intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT part 2

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

209
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

+ Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái. + Có thể cho an thần uống ( Diazepam ) + Theo dõi hằng tuần, nếu có dấu hiệu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực. + Nếu thai đã đủ tháng nên cho đẻ. - Tiền sản giật nặng Phải nhập viện và theo dõi tại tuyến tỉnh. Tất cả các trường hợp tiền sản giật nặng phải được điều trị một cách tích cưcû. Việc điều trị bao gồm chế độ nghỉ ngơi tuyệt đối, dùng thuốc hạ huyết áp, an thần, Mag cnesium Sulfat , chấm dứt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT part 2

  1. + Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái. + Có thể cho an thần uống ( Diazepam ) + Theo dõi hằng tuần, nếu có dấu hiệu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực. + Nếu thai đã đủ tháng nên cho đẻ. - Tiền sản giật nặng Phải nhập viện và theo dõi tại tuyến tỉnh. T ất cả các trường hợp tiền sản giật nặng phải được điều trị một cách tích cưcû. Việc điều trị bao gồm chế độ nghỉ ngơi tuyệt đối, dùng thuốc hạ huyết áp, an thần, Mag cnesium Sulfat , chấm dứt thai ngh n đúng lúc. Ngoài ra cần phải đo huyết áp ngày 4 lần, theo dõi cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, đánh giá các chức năng gan, thận, rối loạn đông chảy máu, hội chứng HELLP, siêu âm và đo điện tim thai( CTG) để đánh giá tình trạng thai. Cụ thể, chế độ điều trị như sau: - Chế độ nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái ( tử cung khỏi đè lên tĩnh mạch chi dưới gây ứ máu chi ưới) - Chế độ nội khoa: +Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống. +Thuốc hạ huyết áp, khi có huyết áp cao ( (160/110mmHg):
  2. Thuốc hạ huyết áp được chọn lựa đầu tiên dùng trong thai nghén là Hydralazine, Cơ chế: ãn cơ trơn trực tiếp, bằng cách này nó làm dãn các tiểu động mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận và người ta cho rằng nó còn làm tăng luồng máu của rau. Tác dụng chính là làm dãn các mạch máu ngoại vi. Thời gian bán huỷ : 1 giờ, thuốc được thải trừ qua gan. Liều dùng: 5- 10 mg bơm tĩnh mạch chậm, có thể lập lại liều 5mg, 10-20 phút nếu cần. Tổng liều là 30mg. Có thể chuyền tĩnh mạch chậm 10mg/Dextrose 5%. Một số thuốc hạ huyết áp có thể dùng thay thế như: Labetalol (thuốc hạ huyết áp chẹn ( và (): 10-20mg tiêm tĩnh mạch chậm. Nifedipin ( ức chế dòng calci): Biệt ược là Adalat 10mg, ngậm ưới lưỡi hoặc giọt 3 giọt ưới lưỡi. Thuốc này dùng tốt trong trường hợp cao huyết áp đột ngột. Lưu { nếu huyết áp xuống thấp dễ suy thai. Nếu huyết áp tối thiểu của người mẹ cao trên 110mmHg cần phải cho thêm Magnesium Sulfat để đề phòng co giật và có thể làm hạ huyết áp nhẹ. +Thuốc lợi tiểu: không nên dùng trừ khi có đe oạ phù phổi. - Chế độ sản khoa và ngoại khoa: Nếu tiền sản giật không đáp ứng với với điều trị và nhất là xãy ra sản giật thì phải nghỉ đến chấm dứt thai kz cho dù tuổi thai là bao nhiêu. Trước khi chủ động chấm dứt thai kz, nên cố gắng ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng
  3. 24- 48 giờ giống như trong sản giật. Nên giúp sinh khi có đủ điều kiện hoặc phải mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần chấm dứt nhanh. Về phương pháp vô cảm, 2 phương pháp được lựa chọn là gây mê nội khí quản hoặc tê ngoài màng cứng (miễn là không có rối loạn đông chảy máu), còn phương pháp tê tuỷ sống thì chống chỉ định. IV.SẢN GIẬT 1. Định nghĩa Sản giật được xác định là khi xuất hiện những cơn co giật hoặc hôn mê, xãy ra trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng (như đã mô tả trên). Đây là một biến chứng cấp tính của tiền sản giật nặng nếu không được theo õi và điều trị. Sản giật có thể xãy ra trước đẻ (50%), trong đẻ (25%) và sau đẻ (25%). 2. Triệu chứng và chẩn đoán 2.1.Lâm sàng Trên lâm sàng mỗi cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn. - Giai đoạn xâm nhiễm: khoảng 30 giây đến 1 phút. Đặc điểm: có những cơn kích thích ở vùng mặt, miệng, mí mắt nhấp nháy, nét mặt
  4. nhăn nhúm sau đó cơn giật lan tràn xuống hai tay. -Giai đoạn giật cứng: khoảng 30 giây. Biểu hiện bằng những cơn giật cứng lan toả khắp người. Toàn thân co cứng, các cơ thanh quản và hô hấp co thắt lại làm cho bệnh nhân dễ ngạt thở vì thiếu oxy. - Giai đoạn giật gián cách: Sau cơn giật các cơ toàn thân giãn ra trong chốc lát, rồi liên tiếp những cơn co giật toàn thân, lưỡi thè ra thôt vào nên rất dễ bị cắn lưỡi, mặt tím o ngưng thở, miệng sùi bọt m p. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 phút. - Giai đoạn hôn mê: Các cử động co giật nhẹ và thưa ần rồi ngưng. Bệnh nhân rơi vào tình trạng hôn mê. Tuz theo tình trạng nhẹ, nặng mà bệnh nhân có thể hôn mê nhẹ hoặc hôn mê sâu. Nếu nhẹ thì 5-7 phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại, nếu hôn mê sâu có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày. Bệnh nhân mất tri giác, đồng tử dãn rộng, rối loạn cơ vòng đại tiểu tiện. Nếu nặng bệnh nhân có thể chết trong tình trạng hôn mê sâu và kéo dài. 2.2. Chẩn đoán 2.2.1 .Chẩn đoán xác định: dựa và triệu ch ứng lâm sàng của cơn giật điển hình trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng. 2.2.2. Chẩn đoán phân biệt - Động kinh: có tiền sử động kinh trước khi có thai. - Cơn Tetanie: có thể có hay không có tiền sử. Các ngón tay duỗi thẳng và co dúm lại như người đở đẻ. - Cơn Hysteria: sự biểu hiện các cơn giật không giống nhau, tuy không tỉnh nhưng người xung quanh nói vẫn biết.Mất tri giác nhưng không mất phản xạ.
  5. - Các tai biến mạch máu não: xuất huyết não, các thuyên tắc, huyết khối mạch máu não. Xuất huyết não là một biến chứng hiếm gặp ở tiền sản giật- sản giật, thường người ta phát hiện trên mổ tử thi của người chết bị sản giật. Trong những trường hợp như thế thì bệnh nhân thường có huyết áp tối thiểu rất cao, trên 120 mmHg. Do đó, vấn đề là cần điều trị tích cực những trường hợp có huyết áp tối thiểu trên 110mmHg để đề phòng xuất huyết não. - Tổn thương não: u não, abces não. - Các bệnh nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não. - Các bệnh chuyển hoá: hạ calci máu, hạ glucoza máu, hôn mê do uré máu cao, hôn mê o gan, hôn mê o đái tháo đường. . . 3. Biến chứng 3.1. Về phía mẹ - Cắn phải lưỡi khi lên cơn giật - Ngạt thở - Phù phổi cấp - Xuất huyết não - màng não - Viêm gan cấp, viêm thận cấp - Mù mắt, thong manh, ngớ ngẩn - Để lại di chứng cao huyết áp mãn, viêm gan, viêm thận mãn. 3.2. Về phía con
  6. - Thai kém phát triển trong tử cung. - Đẻ non do phải can thiệp sản khoa. - Thai chết lưu trong tử cung. 4. Điều trị sản giật 4.1. Chế độ chăm sóc - Giữ bệnh nhân tại nơi yên tĩnh, tránh mọi kích thích, không cho ăn. - Ngáng miệng để đề phòng cắn lưỡi. Đây là một việc làm bắt buộc vì khi bệnh nhân lên cơn giật rất dễ cắn lưỡi, ngáng bằng que ngáng có quấn vải. - Hút đờm dãi phòng tắc đường hô hấp. - Theo õi cơn giật, huyết áp, lượng nước tiểu, mạch, nhiệt độ. Tất cả được ghi lên bảng theo dõi phôc vụ cho chế độ điều trị. 4.2. Chế độ nội khoa - Thuốc chống co giật và đề phòng cơn giật: Yếu tố then chốt trong điều trị chống co giật là sử dụng thuốc chống co giật đủ liều lượng. Co giật ở một sản phô đang nằm viện hầu hết o o điều trị không đủ liều. Magnesium sulfate là thuốc được chọn lựa phòng và chống co giật. Lưu { thuốc này phải dùng tại bệnh viện, phải được theo õi sát, đề phòng ngộ độc. Nếu không có Magnesium sulfate thì có thể thay bằng Diazepam mặc dầu có nguy cơ lớn hơn về việc ức chế hô hấp thai vì nó đi qua rau thai một cách tự do. Cách Sử dụng Magnesium Sulfate trong điều trị TSG-
  7. SG. Liều tấn công: - Dung dịch Magnesium Sulfate 20% ( 4 gam ( 20ml) tiêm tĩnh mạch chậm trên 5 phút -Ngay sau đó ùng 10 g Magnesium sulfate 50% (10ml) tiêm bắp sâu, mỗi bên 5g hoà với 1ml Lidocain 2% . Nếu cơn giật tái diễn sau 15 phút, tiêm thêm tĩnh mạch chậm 2g Magnesium sulfate 20%. Liều duy trì: - 5g dung dịch Magnesium sulfate 50% + 1ml Lidocain 2% tiêm bắp mỗi 4 giờ, luân phiên mỗi mông. - Tiếp tục liệu trình Magnesium sulfate đến 24 giờ sau sinh hoặc cơn giật cuối cùng. Trong khi dùng cần bảo đảm: - Tần số thở ít nhất là 16 lần/ phút. - Có phản xạ xương bánh chè. - Lượng nước tiểu tối thiểu trên 30ml/ giờ hoặc 100ml/4 giơ.ì
  8. - Có sẳn thuốc đối kháng là Gluconat calci . Khi có dấu hiệu ngộ độc, bệnh nhân có thể ngừng thở thì phải thông khí hổ trợ bằng mặt nạ hoăch đặt nội khí quản, v à phải cho ngay calcium Gluconate 1g ( 10ml dung dịch 10%) tiêm tĩnh mạch chậm cho đến khi hô hấp bắt đầu để trung hoà tác dụng của Magnesium Sulfat. Ảnh hưởnng của Magnesium Sulfat trên s ự ngộ độc Ảnh hưởng mEq/l mg/dl Chống co giật 4-7 4,8-8,4 10 10-12 Giảm phản xạ xương bánh chè Ngừng hô hấp 15 15-17 Ngừng tim >30 30- 35 + Sử dụng Diazepam( Seduxen) trong tièn sản giật nặng và sản giật Liều tấn công( khởi đầu): Diazepam ( Se uxen)10mg tiêm tĩnh mạch chậm trên 2 phút Nếu cơn giật tái diễn : lập lại liều tấn công. Liều duy trì:
  9. + Diazepam ( Seduxen) 40mg pha trong 500ml dung dịch chuyền tĩnh mạch (muối đẳng trương hoặc Ringer lactat) đủ để giữ cho bệnh nhân ngủ nhưng có thể đánh thức. + Có thể ức chế hô hấp mẹ khi vượt quá 30mg/ 1 giờ. Hô hấp hổ trợ ( mặt nạ , bóp bóng, đặt nội khí quản ) nếu cần. Không cho quá 100mg Diazepam trong 24 giờ. Dùng đường trực tràng: + Dùng đường trực tràng nếu đường tĩnh mạch không thực hiện được. Liều tấn công 20mg hút vào một bơm tiêm 10ml, vứt bỏ kim, bôi trơn đầu ống và đưa ống tiêm vào trực tràng đến nửa ống. Bơm thuốc và giữ bơm tiêm tại chỗ, khép mông lại trong 10 phút để thuốc khỏi trào ra. Có thể sử ung Catheter để đưa thuốc vào hậu môn. + Nếu không cắt được cơn giật sau 10 phút, có thể sử dụng thêm 10mg mỗi giờ hoặc nhiều hơn tuz theo trọng lượng và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. -Thuốc hạ huyết áp: như phần điều trị ở tiền sản giật nặng. Nếu như huyết áp tâm trương trên 110mmHg, mục đích là giữ cho huyết áp tâm trương ở giữa khoảng 90-100mmhg để đề phòng xuất huyết não. Hydralazine là thuốc được lựa chọn. Liều dùng: Hydralazine 5- 10mg tiêm tĩnh mạch chậm, có thể lập lại liều 5mg cứ 10-20 phút nếu cần cho đến khi huyết áp giảm, hoặc liều Hydralazine 12,5mg tiêm bắp cách 2 giờ. Tổng liều là 30mg.
  10. Nếu Hydralazine không có sẵn, cho: Labetolol 10mg tiêm tĩnh mạch. Nếu đáp ứng chưa tốt( huyết áp tâm trương trên 110mmHg) sau 10 phút cho thêm 20mg tiêm tĩnh mạch và có thể tăng liều này lên tới 40- 80mg để đạt kết quả điều trị. Nifedipine 5mg ngậm dưới lưỡi. Lưu {: Nifedipine có khả năng tương tác với magnesium sulffate dẫn đến hạ huyết áp. - Lợi tiểu và vấn đề chuyền dịch : Thuốc lợi tiểu chỉ ùng trong trường hợp thiểu niệu, đe oạ phù phổi, phù não. Dùng Lasix . Bù dịch phô thuộc vào sự bài tiết nước tiểu, trong trường hợp nặng cần đo CVP, Lượng dịch chuyền tôi đa là lượng nước tiểu bài xuất trong ngày cộng với 700ml dịch. - Kháng sinh phòng bội nhiễm. 4.3. Chế độ sản khoa và ngoại khoa Nếu thai nhi còn sống sau cơn giật thì phải cho đẻ khi đã kiểm soát được tình thế trong vòng 12giờì. Khởi phát chuyển dạ, nếu thuận lợi thì chọc ối và kích thích bằng chuyền oxytocin. Khi đẻ nên đẻ thủ thuật ( forceps) để tránh rặn. Ngày nay, mổ lấy thai là biện pháp thích hợp nhất. Khi mổ có thể gây mê toàn thân hoặc gây tê ngoài màng cứng miễn là không có biểu hiện về rối
  11. loạn đông chảy máu, suy thai. Lưu { :- Không được dùng Ergometrin trong tiền sản giật- sản giật bởi vì tăng nguy cơ co giật và tai bién mạch máu não - Trong trường hợp tiền sản giật nặng thì cần chấm dứt thai kz trong vòng 24 giờ khi bắt đầu có triệu chứng. Trong sản giật cần khởi phát chuyển dạ trong vòng 12 giờ khi bắt đầu có cơn giật - Không nên gây tê tại chỗ hoặc dùng Ketamin cho sản phô bị tiền sản giật hoặc sản giật. 4.4. Theo dõi và điều trị trong thời gian hậu sả n - Tiếp tục theo õi õi và điều trị chống co giật trong 24 giờ sau sinh hoặc cơn giật cuối cùng. - Tiếp tục điều trị thuốc cao huyết áp nếu có. - Tiếp tục theo õi lượng nước tiểu - Tham vấn các biện pháp tránh thai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2