnh với chức năng tâm thu thất trái[7].
Đặng Lịch (2004), nghiên cứu 103 bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim
thấy tỷ lệ gặp rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền như sau: rung nhĩ 4,9 %; ngoại
tâm thu thất 38,8 %; blốc nhánh 17,5%; blốc nhĩ thất cấp I 2,9 %[10].
Nguyễn Huy Thông (2008), nghiên cứu 66 bệnh nhân (30 bệnh nhân
LVEF ≥ 40% và 36 bệnh nhân LVEF < 40%) suy tim sau nhồi máu cơ tim,
thấy nhóm LVEF < 40% có tỷ lệ NTT trên thất cũng như NTT thất phức tạp
cao hơn nhóm có LVEF ≥ 40%, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê[13].
Phạm Thái Giang (2011), nghiên cứu 365 bệnh nhân tăng huyết áp (42
bệnh nhân có LVEF < 50% và 323 bệnh nhân LVEF ≥ 50%), tỷ lệ NTT thất và
trên thất ở nhóm có LVEF < 50% cao hơn so với nhóm có LVEF ≥ 50% lần
lượt là 97,6% so với 68,1% và 97,6% có với 87,3%, p < 0,05; đặc biệt NTT thất
22
phức tạp ở nhóm có LVEF < 50 cao hơn rõ rệt so với nhóm LVEF ≥ 50%
(88,1% so với 22,9%, p < 0,001)[6].
Nguyễn Duy Toàn (2015), “Nghiên cứ u rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn
truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất
trái” nghiên cứu được tiến hành trên 205 bệnh nhân suy tim mạn tính, chia làm
hai nhóm: Nhóm 1: 157 bệnh nhân suy tim mạn tính có LVEF < 50%; Nhóm
2: 48 bệnh nhân suy tim mạn tính có LVEF ≥ 50%. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn nhịp
thất và tần số tim trung bình ở nhóm 1 cao so với nhóm 2 lần lượt là 90,7% so
với 70,6% với p < 0,01. Rối loạn dẫn truyền trong thất ở nhóm 1 cao hơn nhóm
2[14].
23
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu thất trái giảm (<50%) trên siêu
âm doppler tim, được điều trị tại khoa Tim mạch – Bệnh Viện Trung ương Thái
Nguyên, từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Suy tim có chức năng tâm thu thất trái giảm theo khuyến cáo của Hội
tim mạch châu Âu 2012.
- Nguyên nhân suy tim do: tăng huyết áp, bệnh mạch vành mạn tính, bệnh
cơ tim thể giãn.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân bị loại ra khỏi đối tượng nghiên cứu bao gồm:
-Bệnh nhân suy tim do: bệnh van tim do thấp, hở hai lá do sa van, bệnh
màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim nhưng không phải bệnh cơ
tim thể giãn, tâm phế mạn tính
-Bệnh nhân suy tim nhưng có các bệnh cấp tính hoặc ác tính kèm theo
-Bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim trước khi vào nghiên cứu
-Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Tháng 6 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Tim mạch – Bệnh Viện Trung ương Thái Nguyên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
24
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.3.2.1. Cỡ mẫu
Toàn bộ bệnh nhân suy tim điều trị nội trú tại khoa Tim mạch – Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu, đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.3.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Chọn toàn bộ bệnh nhân đáp ứng được tiêu chuẩn
lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1. Số liệu sơ cấp
Điều tra viên tiếp cận đối tượng nghiên cứu, giới thiệu cho đối tượng
quyền lợi khi tham nghiên cứu. Sau khi đối tượng ký vào giấy đồng ý tham gia
nghiên cứu thì điều tra viên mới bắt đầu phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp bằng
bộ câu hỏi đã được soạn sẵn.
2.4.2. Số liệu thứ cấp
Điều tra viên thu thập thông tin về tiền sử, bệnh sử, thông tin bệnh tật…
của bệnh nhân từ Hồ sơ bệnh án của bệnh viện vào phiếu thu thập số liệu đã
được chuẩn bị trước.
2.5. Nội dung thu thập số liệu
- Các đối tượng nghiên cứu được theo dõi theo mẫu thống nhất gồm các
yếu tố nguy cơ suy tim, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng.
2.5.1. Các yếu tố nguy cơ và triệu chứng lâm sàng của suy tim
- Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể
(BMI), hút thuốc lá, uống rượu nhiều.
- Thời gian phát hiện suy tim: dựa vào thời gian bắt đầu có các triệu
chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về
25
đêm, mệt mỏi khi gắng sức, hoặc dựa vào giấy ra viện lần đầu bệnh nhân được
chẩn đoán suy tim.
- Các triệu chứng cơ năng: mệt mỏi, đau ngực, hồi hộp đánh trống ngực
khó thở, ho, phù, tiểu ít, ngất.
- Các triệu chứng thực thể: tím môi và đầu chi, da và niêm mạc nhợt,
phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ, huyết áp, nghe tim
(nhịp tim, tiếng bất thường có hay không), ran ở phổi.
- Chiều cao, cân nặng được đo bằng cân điện tử SMIC.
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) tính theo công thức của tổ chức y tế thế giới
năm 1996 . BMI= cân nặng(kg) / [chiều cao(m)]2
2.5.2. Các tiêu chí cận lâm sàng
- Các xét nghiệm máu:
+ Công thức máu: định lượng số lượng hồng cầu, nồng độ huyết sắc
tố, Hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạnh cầu, số lượng tiểu cầu.
Thực hiện tại Trung tâm Huyết học- Truyền máu- Bệnh viện trung ương Thái
Nguyên.
+ Sinh hóa máu, định lượng các chỉ số: ure, creatinin, glucose,
, K+
,Cl-), CPK, CKMB.
cholesterol, triglyceride, LDL-C, HDL-C, điện giải (Na+
Thực hiện tại khoa Sinh Hóa- Bệnh viện trung ương Thái Nguyên.
+ Nồng độNT-POBNP: định lượng bằng máy ARCHITECT, theo
phương pháp miễn dịch huỳnh quang vi hat từ tính tại khoa Sinh Hóa- Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên, được tiến hành trong vòng 30 phút kể từ khi lấy
máu.
- X quang tim phổi: đánh giá tình trạng ứ huyết phổi, tràn dịch màng phổi.
- Ghi điện tim 12 đạo trình bằng máy NIHON KOHDEN – Cardiofax S:
26
Hình 2.1. Máy ghi điện tim NIHON KOHDEN – Cardiofax S
+ Thời điểm ghi điện tim 12 đạo trình: lúc bệnh nhân vào khoa tim mạch,
đã được nghỉ ngơi 10-15 phút.
+ Các chỉ số phân tích trên điện tim 12 đạo trình:
Các rối loạn nhịp tim
Hình dạng của phức bộ QRS
Độ rộng của phức bộ QRS, do máy NIHON KOHDEN – Cardiofax S
tự động đo và được kiểm tra lại bởi các bác sỹ tim mạch.
Đo khoảng QT, và QTc
Phân tích các biểu hiện thiếu máu cơ tim trên điện tim
- Siêu âm tim: sử dụng máy vivis 6, thực hiện tại phòng siêu âm – Khoa
Tim mạch – Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Các bước siêu âm tim và
đánh giá tình trạng các van tim, vận động thành tim, kích thước các buồng tim,
27
chức năng tâm thu thất trái, chức năng tâm trương thất trái, áp lực động mạch
phổi theo hướng dẫn của Hội siêu âm tim của Mỹ-2005 .
+ Đánh giá phân số tống máu thất trái theo phương pháp Simpson’s
EF% = (EDV-ESV) x 100%: EDV = SV x 100%: EDV
+ Khối lượng cơ thất trái (Left Ventricular Mass-LVM) được tính theo
công thức của Penn [22].
LVM (g) = 1,04 x [(Dd + IVSd + LPWd)3-Dd3]-13,6 g.
+ Chỉ số khối lượng cơ thất trái:
LVMI (g/m2) = LVM (g): BSA (m2)
+ Đánh giá chức năng tâm trương thất trái: bằng đo phổ Doppler dòng
chảy qua van hai lá và bằng siêu âm Doppler tổ chức (tissue Doppler) ðo vận
tốc sóng e’ tại vòng van hai lá.
- Chụp động mạch vành để chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ và loại
trừ bệnh lí mạch vành trong chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn, chỉ định chụp động
mạch vành dựa theo hướng dẫn về chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008.
2.5.3. Ghi Holter điện tim 24 giờ
2.5.3.1. Phương tiện
Hệ thống máy ghi điện tim liên tục theo phương pháp Holter (máy
Rozinn của Mỹ). Bao gồm dây dẫn, điện cực, đầu ghi điện tim 24 giờ, pin AA
1,5 vôn, máy tính được cài phần mềm có khả năng xử lí và phân tính các số
liệu thu được, máy in Laser.
28
Hình 2.2: Hệ thống máy Holter điện tim
2.5.3.2. Cách ghi Holter điện tim 24 giờ
* Cách đặt điện cực
Bảng 2.1: Quy ước chung các chuyển đạo Holter điện tim
Chuyển đạo Kênh Màu AHA Vị trí
mV5 (-) CH1 (-) Trắng Đòn phải cạnh ức
mV5(+) CH1(+) Đỏ Xương sườn 6 đường nách trước
mV1(-) CH2(-) Đen Đòn trái cạnh ức
mV1(+) CH2(+) Nâu Gian sườn 6 cạnh ức (P)
CH3(-) Xanh lam Giữa đầu trên xương ức DIII(-)
CH3(+) Cam Xương sườn 6 đường giữa đòn (T) DIII(+)
Trung gian Xanh lục Thành ngực phải, thấp
Hệ thống Holter của chúng tôi sử dụng phương pháp ghi 3 kênh V5, V1
và DIII sửa đổi (CH1-mV5, CH2-mV1, DIII).
29
Hình 2.3: Sơ đồ mắc điện cực Holter điện tim
(Máy Rozinn 153 + 12)
* Các bước tiến hành
-Ghi và phân tính Holter điện tim được thực hiện bởi bác sỹ và kỹ thuật
viên khoa tim mạch.
- Đặt máy theo dõi Holter điện tim
+ Sau khi khám xét lâm sàng và làm một số xét nghiệm cận lâm sàng xác
định bệnh nhân suy tim mạn tính, chúng tôi tiến hành đặt Holter điện tim cho bệnh
nhân.
+ Thời điểm đặt Holter điện tim: khi bệnh nhân được chẩn đoán xác định
suy tim mạn tính, không trong tình trạng cấp cứu, đe dọa tính mạng, bệnh nhân
không dùng các thuốc digoxin, dopamin, dobutamin, cordarone.
+ Giải thích cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân mục đích, yêu cầu,
cách thức ghi Holter điện tim.
+ Chuẩn bị máy ghi Holter điện tim, lắp pin
+ Chuẩn bị da vùng đặt điện cực điện tim: tại vùng đặt điện cực được lau
sạch da bằng cồn và bôi gel dùng cho ghi điện tim
+ Dán điện cực theo hướng dẫn của hội tim mạch Mỹ
+ Kết nối điện cực với máy ghi Holter, cố định dây dẫn và điện cực sao cho
tránh bị xoắn vặn và căng dây gây nên tuột, lỏng điện cực trong quá trình theo dõi.
+ Ghi Holter điện tim trong 24 giờ
30
+ Tháo máy sau 24 giờ, nạp dữ liệu vào máy tính.
- Phân tính kết quả trên Holter điện tim:
+ Tần số tim trung bình, tần số tim nhanh nhất, tần số tim chậm nhất
+ Các RLN trên thất, số lượng và tỷ lệ NTT trên thất
+ Các RLN thất, số lượng và tỷ lệ NTT thất, tính chất RLN thất theo phân
độ của Lown.
2.6. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu
2.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim và siêu âm tim
2.6.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo ESC-2008 [29]
Suy tim là một hội chứng lâm sàng có các đặc điểm sau:
- Có các triệu chứng điển hình của suy tim như: khó thở khi nghỉ ngơi
hoặc gắng sức, mệt mỏi, phù mắt cá chân
- Có các dấu hiệu của suy tim như: nhịp tim nhanh, khó thở kiểu nhanh
nông, phổi có rale, tràn dịch màng phổi, tĩnh mạch cổ nổi, phù ngoại vi, gan to
- Có những bằng chứng khách quan về bất thường cấu trúc hoặc chức
năng tim lúc nghỉ như: tim to, có tiếng ngựa phi (T3), nghe tim có tiếng thổi,
có bất thường trên siêu âm tim, tăng nồng độ natriuretic peptide.
2.6.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim giảm chức năng tâm thu thất trái theo
ESC-2012 khi có đủ các điều kiện sau.
- Có các triệu chứng điển hình của suy tim
- Có các dấu hiệu của suy tim
- Giảm chức năng tâm thu thất trái (LVEF < 50%)
2.6.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ suy tim theo Hội Tim mạch New York
(NYHA)
Độ I: Bệnh nhân có bệnh lí tim mạch, hoạt động thể lực bình thường
không bị hạn chế, không gây mệt mỏi, khó thở hoặc hồi hộp.
Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực, bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, vận
động thể lực thông thường dẫn đến mệt mỏi, hồi hộp, khó thở.
31
Độ III: Hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ
nhưng vận động nhẹ đã xuất hiện triệu chứng cơ năng.
Độ IV: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu, triệu chứng
cơ năng xuất hiện cả khi nghỉ. Chỉ một vận động thể lực nhẹ, các triệu chứng
cơ năng suy tim nặng lên.
2.6.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn tính theo ESC 2008
Suy tim mạn tính là tình trạng suy tim tiến triển từ từ, thời gian kéo dài,
trong đó có những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suy tim nặng lên gọi
là đợt cấp (hay còn gọi là đợt mất bù) của suy tim mạn .
2.6.1.5. Một số tiêu chuẩn siêu âm tim áp dụng trong nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chẩn đoán giãn buồng tim trái theo ESC 2012
+ Giãn thất trái cuối thì tâm trương khi LVDd/BSA 32 mm/m2
+ Giãn thất trái cuối thì tâm thu khi LVDs/BSA > 25 mm/m2
- Phì đại thất trái được xác định theo tiêu chuẩn Framingham khi chỉ số
khối cơ thất trái (LVMI) 131 g/m2 ở nam và 100 g/m2 ở nữ.
2.6.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nguyên nhân suy tim
2.6.2.1. Chẩn đoán tăng huyết áp
Theo tiêu chuẩn WHO-ISH và Hội Tim mạch Việt Nam. Ở người ≥ 18 tuổi,
tăng huyết áp khi đo huyết áp tại phòng khám bệnh hoặc bệnh viện mà giá trị huyết
áp tâm thu ≥ 140 mm Hg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mm Hg.
2.6.2.2. Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính
Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính dựa theo khuyến cáo của Hội
tim mạch Việt Nam về xử bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính năm 2008.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành gồm:
+ Đau thắt ngực điển hình: với ba đặc điểm, đau thắt – chẹn sau xương
ức với tính chất và thời gian điển hình, xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc cảm,
đỡ khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitrates.
32
+ Đau thắt ngực không điển hình: chỉ gồm hai yếu tố trên
+ Không phải đau thắt ngực: có một hoặc không có các yếu tố trên
- Tiêu chuẩn điện tim trong chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính dựa
vào ‘quy tắc Minnesota’ đã được Tổ chức y tế thế giới áp dụng:
+ Dấu hiệu tổn thương thiếu máu dưới nội tâm mạc: đoạn ST chênh
xuống dưới đường đẳng điện 1 mm, đi ngang hoặc chếch xuống, kéo dài
0,06 – 0,08 giây. Sóng T dương cao, nhọn, đối xứng.
+ Dấu hiệu tổn thương thiếu máu dưới thượng tâm mạc: đoạn ST chênh
lên trên đường đẳng điện 2 mm ở V1-V4, hoặc 1 mm ở các chuyển đạo
khác. Sóng T âm, nhọn, đối xứng.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cũ: có hình ảnh sóng Q rộng
từ 0,03 – 0,04 giây, sâu 4 mm hoặc bằng 2/3 sóng R tương ứng, hoặc dạng
QS từ V1 – V4.
+ Chẩn đoán thiếu máu cơ tim khi các dấu hiệu bệnh lý trên xuất hiện
từ 2 đoạn trình liên tiếp (có liên quan) trở lên. Căn cứ vào các đạo trình thiếu
máu có tim có thể chẩn đoán vị trí thiếu máu và động mạch vành bị tổn
thương.
- Chụp động mạch vành:
Chụp động mạch vành là một trong những tiêu chuẩn chính chẩn đoán
bệnh mạch vành. Khi hẹp 50% ít nhất một trong những nhánh chính của
động mạch vành (động mạch liên thất trước, động mạch mũ, động mạch vành
phải) thì được chẩn đoán xác định bệnh động mạch vành.
2.6.2.3. Chẩn đoán bệnh cơ tim thể giãn
Chẩn đoán xác định bệnh cơ tim thể giãn khi có dấu hiệu giảm chức
năng tâm thu và giãn thất trái hoặc cả hai thất mà không tìm được thấy các
nguyên nhân thông thường như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim,
bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh màng ngoài tim.
33
2.6.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán RLN tim
* Tiêu chuẩn rối loạn nhịp tim (Theo hướng dẫn của Hội Tim Mạch Việt
Nam)
- Rối loạn nhịp tim là bất thường về tần số (nhanh hoặc chậm), hoặc
không đều hoặc phối hợp bất thường cả về tần số và nhịp.
- Nhịp tim chậm: < 60 chu kỳ/phút.
- Nhịp tim nhanh: > 100 chu kỳ/phút.
- Ngừng xoang: khoảng R-R > 2,5 giây.
- Nhịp nhanh kịch phát trên thất: > 140 ck/ph.
- Ngoại tâm thu: nhát bóp đến sớm > 40%.
- NTT thất dày: số lượng NTT thất trung bình 10 NTT THẤT/giờ.
- NTT thất dạng chuỗi: NTT thất liên tục, kế tiếp thành từng chuỗi.
- NTT thất phức tạp: NTT đa dạng và hoặc NTT thất dạng chuỗi.
- Nhịp nhanh thất: 3 NTT thất liên tiếp, tần số > 100 chu kỳ/phút.
+ Cơn nhịp nhanh thất thoáng qua: cơn nhịp nhanh thất kéo dài ≤ 30 giây.
+ Cơn nhịp nhanh thất dai dẳng: cơn nhịp nhanh thất kéo dài 30 giây.
- Nhanh nhĩ khi có ≥ 3 ngoại tâm thu trên thất liên tiếp, tần số tim > 100
chu kỳ/phút.
- Rung nhĩ: mất sóng P thay bằng sóng f (sóng f không đều, tần số thường >
300 lần/phút), khoảng cách RR không đều và biên độ QRS không đều.
- Chẩn đoán mức độ NTT thất theo phân độ của Lown
Độ 0: không có NTT thất
Độ 1: NTT thất đơn dạng, <30 NTT thất/ giờ
Độ 2: NTT thất đơn dạng, < 30 NTT thất/ giờ
Độ 3: NTT thất đa dạng
Độ 4: 2 NTT thất liên tiếp, hoặc chuỗi dài, chùm đôi
Độ 5: NTT thất dạng R on T
34
- Phân chia mức độ rối loạn nhịp thất
Lown độ 0: không có NTT thất
Lown độ 1, 2: RLN thất mức độ nhẹ
Lown độ 3, 4, 5: RLN thất phức tạp( NTT thất phức tạp)
2.6.4. Tiêu chuẩn xác định một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch
2.6.4.1. Đái tháo đường
Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ) của hiệp hội ĐTĐ
Mỹ năm 1997 và được tổ chức y tế thế giới công nhận năm 1998 [17], chẩn
đoán dựa vào 1 trong 3 kết quả xét nghiệm sau:
- Nồng độ glucose máu tĩnh mạch lúc đói 7 mmol/l sau ít nhất 2 lần thử.
- Xét nghiệm glucose máu bất kỳ 11,1 mmol/l, kết hợp với triệu chứng
lâm sàng kinh điển của tăng đường máu.
- Nồng độ glucose máu tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường
máu 11,1 mmol/l.
2.6.4.2. Rối loạn lipid máu
Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo khuyến cáo của hội Tim mạch học
Việt nam 2008: khi có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cholesterol ≥ 5,2 mmol/l
- Triglycerid ≥ 1,7 mmol/l
- HDL-C ≤ 0,9 mmol/l
- LDL – C ≥ 3,4 mmol/l
2.6.4.3. Nghiện thuốc lá
Khi hút trên 10 điếu/ngày, liên tục trong thời gian trên 3 năm .
2.6.4.4. Nghiện rượu
Uống ≥60 ml rượu mạnh/ngày, trong thời gian trên 3 năm.
2.7. Phân tích và xử lí số liệu
- Số liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm thóng kê SPSS 18.0
35
- Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả tần suất và tỷ lệ phần trăm của
các biến số định tính; giá trị trung bình ( ) và độ lệch chuẩn (SD) được sử
dụng để mô tả cho biến liên tục.
- Chi - square test được sử dụng để so sánh các tỷ lệ phần trăm cho
biến định tính.
- T-test được sử dụng để so sánh giá trị trung bình của các biến liên tục
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề tài được sự đồng ý của Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên cho
phép triển khai nghiên cứu và sử dụng số liệu của bệnh viện phục vụ cho nghiên
cứu.
- Những nội dung khai thác được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu
khoa học và đảm bảo giữ bí mật theo qui định.
- Sau khi có kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu có trách nhiệm phản
hồi kết quả lại cho Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
- Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe người bệnh không nhằm một
mục đích nào khác.
- Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Y đức của Trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên.
36
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n %
< 50 9 26,5 - - 9 15,3
50 – 59 7 20,6 5 20 12 20,3
60 – 69 8 23,5 7 28 15 25,4
≥ 70 10 29,4 13 52 23 39,0
64,8 ± 14,4 ± SD
Tổng 59 100
Nhận xét: Số lượng bệnh nhân nam nhiều hơn nữ (57,63% và 42,37%).
Số bệnh nhân có độ tuổi từ 70 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ.
Bảng 3.2. Nguyên nhân gây suy tim của các đối tượng nghiên cứu
Nguyên nhân n =59 %
Tăng huyết áp 30 50,8
Bệnh cơ tim giãn 10 16,9
Bệnh mạch vành 19 32,2
Tăng huyết áp + bệnh mạch vành 38 64,4
Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân có nguyên nhân kết hợp giữa Tăng huyết
áp và bệnh mạch vành có tỷ lệ suy tim cao nhất (64,4%), tiếp đó là Tăng huyết
áp (50,8%) và Bệnh mạch vành riêng lẻ (32,2%).
37
Bảng 3.3. Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu
Lý do vào viện n = 59 %
56 94,9 Khó thở
39 66,1 Mệt mỏi
23 39,0 Phù ngoại vi
46 78,0 Đau ngực trái
1 1,7 Ngất
Nhận xét: 94,9% đối tượng nghiên cứu nhập viện điều trị với lý do là
khó thở, tiếp đến là các lý do: đau ngực trái (78%), mệt mỏi (66,1%) và chỉ có
1,7% đối tượng nghiên cứu có lý do vào viện do bị ngất.
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng và toàn thân của các đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng lâm sàng n=59 %
59 100 Khó thở
39 66,1 Mệt mỏi
38 64,4 Phù ở chân
2 3,4 Phù toàn thân
4 6,8 Da, niêm mạc tím
23 39,0 Nhịp tim ≥ 100 ck/phút
36 61,0 Nhịp tim < 100 ck/phút
Nhận xét: 100% đối tượng nghiên cứu có triệu chứng là khó thở, tiếp
đến là các triệu chứng mệt mỏi (66,1%), phù chân (64,4%)… ít gặp bệnh nhân
có triệu chứng tím da, niêm mạc (6,8%) và phù toàn thân (3,4%)
38
Bảng 3.5. Triệu chứng thực thể của bệnh nhân nghiên cứu
Chỉ số n %
Ngoại tâm thu 17 29,3
Loạn nhịp hoàn toàn 17 29,3
Rối loạn nhịp tim (n = 59) 24 41,4 Khác ( nhanh xoang, chậm xoang, nhịp xoang không đều)
Phổi có rale ẩm 52 88,1
Phổi (n=59) Phổi có rale rít 9 15,3
27 45,8 Gan to (n = 59)
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp tim khi nhập viện: ngoại tâm
thu chiêm tỷ lệ 29,3%, loạn nhịp hoàn toàn (29,3%), rối loạn nhịp khác (41,4%).
88,1% bệnh nhân có rale ẩm, 15,3% có rale rít trong phổi và 45,8% bệnh nhân
có triệu chứng Gan to.
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.6. Đặc điểm xét nghiệm huyết học của bệnh nhân nghiên cứu
Giảm Tăng
Bình thường Chỉ số ± SD
n % n % n %
4,47 ± 0,63 8 13,6 50 84,7 1 1,7
Hồng cầu (n = 59)
153 ± 22,5 - - 59 100 - -
Hemoglonin (n = 59)
38,96 ± 5,87 15 25,4 32 54,2 12 20,3
Hematocrit (n = 59)
236,61 ± 77,07 3 5,1 56 94,9 - -
Tiểu cầu (n = 59)
7,50± 2,72 - - 43 72,9 16 27,1
Bạch cầu (n=59)
Nhận xét: các chỉ số xét nghiệm huyết học ở bệnh nhân suy tim không
có dấu hiệu đặc trưng.
39
Bảng 3.7.Đặc điểm xét nghiệm nồng độ NT-proBNP và Troponin I của
bệnh nhân
Chỉ số n=59 %
Tăng NT-pro BNP (ng/dl) (n = 59) 59 100
Tăng troponin I (ng/ml) (n = 59) 8 13,6
Nhận xét: 100% bệnh nhân suy tim có chỉ số pro-BNP tăng, tăng
Troponin I là 13,6%.
Bảng 3.8. Đặc điểm X quang tim phổi của bệnh nhân nghiên cứu
XQ tim phổi % n
Hình tim to (n = 59) 93,2 55
Ứ huyết phổi (n = 59) 50,8 30
Tràn dịch màng phổi (n = 59) 28,8 17
Nhận xét: Tỷ lệ bênh nhân suy tim có hình tim to trên Xquang có tỷ lệ
93,2%, ứ huyết phổi ( 50,8%), tràn dịch màng phổi (28,8%).
Bảng 3.9. Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu
Thông số (n=59) ± SD
LVDd (mm) 58,22 ± 17,32
LVEF % 36,0 ± 10,94
RV (mm) 22,42 ± 2,90
Áp lực ĐMP 43,37 ± 9,34
Vận động thành tim n %
Có giảm vận động 29 49,2
Không giảm vận động 30 50,8
Nhận xét: chỉ số đường kính thất trái, áp lực động mạch phổi của bệnh
nhân suy tim đều tăng so với chỉ số trung bình. Tỷ lệ bệnh nhân có giảm vận
động thành cơ tim trên siêu âm chiếm tỷ lệ 49,2%.
40
Bảng 3.10. Phân độ suy tim theo NYHA
Phân độ suy tim theo NYHA n %
Suy tim NYHA II 06 10,2
Suy tim NYHA III 34 57,6
Suy tim NYHA IV 19 32,2
Tổng 59 100
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân suy tim NHYA III chiếm 57,6% , NYHA IV
chiếm 32,2%, NYHA II chiếm 10,2% tống số bệnh nhân nghiên cứu.
3.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ
Bảng 3.11.Đặc điểm rối loạn nhịp tim trên ECG 12 đạo trình tại thời điểm
vào viện
ECG n %
RL Nhịp xoang( nhịp
xoang, chậm xoang, 28 47,46 nhanh xoang, xang
không đều)
Rung nhĩ 9 15,25
Nhanh nhĩ 1 1,69
NTT thất 10 16,95
NTT trên thất 11 18,65
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp xoang (47,46%),rung nhĩ
(15,52%), NTT thất (16,95%), NTT trên thất (18,65%), chỉ có 1 bệnh nhân
(1,69%) có rối loạn nhịp nhanh nhĩ.
41
Bảng 3.12. Đặc điểm rối loạn trên thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm
nghiên cứu
Các rối loạn nhịp tim n %
Ngoại tâm thu trên thất 39 66,10
Cơn nhịp nhanh trên thất 1 1,69
rung nhĩ 19 32,20
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có nhịp ngoại tâm thu trên thất chiếm 66,1%;
rung nhĩ 32,2%, cơn nhịp nhanh trên thất 1,69%.
Bảng 3.13. Đặc điểm rối loạn thất qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm nghiên cứu
Phân độ theo Lown ( RLN thất ) n %
Độ 0 15 25,42
Độ 1 17 28,83
Độ 2 12 20,33
Độ 3 2 3,39
Độ 4 13 22,03
Độ 5 - -
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp theo phân loại của Lown chủ
yếu ở độ 0, độ 1, độ 2 và độ 4, chỉ có số ít (3,39%) có rối loạn nhịp thất độ 3.
42
Bảng 3.14: Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân có dày thất trái
Dày thất trái p Có (n=40) Không (n=19)
Rối loạn nhịp trên thất Tỷ lệ NTT trên thất 30 (75%) 12 (63,2%) > 0,05
Số lượng NTT trên thất 378,7 ± 161,0 389,6 ± 122,5 > 0,05
Rung nhĩ 12 (30%) 7(36,8%) >0,05
Rối loạn nhịp thất
Tỷ lệ NTT thất 35 (87,5%) 4 (21,1%) < 0,05
Số lượng NTT thất 2061,6 ± 713,9 2897,0 ± 503,7 > 0,05
Phân độ theo Lown
Lown độ 0 8 (20%) 7 (36,8%) >0,05
Lown độ 1-2 10 (25%) 3 (15,8%) > 0,05
Lown độ 3-5 22 (55%) 9 (47,4%) < 0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm có và
không có dày thất trái với Rối loạn nhịp trên thất; tỷ lệ mắc rồi loạn nhịp tim
độ 0, 1, 2 theo phân độ của Lown với p>0,05.Tỉ lệ RL nhip thất và tỉ lệ Lown
3-5 ở nhóm có dày thất trái cao hơn so với nhóm không có dày thất trái. Có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
43
Bảng 3.15. Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có giãn thất trái
Giãn thất trái (LVDd/m2 ≥ 32) RLN thất p Có (n=45) Không (n=14)
Tỷ lệ NTT thất 40 (88,9%) 2(14,3%) < 0,01
Số lượng NTT thất 2321,1 ± 479,6 1237,2 ± 273,2 > 0,05
Phân độ theo Lown
Lown độ 0 9 (20%) 6 (42,9%) > 0,05
Lown độ 1-2 22 (48,9%) 7 (50%) > 0,05
Lown độ 3-5 14 (31,1%) 1(7,14%) < 0,01
Rối loạn nhịp trên thất
Tỷ lệ NTT trên thất 29 (64,4%) 10(71,4%) > 0,05
Số lượng NTT trên thất 378,7 ± 161,0 389,6 ± 122,5 > 0,05
Rung nhĩ 13 (28,9%) 6(42,9%) >0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm có và
không có dày thất trái tỷ lệ mắc rồi loạn nhịp tim ðộ 0, 1, 2 theo phân ðộ của
Lown và rối loạn nhịp trên thất ( với p>0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) về tỷ lệ có rối loạn nhịp thất và tỷ lệ rối loạn nhịp tim từ độ 3 đến
độ 5 ở 2 nhóm có và không có giãn thất trái,
44
Bảng 3.16. Đặc điểm RLN trên thất theo nguyên nhân suy tim
Thông số p THA (n=30) Bệnh cơ tim giãn (n=10) Bệnh mạch vành (n=19) THA + bệnh mạch vành (n=38)
12(40%) 8(47,4%) 3(30%) 19(50%) RLN trên thất ( n=42) > 0,05
10(33,3%) 10(52,6%) 4(40%) 15(39,5%) NTT trên thất (n=39) > 0,05
8(26,7%) 1( 6,25%) 3(30%) 7(18,4%) Rung nhĩ (n=19) > 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn nhịp ở nhóm có nguyên nhân suy tim (THA + bệnh mạch vành)có xu hướng cao hơn ở nhóm có yếu tố nguyên nhân gây suy tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành và cơ tim giãn riêng lẻ. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.17. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo phân số tống máu
Thông số p
Tần số tim trung bình LVEF ≤35% (n=30) 99,07 ± 16,08 35 % < LVEF < 50% (n=29) 94,38 ± 15,64 > 0,05
25 (83,3%) 17 (58,6%) < 0,05 Tỷ lệ RLN trên thất (n=42)
21 (70%) 18 (62,1%) > 0,05 Tỷ lệ NTT trên thất (n=39)
438,94 ± 208,11 265,57 ± 85,58 < 0,05 Số lượng NTT thất nhịp đôi (n=23)
Rung nhĩ (n=19) 14 (46,7%) 5 (17,2%) < 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất, số lượng NTT thất nhịp đôi, rung nhĩ ở bệnh nhân EF < 35% cao hơn so với bệnh nhân 35% < EF < 50% ( p<0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần số tim trung bình và tỷ lệ ngoại tâm thu trên thất (p>0,05).
45
Bảng 3.18. Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất
theo NT-proBNP
Pro-BNP < 500 ng/dl Pro-BNP > 500 ng/dl Thông số p (n=30) (n=29)
Tần số tim trung 95,38 ± 20,90 97,28 ± 13,86 > 0,05 bình
Tỷ lệ RLN trên 17( 56,7%) 25( 86,2%) < 0,05 thất (n=42)
Tỷ lệ NTT trên 12 (40%) 27 (93,1%) < 0,05 thất (n=39)
Số lượng NTT
thất nhịp đôi 114,67 ± 115,02 400,65 ± 213,66 < 0,05
(n=23)
Rung nhĩ (n=19) 9( 30%) 10 (34,5%) > 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Tỷ lệ RLN trên thất ;
Tỷ lệ NTT trên thất; Số lượng NTT thất nhịp đôi ở 2 nhóm bệnh nhân có nồng
độ NT- ProBNP > 500ng/dl là 79,1%, cao hơn so với bệnh nhân có nồng độ
proBNP < 500ng/dl (0<0,05); Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tần số tim trung bình và tỷ lệ có rung nhĩ giữa 2 nhóm (p>0,05).
46
Bảng 3.19. Đặc điểm rối loạn nhịp theo mức độ suy tim NYHA
NYHA II NYHA III NYHA IV Thông số P (n=6) (n=34) (n=19)
Rối loạn nhịp trên thất
Tỷ lệ NTT 2(33,3%) 29(85,3%) 10(53,6%) < 0,05 trên thất
Số lượng 183,5 ± 61,0 396,6 ± 122,5 425,9 ± 90,4 < 0,05 NTT trên thất
Rung nhĩ 4 (66,7%) 5(14,7%) 9(47,4%) < 0,05
Rối loạn nhịp thất
Tỷ lệ NTT 6(100%) 30 (85,7%) 13(68,4%) > 0,05 thất
Số lượng 453,5 ± 65,8 289,0 ± 50,7 893,3 ± 98,7 > 0,05 NTT thất
Phân độ theo Lown
Lown độ 0 3(50%) 5(14,7%) 9(47,4%) > 0,05
Lown độ 1-2 3(50%) 14(41,2%) 12(63,2%) > 0,05
Lown độ 3-5 - 6(17,6%) 9 (47,4%) > 0,05
Nhận xét: Tỉ lệ NTT trên thất, số lượng NTT trên thất, rung nhĩ tăng
theo mức độ suy tim (p<0,05) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các RLN thất,
rối loạn nhịp trên thất có xu hướng tăng theo mức độ suy tim, tuy nhiên sự
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
47
3.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuổi với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của
bệnh nhân trong nghiên cứu
Rối loạn nhịp tim P Tuổi ( ± SD)
Có (n=39) 64,51 ± 14,861 Rối loạn nhip thất > 0,05 Không (n=20) 65,35 ± 13,92
Có (n=42) 65,55 ± 15,48 Rối loạn nhịp trên > 0,05 thất Không (n=17) 62,94 ± 11,65
Có (n=19) 66,17 ± 13,26 Rung nhĩ > 0,05 Không (n=41) 64,20 ± 15,04
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa độ tuổi trung bình của đối tượng
nghiên cứu với rối loạn nhịp tim. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa giới với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của
bệnh nhân trong nghiên cứu
Nam Nữ Rối loạn nhịp tim P (n=34) (n=25)
Có (n=39) 20(58,8%) 19(76%) Rối loạn nhip thất > 0,05 Không (n=20) 14(41,2%) 6(24%)
Có (n=42) 24(70,6%) 18(72%) Rối loạn nhịp trên > 0,05 thất Không (n=17) 10(29,4%) 7(28%)
Có (n=19) 9(26,5%) 10(40%) > 0,05 Rung nhĩ Không (n=41) 25(73,5%) 15(60%)
48
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa giới của đối tượng nghiên cứu
với rối loạn nhịp tim. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim với
tần số tim của bệnh nhân trong nghiên cứu
Nguyên nhân và các yếu tố p Tần số tim ( ± SD) nguy cơ suy tim
Có (n=30) 102,90 ± 15,83 Tăng huyết áp < 0,05 Không (n=29) 90,41 ± 13,50
Có (n=10) 102,50 ± 20,19 Bệnh cơ tim giãn > 0,05 Không (n=49) 96,09 ± 17,19
Có (n=19) 125,00 ± 16,58 Bệnh mạch vành < 0,05 Không (n=30) 94,15 ± 13,18
Có (n=31) 101,16 ± 17,22 Đái tháo đường < 0,05 Không (n=28) 91,89 ± 12,92
Có (n=16) 100,50 ± 19,60 Goute > 0,05 Không (n=43) 95,35 ± 16,58
Có (n=11) 92,55 ± 18,29 BMI ≥ 23 > 0,05 Không (n=48) 97,71 ± 17,28
Có (n=42) 96,14 ± 17,39 Rối loạn lipid máu > 0,05 Không (n=17) 98,24 ± 17,99
Có (n=18) 104,72 ± 19,00 Nghiện thuốc lá < 0,05 Không (n=41) 93,24 ± 15,68
Có (n=10) 107,00 ± 25,59 Nghiện rượu < 0,05 Không (n=49) 94,65 ± 14,77
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa Tần số tim trung bình của đối
tượng nghiên cứu với những nguyên nhân gây suy tim: Bệnh cơ tim giãn,
Goute, BMI ≥ 23, Rối loạn lipid máu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05. Có mối liên quan giữa Tần số tim trung bình của đối tượng nghiên
49
cứu với những nguyên nhân gây suy tim: Tăng huyết áp, Bệnh mạch vành, Đái
tháo đường, Nghiện thuốc lá, Nghiện rượu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân.
Rối loạn nhịp thất Đặc điểm lâm sàng, p cận lâm sàng Có (n=39) Không (n=20)
37 (94,9%) 19 (95%) > 0,05 Khó thở
27 (69,2%) 12 (60%) > 0,05 Mệt mỏi
27 (69,2%) 11 (55%) > 0,05 Phù chân
1 (2,6%) 1 (5%) > 0,05 Phù toàn thân
1 (2,6%) 3 (15%) > 0,05 Da niêm mạc tím
34 (87,2%) 18 (90%) > 0,05 Rale ẩm
7 (17,9%) 2 (10%) > 0,05 Rale rit
18 (46,2%) 9 (45%) > 0,05 Gan to
Tần số tim trung bình 100,54 ± 15,90 89,40 ± 13,42 < 0,05
NT-ProBNP trung bình 12159,15 ± 456,28 10271,10 ± 117,78 > 0,05
Troponin I trung bình 0,55 ± 1,01 0,67 ± 1,19 > 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với tần số tim trung
bình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không có mối liên quan
giữa rồi loạn nhịp thất với các đặc điểm lâm sàng khác như khó thở, mệt mỏi,
phù chân, nồng troponin… sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
50
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân.
Rối loạn nhịp trên thất Đặc điểm lâm sàng, p cận lâm sàng Có (n=42) Không (n=17)
Khó thở 39 (92,9%) 17 (100%) > 0,05
Mệt mỏi 28 (66,7%) 11 (64,7%) > 0,05
Phù chân 26 (61,9%) 12 (70,6%) > 0,05
Phù toàn thân 1 (2,4%) 1 (2,4%) > 0,05
Da niêm mạc tím 2 (4,8%) 2 (11,2%) > 0,05
Rale ẩm 37 (88,1%) 15 (88,2%) > 0,05
Rale rit 7 (16,7%) 2 (11,8%) > 0,05
Gan to 18 (42,9%) 9 (52,9%) > 0,05
Tần số tim trung bình 96,14 ± 15,47 98,29 ± 17,32 > 0,05
NT-ProBNP trung bình 12082,79 ± 440,18 9344,75 ± 252,97 > 0,05
Troponin I trung bình 0,58 ± 1,01 0,618 ± 1,23 > 0,05
Nhận xét: Không có mỗi liên quan giữa Rối loạn nhịp trên thất với các
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p>0,05.
51
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa rung nhĩ với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân
Rung nhĩ Đặc điểm lâm sàng, p cận lâm sàng Có (n=19) Không (n=40)
Khó thở 18 (84,7%) 20 (50%) > 0,05
Mệt mỏi 11 (57,9%) 28 (70%) > 0,05
Phù chân 12 (63,2%) 26 (65%) > 0,05
Phù toàn thân 1 (5,26%) 1 (2,5%) > 0,05
Da niêm mạc tím 1 (5,26%) 3 (7,5%) > 0,05
Rale ẩm 17 (94,4%) 35 (85,4%) > 0,05
Rale rit 4 (22,2%) 5 (12,2%) > 0,05
Gan to 11 (61,1%) 16 (39,0%) > 0,05
Tần số tim trung bình 98,22 ± 22,49 96,10 ± 14,98 > 0,05
NT-ProBNP trung bình 11953 ± 352,19 10816 ± 451,64 > 0,05
Troponin I trung bình 0,56 ± 0,81 0,60 ± 1,17 > 0,05
Nhận xét: Không có mỗi liên quan giữa rung nhĩ với các đặc điểm lâm
sang, cận lâm sang của bệnh nhân. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
52
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa mức độ suy tim và các biểu hiện
rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu
Mức độ suy tim
p II III IV
(n=6) (n=34) (n=19)
Tần số tim ( ± SD) 93,67±17,46 96,67±13,90 97,37±19,29 > 0,05
Rối loạn nhip thất 5(83,3%) 22 (64,7%) 12 (63,2%) > 0,05 (n=39)
Rối loạn nhịp trên 4(67,7%) 25 (73,5%) 13 (68,4%) > 0,05 thất (n=42)
Rung nhĩ (n=19) 3 (50%) 10 (29,4%) 6 (31,6%) > 0,05
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa mức độ suy tim với những biểu
hiện rối loạn nhịp tim của đối tượng nghiên cứu, mức độ rối loạn nhịp tim có
xu hướng tăng khi suy tim nặng lên. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05
53
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa siêu âm tim và các biểu hiện
rối loạn nhip tim của bệnh nhân nghiên cứu
LVEF ≤35% 35 % < LVEF < 50% Các rối loạn nhịp tim p (n=30) (n=29)
Tần số tim trung bình 99,07 ± 16,08 94,38 ± 15,64 > 0,05
Rối loạn nhịp thất 21 (70%) 18 (62,1%) >0,05 (n=39)
Rối loạn nhịp trên thất 25 (83,3%) 17 (58,6%) > 0,05 (n=42)
Số lượng NTT thất nhịp 438,94 ± 208,11 265,57 ± 85,58 < 0,05 đôi (n=23)
Rung nhĩ (n=19) 14 (46,7%) 5 (17,2%) < 0,05
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tần số tim trung bình, rối loạn
nhịp thất, rối loạn nhịp trên thất với kết quả siêu âm tim ( p>0,05). Tỉ lệ bệnh
nhân rung nhĩ, có NTT thất nhịp đôi ở nhóm bệnh nhân có chỉ số siêu âm
LVEF≤35% cao hơn nhóm bệnh nhân có có chỉ số siêu âm
35% 54 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm chung * Đặc điểm về tuổi và giới Theo bảng 3.1, độ tuổi trung bình của dối tượng nghiên cứu là 64,8 ± 14,4 tuổi. Số lượng bệnh nhân nam nhiều hơn nữ (57,63% và 42,37%). Nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lê cao nhất (29,4% ở nam và 39% ở nữ). Tỷ lệ này tương tự một số nghiên cứu của tác giả Phạm Nguyên Sơn (2007) độ tuổi suy tim tâm thu 65,2±11,6 và suy tim tâm trương là 64,2±10,4[12]; nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009): Tỷ lệ bệnh nhân suy tim tăng dần theo tuổi. cao nhất ở lứa tuổi >55 tuổi[9]; nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): Tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (72% và 28%); tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo độ tuổi, cao nhất là nhóm đối tượng có tuổi từ 70 tuổi trở lên (42%)[14]; Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hạnh (2013): Độ tuổi mắc rối loạn nhịp tim là 66,25±13,81; tỷ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn nữ[8]. Theo báo cáo của Hội Tim mạch Mỹ tỷ lệ suy tim tăng dần theo tuổi, do tuổi càng cao thì có nhiều nguy cơ dẫn dến suy tim như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường [20]. Tỷ lệ suy tim ở nam gặp nhiều hơn nữ, có thể do ở nam giới có sự phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ nhiều hơn nữ giới: uống rượu, hút thuốc, sử dụng các chất kích thích… * Yếu tố nguy cơ gây suy tim của các đối tượng nghiên cứu 67,8% bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ là Tăng huyết áp và Bệnh mạch vành. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm 50,8% và Bệnh mạch vành chiếm 32,2%. Chỉ có 16,9% bệnh nhân có yếu tố nguy cơ là bị giãn cơ tim. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): Nguyên nhân chính dẫn đến suy tim là Tăng huyết áp và Bệnh mạch vành, nguy cơ này càng cao 55 hơn ở những người có đống thời cả 2 yếu tố nguy cơ[14]. Suy tim là hậu quả cuối cùng của hầu hết bệnh tim mạch, ở các nước phát triển, nguyên nhân chính gây suy tim là bệnh lý mạch vành và tăng huyết áp. Theo các nghiên cứu ở Châu Âu và Mỹ, nguyên nhân chính dẫn đến suy tim là bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ 52%- 74%, tăng huyết áp chiếm 19%- 39%, bệnh van tim 10%, bệnh cơ tim và một số nguyên nhân khác chiếm 10% [29]. Kết quả này có điểm khác so với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009): Nguyên nhân chính dẫn đến suy tim là do Bệnh van tim (>60%) sau đó mới đến nguyên nhân do Tăng huyết áp và bệnh mạch vành[9]. Ở Việt Nam, bệnh lý van tim do thấp vẫn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy tim, tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, bệnh tăng huyết áp, mạch vành càng trở nên phổ biến do đó nguyên nhân suy tim cũng dần thay đổi[16]. 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu * Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu 94,9% đối tượng nghiên cứu nhập viện điều trị với lý do là khó thở, tiếp đến là các lý do: đau ngực trái (78%), mệt mỏi (66,1%), phù ngoại vi (39%) và chỉ có 1,7% đối tượng nghiên cứu có lý do vào viện do bị ngất. Điều này phù hợp với kết quả ở bảng 3.4 về các triệu chứng cơ năng và toàn thân của đối tượng nghiên cứu: 94,9% đối tượng nghiên cứu có triệu chứng là khó thở, tiếp đến là các triệu chứng mệt mỏi (66,1%), phù chân (64,4%)… ít gặp bệnh nhân có triệu chứng tím da, niêm mạc (6,8%) và phù toàn thân (3,4%). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015). Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng: mệt mỏi (99,4%), mệt mỏi (99,4%), phù ngoại vi (39%) cao hơn hẳn các triệu chứng khác[14] và nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009): Triệu chứng xuất hiện nhiều nhất là khó thở, tiếp đến là mệt khi gắng sức, đau ngực…[9]. Tỷ lệ triệu chứng như khó thở, mệt mỏi chiêm tỷ lệ cao là các triệu chứng khá đặc hiệu trong suy tim, đặc biệt suy tim trái. Cơ chế của các triệu chứng 56 này là do suy tim trái gây tăng áp lực trong buồng thất trái và nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi và phổi [5]. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thì tỷ lệ khó thở 94,9%. Đồng kết quả theo nghiên cứu của tác giả Quyền Đăng Tuyên (2011) tỷ lệ khó thở ở 104 bệnh nhân suy tim là 99,0% [15]. * Triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đều có xuất hiện rối loạn nhịp tim. Các rối loạn xảy ra đó là loạn nhịp hoàn toàn (29,3%), ngoại tâm thu (29,3%), nhịp xoang không đều… Tỷ lệ bệnh nhân có rale ẩm ở phổi là 88,1% , có rale rít trong phổi 15,3% và 45,8% bệnh nhân có triệu chứng Gan to. Điều này có thể do phần lớn bệnh nhân bị suy tim trái, gây ứ trệ dịch trong phổi, bên cạnh đó suy tim phải có thể dẫn đến tình trạng phù, tổn thương gan[1]. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả ở bảng 3.3 và 3.4. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): Phổi có rale ẩm là 57,3%, gan to là 43,9%[14], tuy nhiên không giống với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009): Tỷ lệ bệnh nhân có Gan to, phản hồi Gan – Tĩnh mạch cổ (+), phù nhiều hơn bệnh nhân có rale ẩm ở phổi[9]. Điều này có thể lý giải do trong nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009) có thể có tỷ lệ suy tim phải nhiều hơn suy tim trái nên tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng ở gan, phổi khác nhau. * Đặc điểm xét nghiệm huyết học và xét nghiệm nồng độ NT- proBNP, Troponin I của bệnh nhân nghiên cứu Peptid lợi niệu NT-ProBNP là dấu ấn sinh học quan trọng giúp chấn đoán và tiên lượng bệnh nhân suy tim. Phần lớn bệnh nhân có các chỉ số huyết học ở mức bình thường, không có nhiều sự thay đổi về các chỉ số huyết học. Điều này có thể lý giải do suy tim làm ảnh hưởng đến quá trình tống máu đi nuôi tơ thể chứ không phải làm ảnh hưởng đến các thành phần huyết học của máu. NT-proBNP là chất chỉ điểm có giá trị loại trừ suy tim. Với điểm cắt 50- 75 ng/L bệnh nhân dưới 50 tuổi, 75-100 ng/L bệnh nhân trung niên (50-75 tuổi), 57 250-300 ng/L bệnh nhân > 75 tuổi[5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 100% bệnh nhân suy tim có chỉ số pro-BNP tăng đây chính là gợi ý giúp định hướng cho việc chẩn đoán hoặc chỉ định các biện pháp Cận lâm sàng khác để giúp chẩn đoán chính xác tình trạng suy tim của bệnh nhân. * Đặc điểm X quang tim phổi của bệnh nhân nghiên cứu Xquang tim phổi là một trong những xét nghiệm thường quy có giá trị giúp chẩn đoạn phân biệt suy tim với một số bệnh lý gây khó thở như bệnh lý phổi, trung thất, lồng ngực. Trong suy tim giảm chức năng thất trái trên xquang tim phổi thường thấy hình ảnh bóng tim to, ứ huyết phổi, và có thể tràn dịch màng phổi. Tỷ lệ bênh nhân suy tim có hình tim to trên Xquang có tỷ lệ 93,2%, ứ huyết phổi ( 50,8%), tràn dịch màng phổi (28,8%). Điều này là hoàn toàn phù hợp vì ở các bệnh nhân suy tim hình ảnh tim to trên phim chụp XQ là hết sức đặc trưng và phần lớn bệnh nhân có những hình ảnh tổn thương ở phổi: ứ huyết phổi, tràn dịch màng phổi chứng tỏ đa số bệnh nhân của nhóm đối tượng nghiên cứu bị suy tim trái[1]. Điều này phù hợp với những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân. Xquang tim phổi là một xét nghiệm thường quy có giá trị giúp chẩn đoán xác định và chấn đoán phân biệt suy tim với một số bệnh lí gây khó thở như bệnh lí phổi, trung thất, lồng ngực. Trong suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái trên xquang tim phổi thường thấy hình ảnh bóng tim to, ứ huyết phổi và có thể tràn dịch màng phổi. * Đặc điểm siêu âm tim của bệnh nhân nghiên cứu Siêu âm tim có vai trò quan trọng trong chẩn đoán suy tim và đánh giá sự biến đổi hình thái của tim. Ở bệnh nhân suy tim có sự biện đổi, tái cấu trúc cơ tim, sự biến đổi này có thể ảy ra ở tất cả các buồng tim tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân suy tim. Tái cấu trúc ở buồng tim trái biểu hiện bằng thay đổi khối lượng cơ thất trái, thể tích thất trái và hình dạng thất trái. Trong suy tim tâm thu buồng tim trái thường giãn cả thì tâm thu và tâm trương. 58 Hình ảnh siêu âm cho thấy có sự tăng kích thước thất trái, có sự ứ trệ ở phổi… điều này phù hợp với những kết quả CLS khác cũng cho kết quả phần lớn bệnh nhân bị suy tim trái. * Phân độ suy tim theo NYHA Mức độ suy tim của đối tượng nghiên cứu theo NYHA, chủ yếu là suy tim độ 3 (57,6% ) và độ 4 (32,2%). Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu (2009), Phạm Nguyên Sơn (2007) và Diller PM suy tim ở những bệnh nhân có giảm chức năng tâm thu thất trái thường là suy tim độ 3 và 4. [12] [20] [9] 4.1.3. Đặc điểm rối loạn nhịp tim qua theo dõi Holter điện tim 24 giờ * Đặc điểm rối loạn nhịp qua Holter điện tim 24 giờ ở nhóm nghiên cứu Rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim cho dù là suy tim tâm thu hay suy tim tâm trương rất thường gặp tất cả các rối loạn nhịp trên thất cũng như rối loạn nhịp thất. Tỉ lệ và mức độ nặng của rối loạn nhịp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có mức độ suy tim, thể suy tim, sự biến đổi cấu trúc và chức năng của các buồng tim. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy rằng tỉ lệ và mức độ nguy hiểm của rối loạn nhịp cao hơn ở những bệnh nhân suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái. Tỷ lệ bệnh nhân có nhịp ngoại tâm thu trên thất chiếm 66,1%; rung nhĩ 32,2%. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loại nhịp thất theo phân loại của Lown chủ yếu ở độ 0, độ I, độ II và độ IV, chỉ có 1 số ít (3,39%) có rối loạn nhịp thất độ III. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hải Nguyên (2011): 82,1% bệnh nhân có rối loạn nhịp. 13% Rối loạn nhịp trên thất, 69,1% rối loạn nhịp thất[11]. Kết quả nghiên cứu của tôi có khác so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp theo phân độ của Lown thì chủ yếu ở độ 4,5 (68,2%), chỉ có 1 số ít có mức rối loạn độ 1, độ 2[14]. Sự khác biệt này có thể do thời gian mắc bệnh suy tim của 59 đối tượng trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn lâu hơn nên tình trạng bệnh của bệnh nhân này sẽ nặng hơn so với nghiên cứu của tôi. * Đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân có dày thất trái Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm có và không có dày thất trái với Rối loạn nhịp trên thất; tỷ lệ mắc rối loạn nhịp tim độ 0, I, II theo phân độ của Lown với p>0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ lệ có rối loạn nhịp thất và tỷ lệ rối loạn nhịp tim từ độ III đến độ V ở 2 nhóm có và không có dày thất trái, Trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015) đặc điểm rối loạn nhịp trên thất của đối tượng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng bệnh nhân có nhịp ngoại tâm thu và rung nhĩ (p<0,05), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có ngoại tâm thu thất và mắc suy tim độ 3-5 theo phân độ của Lown (p<0,05)[14]. Sự khác biệt này có thể do thời gian mắc bệnh, mức độ bệnh khác nhau ở 2 nhóm đối tượng nghiên cứu. * Đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có giãn thất trái Giãn thất trái và tăng kích thước buồng thất trái làm tăng tỉ lệ rối loạn nhịp tim. Theo nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm có và không có dày thất trái tỷ lệ mắc rồi loạn nhịp tim độ 0, I, II theo phân độ của Lown với p>0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ lệ có rối loạn nhịp thất và tỷ lệ rối loạn nhịp tim từ độ III đến độ V ở 2 nhóm có và không có dãn thất trái. Kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có ngoại tâm thu thất, tỷ lệ mắc suy tim độ 3-5 theo phân độ của Lown[14]. * Đặc điểm rối loạn nhịp tim trên ECG 12 đạo trình tại thời điểm vào viện Phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp xoang (47,46%), chỉ có 1 bệnh nhân (1,69%) có rối loạn nhịp nhanh nhĩ. Kết quả này giống với nghiên cứu của 60 Nguyễn Duy Toàn (2015): 77,7% bệnh nhân có rồi loạn nhịp xoang, 19,7% rung nhĩ và chỉ có 0,6% có nhịp nhanh nhĩ[14]. * Đặc điểm RLN trên thất theo nguyên nhân suy tim Rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim rất đa dạng và phức tạp, tuy nhiên ngoại tâm thu trên thất, nhanh nhĩ, rung nhĩ là các rối loạn nhịp trên thất thường gặp có liên quan đến biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, tiên lượng và điều trị ở bệnh nhân suy tim. Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân ở bệnh nhân suy tim kể cả suy tim tâm trương và suy tim tâm thu đó là do tăng áp lực ở trong buồng tim trái dẫn đến tăng áp lực trong nhĩ trái, gây giãn nhĩ trái, thay đổi cấu trúc cũng như hoạt động điện của của các tế bào cơ tim, gây xơ hóa và thay đổi tính trơ của cơ nhĩ…Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trên thất nói chung cũng như tỉ lệ nhịp nhanh trên thất và rung nhĩ ở nhóm suy tim cao hơn so với cộng đồng, các tỉ lệ này tăng lên theo mức độ suy tim theo NYHA và mức độ giảm chức năng thất trái. Tỷ lệ bệnh nhân bị rối loạn nhịp ở nhóm có nguyên nhân suy tim (THA + bệnh mạch vành) cao hơn ở nhóm có yếu tố nguyên nhân gây suy tim là do bệnh cơ tim giãn. Rung nhĩ là một trong những rối loạn thường gặp trên lâm sàng. Tỉ lệ mắc rung nhĩ trong cộng đồng khoảng 1-2% dân số, tỉ lệ này gia tăng theo lứa tuổi và ở những người có bệnh lí tim mạch. Tỉ lệ rung nhĩ tăng lên rõ rệt ở những bệnh nhân suy tim cho dù là đó là suy tim tâm thu hay suy tim tâm trương, khi mức độ suy tim càng nặng thì tỉ lệ rung nhĩ càng tăng. * Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo phân số tống máu Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp trên thất; Số lượng NTT thất nhịp đôi; Rung nhĩ ở bệnh nhân EF < 35% so với bệnh nhân 35% < EF < 50% ( p<0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần số tim trung bình và tỷ lệ ngoại tâm thu trên thất (p>0,05). Kết 61 quả này giống so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Toàn (2015): có sự khác biệt về Số lượng trung bình ngoại tâm thu thất giữa 2 nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05[14] * Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất và rối loạn nhịp thất theo NT-proBNP Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Tỷ lệ RLN trên thất ; Tỷ lệ NTT trên thất; Số lượng NTT thất nhịp đôi ở 2 nhóm bệnh nhân có nồng độ NT- ProBNP > 500ng/dl là 79,1%, cao hơn so với bệnh nhân có nồng độ proBNP < 500ng/dl (p<0,05); Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần số tim trung bình và tỷ lệ có rung nhĩ giữa 2 nhóm (p>0,05). 4.2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim có giảm phân số tống máu thất trái * Mối liên quan giữa tuổi với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu Không có mối liên quan giữa độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu với rối loạn nhịp tim. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 * Mối liên quan giữa giới với các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu Không có mối liên quan giữa giới của đối tượng nghiên cứu với rối loạn nhịp tim. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 * Mối liên quan giữa nguyên nhân và yếu tố nguy cơ suy tim với tần số tim của bệnh nhân trong nghiên cứu Không có mối liên quan giữa Tần số tim trung bình của đối tượng nghiên cứu với những nguyên nhân gây suy tim: Bệnh cơ tim giãn, Goute, BMI ≥ 23, Rối loạn lipid máu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Có mối liên quan giữa Tần số tim trung bình của đối tượng nghiên cứu với những nguyên nhân gây suy tim: Tăng huyết áp, Bệnh mạch vành, Đái tháo đường, Nghiện thuốc lá, Nghiện rượu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết quả ngày tương đồng với nghiên cứu của các tác giả khác: Võ Minh Đạm 62 (2014): Có mối liên quan giữa Tăng huyết áp và rối loạn nhịp tim (p<0,05)[3], nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Cường (2009): có mỗi liên quan giữa bệnh đái tháo đường và rối loạn nhịp tim (p<0,05)[2]; nghiên cứu của Nguyễn Tá Đông(2015): Có mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn Lipid máu với rối loạn nhịp tim (p<0,05)[4]; nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hạnh (2013): Có mối liên quan giữa THA, suy tim, bệnh mạch vành, bệnh cơ tim dãn với rối loạn nhịp tim[8]. * Mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân Có mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với tần số tim trung bình. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Không có mối liên quan giữa rồi loạn nhịp thất với các đặc điểm lâm sàng khác như khó thở, mệt mỏi, phù chân, nồng độ troponin I… sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. * Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân Không có mỗi liên quan giữa Rối loạn nhịp trên thất với các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. * Mối liên quan giữa rung nhĩ với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân. Không có mỗi liên quan giữa rung nhĩ với các đặc điểm lâm sang, cận lâm sang của bệnh nhân. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. * Mối liên quan giữa mức độ suy tim và các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu Mức độ suy tim càng nặng thì nguy cơ rối loạn nhịp và tử vong càng cao. Nghiên cứu MERIT-HF 3991 bệnh nhân suy tim từ độ II- IV, thấy tỉ lệ đột 63 tử do căn nguyên tim mạch tăng tương ứng theo mức độ suy tim từ độ II đến IV là 6,3%; 10,5% và 18,5%. Các rối loạn nhịp thất thường gặp là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân suy tim, các thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả điều trị RLN thất phức tạp như nhanh thất, rung thất…Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỉ lệ rối loạn nhịp có xu hướng tăng cao hơn ở bệnh nhân có mức độ suy tim nặng, không có mối liên quan giữa mức độ suy tim với những biểu hiện rối loạn nhịp tim của đối tượng nghiên cứu. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Theo Nguyễn Duy Toàn(2015) thì tỉ lệ RLN thất tăng dần theo mức độ suy tim độ II đến IV lần lượt 85,4%; 80%; 94,4%. Theo Nguyễn Văn Nhương thì NTT thất phức tạp ở suy tim độ II và III lần lượt 28,6% và 37,8%. * Mối liên quan giữa kết quả siêu âm tim và các biểu hiện rối loạn nhịp tim của bệnh nhân trong nghiên cứu Rối loạn nhịp tim có liên quan mật thiết đến cả chức năng tâm thu và chức năng tâm trương thất trái Rối loạn nhịp trên thất và chức năng tâm thu thất trái: Rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim rất nhiều loại khác nhau, tuy nhiên hay gặp nhât là NTT trên thất và rung nhĩ, nhanh nhĩ. Nhanh nhĩ và rung nhĩ có liên quan đến tiên lượng và điều trị ở bệnh nhân suy tim. Các rối loạn này do nguyên nhân gây suy tim và hậu quả của suy tim gây nên. Cơ chế rối loạn nhịp trên thất ở bệnh nhân suy tim có thể do tăng hoạt tính thần kinh giao cảm, tăng hoạt động của hệ RAA, giãn và tăng áp lực trong buồng nhĩ, biến đổi cấu trúc cơ nhĩ và đường dẫn truyền trong tim, kích thích hoạt động nảy cò.[22] Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ RLN trên thất có xu hướng tăng cao hơn ở nhóm bệnh nhân có chỉ số EF < 35% so với nhóm 35% khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu Nguyễn Duy Toàn (2015) số lượng NTT trên thất ở nhóm EF< 35% cao hơn so vơi nhóm 35% 64 Giang (2011), tỉ lệ và số lượng NTT trên thất, rung nhĩ ở bệnh nhân tăng huyết áp có EF< 50% đều lơn hơn nhóm tăng huyết áp có EF > 50%. Rối loạn nhịp thất và chức năng tâm thu thất trái: Rối loạn nhịp thất và chức năng tâm thu thất trái có liên quan chặt chẽ với nhau. Giảm chức năng tâm thu thất trái cho dù có suy tim hay không đều gia tăng tỉ lệ và mức độ nguy hiểm của RLN thất. Giam chức năng tâm thu thất trái phản ảnh mức độ tổn thương cơ tim, giảm đơn vị co cơ, tổ chức cơ bị thay thế bằng tổ chức sẹo, biến đổi về cấu trúc và huyết động, làm mất ổn định vè điện học, tăng hoạt tính của thần kinh giao cảm. Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rối loạn nhịp thất và số lượng NTT thất nhịp đôi tăng cao hơn ở nhóm EF <35% so với nhóm 35% Lê Ngọc Hà ,những bệnh nhân EF <40% có số lượng NTT thất, tỉ lệ NTT thất phức tạp (62,1%) cao hơn rõ rệt nhóm bệnh nhân EF> 40% là 21,7%, p<0,01. Khi chức năng tâm thu thất trái càng giảm thì nguy cơ RLN thất càng tăng.Ở bệnh nhân suy tim có EF< 35% nguy cơ tử vong chung cũng như tử vong do rối loạn nhịp và tái nhập viện tăng rõ rêt.. Nghiên cứu của SOLVD với 1172 bệnh nhân suy tim có EF< 35%, trong 1 năm theo dõi thấy nguy cơ tử vong RR= 1,8 và ngu cơ nhaapj viện vì suy tim là 1,6 lần. Trong những bệnh nhân đột tử do suy nguyên nhân tim mạch thì khoảng 50% các trường hợp có EF < 35% và 20% các trường hợp có EF>50% [46].Theo nghiên cứu của GRIMM, EF thấp và đột tử ở bệnh nhân suy tim cho dù là nhịp nên của bệnh nhân là rung nhĩ hay nhịp xoang, khi EF giảm 10% thì nguy cơ RLN tăng lên 2,3 lần. KẾT LUẬN Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim ở 59 bệnh nhân suy tim có giảm phân suất tống máu thất trái, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: 65 1. Tỉ lệ, đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim có giảm phân suất tống máu thất trái - Tỉ lệ NTT thất ở bệnh nhân có dày thất trái cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có dày thất trái ( 87,5%; 21,1% p<0,05). Phân độ theo Lown 3-5 ở bệnh nhân có dày thất trái cao hơn so với nhóm không có dày thất trái (55%;47,4% p<0,05). - Tỉ lệ NTT thất ở bệnh nhân có giãn thất trái cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có giãn thất trái (88,9%; 42,9% p<0,05) - Đặc điểm rối loạn nhịp thất theo nguyên nhân suy tim thấy ở nhóm bệnh nhân có phối hợp cả tăng huyết áp và bệnh mạch vành có xu hướng cao hơn các nhóm bệnh nhân chỉ có 1 bệnh riêng lẻ, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. - Tỉ lệ RLN trên thất ở bệnh nhân có EF <35% cao hơn nhóm bệnh nhân 35%< EF< 50% (83,3%;58,6% P<0,05). Số lượng NTT thất nhịp đôi và rung nhĩ ở nhóm EF< 35% cao hơn nhóm 35% - Đặc điểm RLN thất và trên thất theo NT-proBNP ở nhóm bệnh nhân có NT-proBNP >500ng/dl cao hơn nhóm NT-proBNP <500ng/dl (86,5%;56,7% p<0,05). Tỉ lệ NTT trên thất, số lượng NTT thất nhịp đôi ở nhóm NT-proBNP >500ng/dl cũng cao hơn nhóm NT-proBNP <500 ng/dl. 2. Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim có giảm phân suất tống máu thất trái - Không có mối liên quan giữa rối loạn nhịp với tuổi và giới của bệnh nhân. - Tần số tim của bệnh nhân có mối liên quan đến nguyên nhân suy tim, các bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh mạch vành thì tần số tim cao hơn so với các nhóm nguyên nhân khác. - Tỉ lệ RLN có xu hương tăng ở các bệnh nhân có độ suy tim tăng, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 66 - Số lượng NTT thất và tỉ lệ RLN thất phức tạp tăng khi chức năng tâm thu thất trái giảm. - Tỉ lệ NTT thất và NTT thất phức tạp tăng khi bệnh nhân có giãn hoặc dày thất trái. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm RLN thất và trên thất cao hơn ở nhóm không có RLN thất và trên thất phức tạp - Số lượng RLN trên thất, NTT thất, rung nhĩ ở nhóm EF<35% cao hơn nhóm 35% 67 KIẾN NGHỊ Khi bệnh nhân có suy tim có giảm chức năng tâm thu thất trái, đặc biệt khi LVEF <35% có tỉ lệ rối loạn nhịp cao, có nhiều rối loạn nhịp phức tạp. Do đó, cần theo dõi điên tâm đồ liên tục hoặc Holter điện tim 24 giờ nhằm sớm phát hiện, theo dõi, tiên lượng , từ đó giúp bác sỹ có thể lựa chọn các phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Minh An và các cộng sự. (2004), Bệnh học nội khoa, NXB Y học, Hà Nội 2. Nguyễn Hoàng Cường và các cộng sự. (2009), Nghiên cứu biến đổi nhịp tim trên HOLTER nhịp 24h ở bệnh nhân đái tháo đường Type 2 tại Bệnh viện đa khoa Bình Định, Bình Định. 3. Võ Minh Đạm (2014), Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp bằng HOLTER điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, Bệnh viện Quân Y 175. 4. Nguyễn Tá Đông và Hoàng Xuân Thành (2015), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim bằng Holter điện tim 24 giờ ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định, Huế. 5. Phạm Tử Dương và Phạm nguyên Sơn (2006), Suy Tim, Nhà Xuất Bản Y Học. 6. Phạm Thái Giang (2011), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, Luận án tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội. 7. Lê Ngọc Hà (2003), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim và mối liên quan với tái cấu trúc thất trái ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, 61-79. 8. Nguyễn Hồng Hạnh và Phan Thanh Nghĩa (2013), Nghiên cứu đánh giá tình hình rối loạn nhịp thất tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh trong 2 năm (2012-2013), Viện Tim mạch học Việt Nam, truy cập ngày 28/10- 2017, tại trang web http://tapchi.vnha.org.vn/news/1985/nghien-cuu- danh-gia-tinh-hinh-roi-loan-nhip-that-tai-benh-vien-da-khoa-tinh- quang-ninh-trong-2-nam-2012-2013.html. 9. Nguyễn Trọng Hiếu và Bùi Văn Hoàng (2009), "nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng c ủa bệnh nhân suy tim tâm trƣơng điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên" Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 89(1), tr. 100-111. 10. Đặng Lịch (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim, Luận văn Tiến sỹ Y học, Học viện quân y, Hà Nội. 11. Nguyễn Hải Nguyên và Trần Viết An (2011), Nghiên cứu rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân suy tim mạn phân suất tống máu giảm trên Holder điện tâm đồ 24 giờ, Cần Thơ. 12. Phạm Nguyên Sơn (2007), "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân suy tim tâm thu và suy tim tâm trương", Y Học Việt Nam, 6, tr. 7-13. 13. Nguyễn Huy Thông (2008), Nghiên cứu biến thiên nhịp tim bằng Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 14. Nguyễn Duy Toàn (2015), Nghiên cứ u rối loạn nhịp tim và rối loạn dẫn
truyền trong thất ở bệnh nhân suy tim mạn tính có giảm phân số tống máu thất trái, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện quân y, Hà Nội. 15. Quyền Đăng Tuyên (2012), Nghiên cứu rối loạn đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính bằng siêu âm doppler và doppler mô cơ tim, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội. 16. Phạm Nguyễn Vinh, Huỳnh Văn Minh và Nguyễn Lân Việt (2008), Khuyến cáo 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 17. K. G. Alberti và P. Z. Zimmet (1998), "Definition, diagnosis and classification of diabetes mellitus and its complications. Part 1: diagnosis and classification of diabetes mellitus provisional report of a WHO consultation", Diabet Med, 15(7), tr. 539-53. 18. T. Ben Morrison, T. Jared Bunch và B. J. Gersh (2009), "Pathophysiology of concomitant atrial fibrillation and heart failure: implications for management", Nat Clin Pract Cardiovasc Med, 6(1), tr. 46-56. 19. M. R. de Sousa và các cộng sự. (2008), "Non-sustained ventricular tachycardia as a predictor of sudden cardiac death in patients with left ventricular dysfunction: a meta-analysis", Eur J Heart Fail, 10(10), tr. 1007-14. 20. P. M. Diller và các cộng sự. (1999), "Congestive heart failure due to diastolic or systolic dysfunction. Frequency and patient characteristics in an ambulatory setting", Arch Fam Med, 8(5), tr. 414-20. 21. D. L. Dries và các cộng sự. (1998), "Atrial fibrillation is associated with an increased risk for mortality and heart failure progression in patients with asymptomatic and symptomatic left ventricular systolic dysfunction: a retrospective analysis of the SOLVD trials. Studies of Left Ventricular Dysfunction", J Am Coll Cardiol, 32(3), tr. 695-703. 22. M. Foppa, B. B. Duncan và L. E. Rohde (2005), "Echocardiography- based left ventricular mass estimation. How should we define hypertrophy?", Cardiovasc Ultrasound, 3, tr. 17. 23. A. S. Go và các cộng sự. (2014), "Executive summary: heart disease and stroke statistics--2014 update: a report from the American Heart Association", Circulation, 129(3), tr. 399-410. 24. T. J. Wang và các cộng sự. (2003), "Temporal relations of atrial fibrillation and congestive heart failure and their joint influence on mortality: the Framingham Heart Study", Circulation, 107(23), tr. 2920- 5. 25. D. P. Zipes và các cộng sự. (2006), "ACC/AHA/ESC 2006 guidelines for management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death--executive summary: A report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force and the European Society of Cardiology Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to Develop Guidelines for Management of Patients with Ventricular Arrhythmias and the Prevention of Sudden Cardiac Death) Developed in collaboration with the European Heart Rhythm Association and the Heart Rhythm Society", Eur Heart J, 27(17), tr. 2099-140. 26. Biykem Bozkurt (2011), "Chapter 24 - Heart Failure as a Consequence of Dilated Cardiomyopathy A2 - Mann, Douglas L", Heart Failure: A Companion to Braunwald's Heart Disease (Second Edition), W.B. Saunders, Philadelphia, tr. 372-394. 27. A. J. Camm và các cộng sự. (2010), "Guidelines for the management of atrial fibrillation: the Task Force for the Management of Atrial Fibrillation of the European Society of Cardiology (ESC)", Europace, 12(10), tr. 1360-420. 28. P. E. Carson và các cộng sự. (1993), "The influence of atrial fibrillation on prognosis in mild to moderate heart failure. The V-HeFT Studies. The V-HeFT VA Cooperative Studies Group", Circulation, 87(6 Suppl), tr. VI102-10. 29. K. Dickstein và các cộng sự. (2008), "ESC guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2008: the Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2008 of the European Society of Cardiology. Developed in collaboration with the Heart Failure Association of the ESC (HFA) and endorsed by the European Society of Intensive Care Medicine (ESICM)", Eur J Heart Fail, 10(10), tr. 933-89. 30. M. W. Ebinger, S. Krishnan và C. D. Schuger (2005), "Mechanisms of ventricular arrhythmias in heart failure", Curr Heart Fail Rep, 2(3), tr. 111-7. 31. W. Grimm và các cộng sự. (2000), "Arrhythmia risk stratification in idiopathic dilated cardiomyopathy based on echocardiography and 12- lead, signal-averaged, and 24-hour holter electrocardiography", Am Heart J, 140(1), tr. 43-51. 32. K. K. Ho và các cộng sự. (1993), "The epidemiology of heart failure: the Framingham Study", J Am Coll Cardiol, 22(4 Suppl A), tr. 6A-13A. 33. B. J. Hynes và các cộng sự. (2002), "Arrhythmias in Patients with Heart Failure", Curr Treat Options Cardiovasc Med, 4(6), tr. 467-485. 34. B. K. Kantharia (2010), "Cardiac arrhythmias in congestive heart failure", Expert Rev Cardiovasc Ther, 8(2), tr. 137-40. 35. H. M. Krumholz và các cộng sự. (2009), "Patterns of hospital performance in acute myocardial infarction and heart failure 30-day mortality and readmission", Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 2(5), tr. 407-13. 36. G. K. Lee và các cộng sự. (2012), "Premature ventricular contraction- induced cardiomyopathy: a treatable condition", Circ Arrhythm Electrophysiol, 5(1), tr. 229-36. 37. D. Levy và các cộng sự. (2002), "Long-term trends in the incidence of and survival with heart failure", N Engl J Med, 347(18), tr. 1397-402. 38. D. Levy và các cộng sự. (1996), "The progression from hypertension to congestive heart failure", JAMA, 275(20), tr. 1557-62. 39. L. R. Loehr và các cộng sự. (2008), "Heart failure incidence and survival (from the Atherosclerosis Risk in Communities study)", Am J Cardiol, 101(7), tr. 1016-22. 40. W. H. Maisel và L. W. Stevenson (2003), "Atrial fibrillation in heart failure: epidemiology, pathophysiology, and rationale for therapy", Am J Cardiol, 91(6A), tr. 2D-8D. 41. M. A. Mamas và các cộng sự. (2009), "A meta-analysis of the prognostic significance of atrial fibrillation in chronic heart failure", Eur J Heart Fail, 11(7), tr. 676-83. 42. Douglas L. Mann (2011), "Heart failure as a consequence of hypertension", Heart failure: a companion to Braunwald's heart disease, Elsevier Saunders, tr. 435-444. 43. T. A. Manolio và các cộng sự. (1992), "Prevalence and etiology of idiopathic dilated cardiomyopathy (summary of a National Heart, Lung, and Blood Institute workshop", Am J Cardiol, 69(17), tr. 1458-66. 44. J. Mathew và các cộng sự. (2000), "Incidence, predictive factors, and prognostic significance of supraventricular tachyarrhythmias in congestive heart failure", Chest, 118(4), tr. 914-22. 45. D. D. McManus và các cộng sự. (2011), "Atrial fibrillation and heart failure parallels: lessons for atrial fibrillation prevention", Crit Pathw Cardiol, 10(1), tr. 46-51. 46. J. J. McMurray và các cộng sự. (2012), "ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2012: The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology. Developed in collaboration with the Heart Failure Association (HFA) of the ESC", Eur Heart J, 33(14), tr. 1787-847. 47. J. J. McMurray và các cộng sự. (2012), "ESC guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2012: The Task Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic Heart Failure 2012 of the European Society of Cardiology. Developed in collaboration with the Heart Failure Association (HFA) of the ESC", Eur J Heart Fail, 14(8), tr. 803-69. 48. L. Mestroni và các cộng sự. (1999), "Guidelines for the study of familial dilated cardiomyopathies. Collaborative Research Group of the European Human and Capital Mobility Project on Familial Dilated Cardiomyopathy", Eur Heart J, 20(2), tr. 93-102. 49. Y. Miyasaka và các cộng sự. (2006), "Incidence and mortality risk of congestive heart failure in atrial fibrillation patients: a community-based study over two decades", Eur Heart J, 27(8), tr. 936-41. 50. S. B. Mohan và các cộng sự. (2002), "Idiopathic dilated cardiomyopathy: a common but mystifying cause of heart failure", Cleve Clin J Med, 69(6), tr. 481-7. 51. H. G. Olbrich "[Epidemiology-etiology of dilated (2001),
cardiomyopathy]", Z Kardiol, 90 Suppl 1, tr. 2-9. 52. P. J. Podrid và T. T. Fuchs (1991), "Left ventricular dysfunction and
ventricular arrhythmias: reducing the risk of sudden death", J Clin
Pharmacol, 31(11), tr. 1096-104. 53. Philip J. Podrid (2011), "Chapter 53 - Management of Arrhythmias in
Heart Failure A2 - Mann, Douglas L", Heart Failure: A Companion to
Braunwald's Heart Disease (Second Edition), W.B. Saunders,
Philadelphia, tr. 765-786. 54. P. Richardson và các cộng sự. (1996), "Report of the 1995 World Health
Organization/International Society and Federation of Cardiology Task
Force on the Definition and Classification of cardiomyopathies",
Circulation, 93(5), tr. 841-2. 55. V. L. Roger và các cộng sự. (2004), "Trends in heart failure incidence and
survival in a community-based population", JAMA, 292(3), tr. 344-50.
56. S. N. Singh và các cộng sự. (1998), "Prevalence and significance of
nonsustained ventricular
in patients with premature
tachycardia
ventricular contractions and heart failure treated with vasodilator
therapy. Department of Veterans Affairs CHF STAT Investigators", J
Am Coll Cardiol, 32(4), tr. 942-7. 57. Members Task Force và các cộng sự. (2013), "2013 ESC guidelines on
the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the
management of stable coronary artery disease of the European Society
of Cardiology", Eur Heart J, 34(38), tr. 2949-3003. 58. Raghava S. Velagaleti và Ramachandran S. Vasan (2011), "Chapter 22 -
Epidemiology of Heart Failure A2 - Mann, Douglas L", Heart Failure:
A Companion to Braunwald's Heart Disease (Second Edition), W.B.
Saunders, Philadelphia, tr. 346-354. 59. C. W. Yancy và các cộng sự. (2013), "2013 ACCF/AHA guideline for
the management of heart failure: a report of the American College of
Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on
Practice Guidelines", J Am Coll Cardiol, 62(16), tr. e147-239. DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU Bệnh nhân Nguyễn Thị T
Nguyễn Văn C
Lâm Bá K
Đào Thị B
Lê Thị V
Trần Văn C
Hoàng Văn H
Chu Chí D
Lâm Bá K
Hoàng Văn T
Bùi Thị L
Nguyễn Thị Kim T
Bùi Thị T
Đào Văn P
Lầu Thị M
Nguyễn Thị C Số lưu trữ
N1-1600/ 1230580
N1-1643/16134895
N1-/ 16133177
N1-1707/ 16127464
N1-1634/ 16133618
N1-489/ 16271962
N1-
N1- 456/ 1740424
N1-/ 16133177
N1-1713/ 1359865
N1- 1666/ 0422012
N1- 1744/ 0441298
N1- 1658/ 16239981
N1- 1722/ 10211531
N1- 1729/ 17157370
N1- 1754/ 04075121
N1- 1739/ 04030810
N1- 1695/ 0419659
N1-1740/ 12086246
N1- 1680/ 17100405
N1- 1735/ 05023690
N1- 1751/ 08071786
N1- 1747/ 0422303
N1-1752/ 17159424
N1-/ 13027953
N1- 1757/ 17159748
N1- 1721/ 17029029 N1-581/ 1240947 STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17 Mai Dũng B
Trần Thị Q
18
Trần Thanh B
19
20
Khương Thị C
21 Vũ Thị C
Lương Thị B
22
Nguyễn Đức H
23
Phạm Văn N
24
Hà Xuân T
25
Phạm Phú H
26
27
Chu Văn C
28 Bàng Văn V
29 Dương Thị C Tuổi
72
82
87
54
64
30
52
47
87
80
66
69
54
31
76
65
75
78
45
54
65
60
56
84
49
60
57
83
66 Giới
Nữ
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ N1- 1749 Nguyễn Thị S 30
31 Bùi Thị T
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59 Dương Thị N
Nông Thị N
Nguyễn Thị T
Nguyễn Thị N
Đặng Thị G
Nguyễn Văn C
Phạm Văn T
Nguyễn Thị T
Nguyễn Tuấn P
Nguyễn Thị T
Phạm Thị Đ
Lưu Thị M
Vương Thúy M
Dương Thị Anh T
Bàn Thị SL
Lê Quang T
Lưu Thị S
Hoàng Văn P
Dương Thị X
Trần Thị X
Lương Văn B
Hồ Thị T
Bùi Thị B
Trần Văn T.
Hoàng Thị P.
Nguyễn Đức C.
Nguyễn Mạnh C.
Đỗ Xuân T. N1-1806/ 14030810
N1- 1658/ 16239981
N1- 1720/ 17148137
N1-2418/ 1571703
N1-2502/ 1391294
N1-2500/ 1531624
N1- 2525/ 1649080
N1-2494/ 16221381
N1- 2588/ 07274766
N1- 2593/ 10004335
N1- 2597/ 10003137
N1-2576/ 07223970
N1- 3044/ 12038489
N1-3011/ 16271229
N1-3039/ 050168390
N1-/ 1417972
N1-280/ 17025565
N1- 267/ 09168667
N1- 319/ 07211199
N1- 325/ 16141273
N1- 318/ 08087752
N1- 272/ 13098753
N1- 409/ 11138517
N1- 397/ 17034571
N1- 468/ 16139788
N1-481/ 1558389
10197871
N1-423/ 17038113
N1-484/ 150316224
N1- 557/ 17049851 Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nam
Nam 57
54
62
61
78
56
66
30
86
53
79
72
64
86
70
77
36
65
71
87
70
75
54
80
84
74
77
59
75
72 MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP Ở BỆNH NHÂN SUY TIM Số NC........ Họ tên....................................................... Tuổi.............. Nam nữ Khoa................ Bệnh viện: ............................................................................... Số bệnh án (vào viện)...................... Số lưu trữ ............................................... Ngày vào viện:....... /...../201.......... Ngày ra viện:........ /........./201 ............ Địa chỉ: .............................................................................................................. ........................................................................................................................... Số điện thoại: ..................................................................................................... Chẩn đoán: ......................................................................................................... ........................................................................................................................... Chiều cao:..... cm Cân nặng...... kg Vòng bụng/vòng mông:..... /..... cm T/g phát hiện suy tim:......... tháng Thuốc dùng: Điều trị liên tục Điều trị ko liên tục 1. Yếu tố nguy cơ Gia đình: THA TBMM Bệnh ĐMV Bệnh cơ tim Bản thân: THA TBMM Bệnh ĐMV Đái đường Goutte Rối loạn lipid Hút thuốc lá/lào Uống rượu 2. Lí do vào viện Khó thở Mệt mỏi Phù Đau ngực trái Ngất 3. T/C chủ quan Khó thở Khi vận động Khi nghỉ Khi nằm Về đêm Mệt mỏi Khi vận động Khi nghỉ Đau ngực trái Ho 4. T/c khách quan Phù: Chân Toàn thân Da và niêm mạc: Tím Nhợt nhạt Tần số tim:........ ck/phút Huyết áp....... /...... mmHg Tạp âm tim: Vị trí .................... Đặc điểm tạp âm: .................................... Nhịp ngựa phi thất T/P Phổi: Ran ẩm, nổ Ran rít/ngáy Gan to Phản hồi gan-TM cổ: Hen tim Phù phổi cấp 5. Cận lâm sàng a. Xét nghiệm sinh hóa máu Glucose ............... Triglyceride............ GOT/GPT ................... Na+ ....... Ure ...................... HDL-c .................... BilirubinTP/TT........... K+ ........ Creatinin ............. LDL-c .................... A. uric ......................... Ca++ ..... Cholesterol ......... Protein/Albu ........... Mg++ ........................... Cl- ........ BNP............... b. Công thức máu HC...................... HST................. Hematocrit.............. BC...................... Tiểu cầu........... c. X Quang tim phổi Chỉ số tim/lồng ngực: ...... % Ứ huyết phổi: Tái phân bố MM phổi: Tràn dịch màng phổi (bên......): d. Siêu âm tim Ao .......... Lad ....... Dd ............ Ds ............. IVSd.......... IVSs ....... LPWd .... LPWs .... FS%.......... EF% ......... LVMI ........ RV.......... Rối loạn vận động vùng: Áp lực tâm thu ĐMP.................. mmHg Tràn dịch MNT: khoảng cách dịch ...........mm mức độ.................... Tràn dịch MP (bên..........): khoảng...... mm mức độ..................... f. Điện tim 12 đạo trình lúc nhập viện (ngày..... /...... /20....) Nhịp xoang Rung nhĩ Cuồng nhĩ Nhanh nhĩ Nhịp bộ nối Blốc A-V (độ) ........................ Nhanh thất NSVT SVT Rung thất Xoắn đỉnh Rối loạn nhịp khác:......................................... Tần số thất............ ck/phút Hình dạng phức bộ QRS QRS bình thường Blốc nhánh phải Blốc nhánh trái Blốc phân nhánh: Trước-trên Sau-dưới Dẫn truyền chậm trong thất (non LBBB, non RBBB) Độ rộng của phức bộ QRS.............. ms NTT trên thất NTT thất NTT thất 1ổ-1 dạng NTT thất nhịp đôi NTT thất 1 ổ-đa dạng NTT nhịp ba NTT thất đa ổ-đa dạng NTT nhịp bốn NTT thất chùm đôi NTT thất R/T Khoảng QT......(ms) Khoảng cách RR...... QTc......... ST chênh..... DI DII DIII aVR aVL aVF V1 V2 V3 Sóng T: dương âm Dạng QS tại........... Sóng Q bệnh lí.................. Sóng T........ DI DII DIII aVR aVL aVF V1 V2 V3 V4 V5 V6 V4 V5 V6 g. Holter điện tim 24 giờ (ngày..... /...... /20....) Tần số tim TB....... tần số tim max....... tần số tim min......... Σ nhịp/24h.......... Nhịp xoang Rung nhĩ Cuồng nhĩ Blốc A-V độ..... Blốc xoang nhĩ Nhịp bộ nối Ngừng xoang Số lần ngừng xoang/24 giờ........ Thời gian ngừng xoang dài nhất........... giây Rối loạn nhịp khác: ........................................................................................ .... RLN trên thất NTT trên thất Số lượng NTT trên thất 24 giờ..... Tỉ lệ...... % Cơn NN trên thất Số cơn.... Thời gian dài nhất........... phút Rung nhĩ cơn Số cơn.... Thời gian dài nhất........... phút Cuồng nhĩ cơn Số cơn.... Thời gian dài nhất........... phút Nhịp nhanh nhĩ Số cơn.... Thời gian dài nhất........... phút RLN thất NTT thất Số lượng NTT trên thất 24 giờ..... Tỉ lệ...... % Một dạng Đa dạng NTT Thất 1 ổ NTT thất nhiều ổ NTT thất nhịp đôi Số lượng..... NTT thất nhịp ≥ 3 Số lượng......... NTT thất chùm đôi Số lượng..... NTT thất chùm ba Số lượng......... NTT thất dạng R/T Số NTT thất dạng R/T............................................. Nhanh thất Số cơn..... thời gian cơn dài nhất....... giây Rung thất Số cơn..... thời gian cơn dài nhất....... giây Lown độ ............................................................................................................ 7. Kết quả điều trị tại bệnh viện Số ngày nằm viện............................................................................................... Tình trạng lúc ra viện: ổn định Suy tim độ.................................. Tử vong NN tử vong................................. Nhận xét khác ................................................................................................. ..