sản xuất thuốc lá phần 1
lượt xem 140
download
Thuốc lá là tên gọi của một loại sản phẩm được làm chủ yếu từ nguyên liệu lá thuốc lá đã thái sợi, được cuốn hay nhồi định hình bằng giấy, có dạng hình tròn (thường có độ dài dưới 120 mm, đường kính khoảng 10 mm). Thuốc lá điếu thường được đốt cháy ở một đầu, để cháy âm ỉ nhằm mục đích tạo khói và khói này theo dòng khí vào miệng người hút từ đầu đối diện (thường có gắn đầu lọc)....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: sản xuất thuốc lá phần 1
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá LỜI MỞ ĐẦU Thuốc lá là tên gọi của một loại sản phẩm được làm chủ yếu từ nguyên liệu lá thuốc lá đã thái sợi, được cuốn hay nhồi định hình bằng giấy, có dạng hình tròn (thường có độ dài dưới 120 mm, đường kính khoảng 10 mm). Thuốc lá điếu thường được đốt cháy ở một đầu, để cháy âm ỉ nhằm mục đích tạo khói và khói này theo dòng khí vào miệng người hút từ đầu đối diện (thường có gắn đầu lọc). Thuật ngữ thuốc lá thường được dùng theo nghĩa chung liên quan đến thuốc lá trong khi thuốc lá điếu nhằm chỉ cụ thể loại sản phẩm thuốc lá sợi đã cuốn thành điếu. Tuy nhiên, đôi khi, thuật ngữ này cũng được sử dụng để chỉ loại thuốc hút khói nhưng được làm từ một số loại thực vật khác (cây gai dầu...) Thuốc lá điếu khác xì gà trước hết ở kích thước: điếu nói chung bé hơn, sử dụng sợi từ lá thuốc đã qua chế biến và được cuốn bằng giấy trắng chuyên dùng. Xì gà được làm hoàn toàn bằng nguyên lá thuốc lá, ruột là mảnh lá và lá áo bọc ngoài cũng bằng lá thuốc lá. Trước cuộc chiến tranh Krym (Nga-Pháp năm 1854-1856), hầu hết các quốc gia dùng tiếng Anh chưa biết đến thuốc lá điếu. Chỉ đến khi các binh sĩ người Anh thời đó bắt chước các đồng nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ (Đế chế Ottoman) sử dụng giấy in báo để cuốn thuốc lá hút, thuốc lá mới bắt đầu kỷ nguyên bành trướng rộng rãi ra khắp thế giới từ đó. Khoảng 160000 lao động tham gia vào ngành trồng thuốc lá tại Việt Nam Điều kiện thời tiết khí hậu tại Việt Nam rất phù hợp cho việc trồng cây thuốc lá, và việc trồng cây thuốc lá mang lại lợi ích cao hơn so với các loại cây trồng ngắn ngày khác -1-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá I. NỘI DUNG: 1. Quy trình sản xuất thuốc lá: Quá trình sản xuất thuốc lá tạo ra lượng chất thải rất lớn, trong đó ngoài những chất hữu cơ thông thường như bụi than, giấy vụn... còn rất nhiều chất độc hại khác ở dạng rắn, dạng lỏng (thể sương) hoặc dạng khí có trong bụi thuốc lá và môi trường không khí tại nơi sản xuất và khu vực lân cận, bao gồm chất dầu, chất dẻo và nhiều hoá chất như amoniac, etylen, glycol, axit sunfuric, hydrofluorit, nicotin... a. Nguồn phát sinh và thời điểm phát sinh mùi thuốc lá : -2-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá Nguồn phát sinh ra mùi thuốc lá trong quá trình sản xuất thuốc lá, chủ yếu ở các khu vực sau : - Khu vực chế biến sợi thuốc lá, chủ yếu là ở khâu sấy sợi; - Khu vực các kho chứa thuốc lá. Thời điểm phát sinh mùi thuốc lá là không thường xuyên; chỉ phát sinh khi công nhân tháo dỡ nguyên liệu ra khỏi thùng chứa để sản xuất và khi tăng nhiệt độ sấy ở máy sấy sợi do nhu cầu của một số sản phẩm đặc thù và căn cứ theo thời tiết. Các đường gân lá bị bỏ ra, vốn không thích hợp để sử dụng khi giữ nguyên trạng, trước kia bị loại bỏ hay ép mỏng thành các phiến lớn vì chúng chứa nhiều nitơ. Tuy nhiên, các quá trình xử lý mới đã được phát triển để ép chúng và chế biến trộn lẫn vào sợi thuốc. Tất cả các quá trình ấy cho phép nhà sản xuất thuốc lá có được số lượng thuốc lớn nhất với lượng nguyên liệu thô thấp nhất. Thuốc lá thương mại và thuốc lá sợi hiếm khi có chứa sợi thuốc tinh khiết. Các nhà sản xuất thường thêm phụ gia để giữ hương vị được lâu, tăng chất lượng màu sợi, để giữ chất lượng sợi và thậm chí để thay đổi hoàn toàn chất lượng cảm nhận của khói thuốc.Một số loại thuốc lá (được gọi là kretek, thuốc lá bạc hà, hay chỉ đơn giản là bạc hà) có vị bạc hà trộn lẫn với thuốc. Nó được thêm vào để tăng cảm giác sảng khoái của người hút khi làm tê miệng và phổi cũng như tạo cảm giác dễ chịu. Các loại thuốc lá bạc hà rẻ tiền được chế tạo đơn giản bằng cách trộn tinh dầu bạc hà vào sợi thuốc. Ngoài các phụ gia, thuốc lá sợi, đặc biệt là các loại chất lượng thấp, thường bị xử lý nhiều. Trong quá trình xử lý lá thuốc đầu tiên, lá được bỏ gân và được cắt thành lớp mỏng. Vì lá thuốc ở quá trình này khá khô nên nó tạo ra nhiều vụn thuốc. Các nhà máy sản xuất đã phát triển các phương pháp thu hồi số vụn thuốc này và lại biến chúng thành nguyên liệu sử dụng được (được gọi là "lá thuốc tái chế"). -Ngoài ra các chất độc còn phát sinh ra trong khói thuốc lá. b. Thành phần hóa học của thuốc lá: -3-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá Trong lá có nhiều acid hữu cơ, quan trọng nhất là acid L-malic, và một acid riêng là acid nicotinic. Còn có asparagin, betain, isoamylamin, một pectin, một tanin, một chất gôm, caroten, các chất nhựa, một hỗn hợp parafin, tinh dầu, các chất thơm. Tro của lá khô giàu K và Ca. Alcaloid chính trong thuốc lá là nicotin. - Các hợp chất có Nitơ (NICOTINE, PROTEINE) - Glucid - Tro (các hợp chất khoáng) - Nhựa và tinh dầu - Acid hữu cơ NICOTINE là một loại alkaloid bay hơi mạnh,khi tiếp xúc với HCl tạo khói trắng có công thức là:C10H14N2. Nicôtine là một chất lỏng ,sánh như dầu, không màu,có mùi hắc,vị cay nóng, chuyển thành màu nâu khi cháy và có mùi thuốc khi tiếp xúc với không khí. Khói thuốc cấu tạo từ một hỗn hợp khí và bụi. Theo Tổ chức Y tế Quốc tế (WHO), trong khói thuốc có khoảng 4000 chất hóa học, trong đó có 40 được xếp vào loại gây ung thư [1]. gồm những chất như nicotin, oxide carbon, hắc ín và benzene, formaldehyde, ammonia, acetone, arsenic, hydrogen cyanide ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thần kinh, mạch máu và nội tiết gây ra những bệnh tim mạch, giảm trí nhớ và các bệnh ung thư. c.Con đường xâm nhập - Nicôtine được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào phổi.Ngoài ra con xâm nhập qua mắt. 2.Tác hại của thuốc lá a.Tác hại của thuốc lá đối với người tiếp xúc với thuốc lá: + Một nghiên cứu tiến hành tại 4 nhà máy sản suất thuốc lá Việt Nam chỉ ra rằng tỷ lệ công nhân bị các bệnh liên quan đến thuốc lá ở 4 nhà máy này cao hơn so với nhóm chứng( công nhân của nhà máy dệt may). Những bệnh đó bao gồm: Những bệnh về hệ thống hô hấp, timmạch, đau dạ dày, đau mắt, và các ảnh hưởng về thần kinh. • Những người làm trong ngành thuốc lá cũng phải chịu những tác hại rất lớn về sức khoẻ. • Người công nhân sản xuất thuốc lá có khả năng chịu ảnh hưởng của các chất hoá học trong quá trình trồng thuốc lá gây ảnh hưởng cho mắt, các bộ phận bên trong cơ thể đặc biệt là nguy cơ mắc ung thư. -4-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá • Với những người hái thuốc chịu hậu quả của hội chứng thuốc lá xanh (GTS) do nhiễm độc nicotin tiếp xúc qua da gây buồn nôn, khó thở… • Với những người trực tiếp sản xuất thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh ngoài da cao với biểu hiện ngứa chân tay, lở loét… b. Những tác động gián tiếp của thuốc lá hoặc từ khói thuốc bao gồm: Rát mắt · Đau đầu · Ho · Đau họng · Chóng mặt · Buồn nôn 3.Cơ chế gây độc: Ảnh hưởng của thuốc lá trên da a. Tác hại của nicotine: Nicotin là một chất rất độc, có thể gây nhiễm độc nghiêm trọng hoặc gây tử vong. -Liều độc:liều chết cho người lớn 0,06 gram nicotin. -Nhiễm độc cấp tính: +Triệu chứng: cảm giác cháy bỏng ở thực quản, dạ dày, buồn nôn, chóng mặt, ứa nước bọt, mồ hôi lạnh, run tay, nhức đầu dữ dội, rối loạn thị giác,tim đập mạnh... -Nhiễm độc mãn tính: +Triệu chứng: cảm giác cháy bỏng đương thực quản,dạ dày ,buồn nôn,chóng mặt, vã mồ hôi, run tay, đau bụng ,rối loạn thị giác, tim đập mạnh, huyết áp tăng, suy nhược cơ thể, rối loạn cục bộ. -Ngoài ra nicotin còn có tác hại khác như: - Tăng tác dụng của tuyến thượng thận trong thời gian đầu. - Giảm sự sản xuất histamine. - Thay đổi sự tổng hợp proteine và dự trữ serotonine. - Giảm sự sản xuất kích thích tố nữ (oestrogene). - Gia tăng sự tập hợp tiểu cầu, gây hư hại tế bào biểu mô, gây biến đổi ở chuyển hóa prostacyclin và thromboxane. - Gây co mạch và gây thuyên tắc trên hệ thống mạch máu ngoại vi. - Ức chế phản ứng viêm thông qua tác động của hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi và thông qua tác động trực tiếp trên các tế bào miễn dịch. -5-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá - Nicotine tăng sự dính tế bào sừng, sự biệt hóa và di chuyển của tế bào sừng. - Nicotine kích thích dòng chảy calcium và gia tăng sự biệt hóa tế bào. Tương tự như hệ thống thần kinh, dòng chảy calcium vào tế bào sừng của thượng bì thông qua các receptor hướng điện giải sẽ là yếu tố quyết định trong thăng bằng nội mô của da. -Cơ quan Kiểm soát Dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp nicôtin vào nhóm các chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự như các chất ma tuý Heroin và Cocain. Tác dụng gây nghiện của nicôtin chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương với sự có mặt của các thụ thể nicotine trên các cấu trúc não. Chất alcaloide này tác động lên các thụ thể ở hệ thống thần kinh với chất dẫn truyền thần kinh dopamine. Dopamin là một hoá chất chính trong não điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất gây nghiện, gây bài tiết adrenaline (nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co bóp và chế tiết dịch vị dạ dày). Tuy nhiên trong cơ thể nicôtin sẽ nhanh chóng được chuyển hóa thành cotinin và thải trừ ra nước tiểu. b. Tác động của NICOTIN đối với một số bệnh da: • Mụn trứng cá Mối liên hệ giữa thuốc lá và mụn thì vẫn còn bàn cãi do những kết quả trái ngược nhau. * Mills và cộng sự tường trình 165 trường hợp bệnh nhân mụn: 19.7% nam và 12.1% nữ có hút thuốc, thấp hơn thống kê quốc gia một cách có ý nghĩa. * Schafer và cộng sự báo cáo trên 896 bệnh nhân thì 40.8% người hút thuốc có mụn, tương phản với 25.2% người không hút thuốc có mụn. * Jemec và cộng sự đã nhận xét 186 trường hợp tuổi từ 15-22 và thấy rằng việc hút thuốc kết hợp một cách vô nghĩa với bệnh mụn. * A.A.T. Chuh, V Zawar, W.C,W.Wong và A.Lee đã thực hiện hồi cứu từ 1.1998 đến 12..2002 tại Hồng Kông và Ấn Độ. Chẩn đoán mụn được thực hiện bởi những bác sĩ được học về da liễu hoặc các bác sĩ gia đình. Trong 1264 bệnh nhân có 632 bệnh nhân có mụn và 632 người chứng. Trong số 232 bệnh nhân có mụn tại Hồng Kông có 104 nam (tuổi trung bình 32.8 tuổi) và 128 nữ (tuổi trung bình là 31.3 tuổi). Trong số đó có 13 nam và 4 nữ hút thuốc. Ở nhóm nghiên cứu tại Ấn Độ, trong 400 bệnh -6-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá nhân thì 275 là nam (tuổi trung bình 26 tuổi) và 125 nữ (tuổi trung bình 36 tuổi). Có 40 nam và 2 nữ sử dụng thuốc lá. Ở nghiên cứu trên, các tác giả nhận thấy thuốc lá có ảnh hưởng đối với mụn trên các bệnh nhân nam và họ còn đưa ra gợi ý quan trọng rằng việc cai thuốc lá làm giảm nguy cơ mụn. Những giải thích về sinh bệnh học trong mối quan hệ giữa mụn và thuốc lá đều chưa rõ ràng lắm. Mặt khác, stress cũng làm ảnh hưởng đến mụn mà đa phần các bệnh nhân nam sẽ hút thuốc nhiều thêm khi gặp stress. Cũng có ghi nhận rằng những bệnh có viêm của da như trứng cá đỏ và mụn nặng được gặp nhiều hơn ở người không hút thuốc. • Nicotine làm chậm lành vết thương Do làm giảm lượng máu đến da, gây thiếu máu mô và làm chậm sự lành các mô bị chấn thương. Ngoài ra, còn do cơ chế nicotine làm ức chế sự di chuyển và biệt hóa của lớp sừng. • Miếng dán chứa Nicotine có thể điều trị vẩy nến: Vì nó có thể làm giảm sự biệt hóa của tế bào sừng nhưng khái niệm này cần sự phê chuẩn qua các nghiên cứu lâm sàng. • Bài thuốc dân tộc để điều trị chàm tại Bangladesh chứa lượng lớn nicotine. • Một số bệnh khác: Cũng được cải thiện phần nào bằng cách hút thuốc qua tác động trực tiếp của nicotine như pemphigus, aphte… cũng được ghi nhận qua một vài y văn. 4. Tác hại của những thành phần khác trong thuốc lá: - Chất Oxyde de Carbone: làm rối loạn sự chuyên chở Oxy từ hồng cầu đến các mô và tế bào. - Các chất kích thích có aldehydes và phenol: làm xáo trộn hoạt động luân chuyển của bộ máy hô hấp. - Các chất than: gây ung thư. a. Monoxit carbon (khí CO) Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với hemoglobine với ái lực mạnh hơn 20 lần oxy. Với người hút trung bình 1 bao thuốc mỗi ngày thì hàm lượng hemoglobine khử có thể -7-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá tới 7-8%. Sự tăng hemoglobine khử làm chuyển dịch đường cong phân tách oxy-hemoglobin dẫn đến giảm lượng oxy chuyển đến tổ chức gây thiếu máu tổ chức và có lẽ góp phần hình thành các mảng xơ vữa động mạch. b. Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các chất kích thích này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn đến tăng sinh các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có lông chuyển. Các thay đổi này làm tăng tiết nhày và giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhày-lông chuyển. Phần lớn các thay đổi này có thể hồi phục được khi ngừng hút thuốc. 5.Tác hại của thuốc lá đến con người: -8-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá Trong khói thuốc lá có trên 40 chất trong số đó gồm cả các hợp chất thơm có vòng đóng như Benzopyrene có tính chất gây ung thư. Các hoá chất này tác động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá huỷ tổ chức, biến đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác tính hoá. a. Ảnh hưởng của thuốc lá đến chức năng phổi Khi chúng ta hít vào, không khí sẽ vào đường hô hấp trên qua mũi và miệng, nơi không khí được lọc, sưởi ấm và làm ẩm. Không khí hít vào sẽ đi qua khí quản để vào phổi. Trong mỗi phổi đều có một hệ thống phế quản, phế quản gốc như là nhánh chính của cây với các cành cây nhỏ là những phế quản, sau 17- 20 lần phân chia thành các tiểu phế quản tận, từ các tiểu phế quản đó sẽ dẫn đến các túi nhỏ chứa khí gọi là phế nang, nó giống như là chùm nho. ở phế nang quá trình trao đổi khí sẽ xảy ra. Máu sẽ đổi CO2 lấy O2 sau đó sẽ mang O2 đến các tổ chức của cơ thể. Hệ thống hô hấp có một số hàng rào bảo vệ để chống lại các bệnh. Quá trình lọc ở đường hô hấp trên giúp ngăn chặn vi khuẩn, virus và các chất gây kích thích từ ngoài vào trong phổi. Khí quản và tổ chức phổi sản xuất ra chất nhầy giúp cho việc lấy và mang các chất bẩn ra ngoài. Hỗn hợp chất nhầy và chất tạp nhiễm sẽ được đưa ra ngoài nhờ các lông nhỏ li ti gọi là lông chuyển, những lông này lay động rất nhanh về phía trên, trong một số vùng tốc độ của lông chuyển rất cao tới 1.000 lần trong một phút. Khi khói thuốc đi vào qua miệng thì người hút thuốc đã vô tình bỏ qua cơ chế bảo vệ thứ nhất đó là quá trình lọc ở mũi. Những người hút thuốc -9-
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá thường bài tiết nhiều đờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng đưa đờm ra khỏi đường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người hút thuốc bị liệt thậm chí bị phá huỷ. Khói thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc các tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần của chất nhầy cũng bị thay đổi. Đôi khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm khả năng bài tiết đờm. Hậu quả cuối cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc bị nhiễm bởi các chất độc hại, và bị giữ lại nhiều trong tổ chức phổi cản trở sự lưu thông trao đổi khí. Những sự thay đổi cấu trúc phổi ở những người hút thuốc làm giảm khả năng lấy oxi của phổi. Khói thuốc gây phá huỷ phế nang làm giảm tính đàn hồi của phổi và làm giảm khả năng trao đổi oxi. Phổi của những người hút thuốc bị giảm diện tích bề mặt và giảm mạng mao mạch, điều này có nghĩa là dòng máu lưu thông qua phổi bị giảm. Dẫn đến làm giảm cung cấp chất dinh dưỡng và ôxy cần thiết cho cả nhu mô phổi và các tổ chức khác trong cơ thể để duy trì sự khoẻ mạnh và chức năng bình thường của chúng. Hút huốc cũng gây ra hiện tượng gọi là tăng tính đáp ứng đường thở. Do ảnh huởng của các chất độc hại trong khói thuốc, đường thở bị co thắt. Khi điều này xảy ra thì luồng khí hít vào và thở ra đều bị cản trở ở người hút thuốc, và do đó hình thành các tiếng ran rít, ran ngáy và có thể bị khó thở. ở những người hút thuốc có nhiều thông số chức năng thông khí thay đổi, trong đó thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) giảm rất nhiều. Khói thuốc làm giảm sự phát triển của phổi và gây viêm tổ chức phổi ở trẻ nhỏ và thiếu niên biểu hiện bằng tốc độ tăng FEV1 chậm lại. ở lứa tuổi từ 20-30 khi hút thuốc thì tổn thương phổi lại khác. Khi ở giai đoạn này của cuộc sống thì phổi tăng trưởng kiểu cao nguyên. ở người hút thuốc giai đoạn phát triển này ngắn lại và làm các bệnh lý gây ra do hút thuốc sớm xuất hiện. ở lứa tuổi trên 30 nếu hút thuốc tốc độ giảm FEV1 sẽ tăng gấp đôi (khoảng 40 ml/năm) so với người không hút thuốc (khoảng 20 ml/năm). Những người hút thuốc ở tuổi càng trẻ thì thời gian hút để gây ra bệnh liên quan đến đường hô hấp càng ngắn so với những người bắt đầu hút ở tuổi muộn hơn. • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là thuật ngữ để chỉ những tổn thương ở phổi có liên quan đến sự tắc nghẽn đường thở. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đặc trưng bởi sự rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi - 10 -
- Nhóm 5: Nhà máy sản xuất thuốc lá phục hoàn toàn, được khẳng định chẩn đoán dựa vào đo hô hấp ký đồ với nghiệm pháp giãn phế quản không hồi phục hoàn toàn. Theo WHO, trên thế giới năm 2001 có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT. Bệnh tiến triển kéo dài trong nhiều năm và cuối cùng dẫn đến tâm phế mạn và tử vong. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 4 trên toàn thế giới. Mối liên quan giữa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hút thuốc cũng mạnh như với ung thư phổi. Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra BPTNMT, có 15% những người hút thuốc lá sẽ có triệu chứng lâm sàng BPTNMT và 80%-90% người mắc BPTNMT là nghiện thuốc lá. Hút thuốc lá làm cho các yếu tố nguy cơ khác của bệnh này trở nên mạnh hơn. Đặc biệt những người hút thuốc lá bị ảnh hưởng xấu hơn bởi ô nhiễm môi trường, nhiễm trùng và phơi nhiễm với các chất khói độc so với người không hút thuốc. Người hút thuốc có tỉ lệ tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao gấp 10 lần so với người không hút thuốc - 11 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài 1: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ
68 p | 1783 | 486
-
Bài giảng Kỹ thuật điện part 1
11 p | 2076 | 481
-
Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1 part 3
0 p | 761 | 479
-
GIÁO TRÌNH TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT - CHƯƠNG 3
36 p | 346 | 137
-
LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ TRONG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN, chương 1
5 p | 297 | 118
-
Bài giảng TỔ CHỨC SẢN XUẤT CƠ KHÍ - Phần 7
10 p | 305 | 116
-
Hướng dẫn thiết kế Hệ thống quản lý tòa nhà - Phần 1
23 p | 317 | 113
-
Điện công nghiệp Phần 7
1 p | 185 | 82
-
CÔNG NGHỆ ĐÚC , chương 1
15 p | 205 | 76
-
Một số ý kiến trong công tác điều hành sản xuất của Xí nghiệp điện cao thế miền Bắc
5 p | 295 | 64
-
Nhiệt điện - Phần 1 Khái niệm về nhà máy điện - Chương 1
6 p | 253 | 58
-
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BÊ TÔNG - Chương 5
0 p | 175 | 55
-
thiết kế hệ thống chiết nhớt tự động, chương 7
8 p | 151 | 51
-
Bài giảng Cơ sở công nghệ chế tạo máy: Chương 1 - ThS. Phan Thanh Vũ
30 p | 312 | 51
-
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO BÊ TÔNG - Chương 4
5 p | 141 | 46
-
Sản xuất chế tạo có máy tính trợ giúp - Điều khiển số và CAM
213 p | 160 | 43
-
Vai trò Khoa học kỹ thuật trong phát triển lực lượng sản xuất - 1
9 p | 88 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn