MỤC LỤC
STT NỘI DUNG Trang
IPhần I: Đặt vấn đề 2
1Lý do chọn đề tài 2
2 Mục đích nghiên cứu 2-3
3 Đối tượng nghiên cứu 3
4 Đối tượng khảo sát, thực nghiệm 3
5 Phương pháp nghiên cứu 3
6 Phạm vi thực hiện đề tài 3
II Phần II. Những biện pháp đổi mới để giải quyêt vấn đề 4
1 Cơ sở lí luận 4
2 Cơ sở thực tiễn 4-5
3 Thực trạng 5
3.1 Thuận lợi 5
3.2 Khó khăn 5
3.3 Khảo sát thực trạng đầu năm. 5
4 Những biện pháp thực hiện đề tài 6
5 Những biện pháp từng phần 6
5.1 Biện pháp 1: Học tập và tự bồi dưỡng chuyên môn. 6
5.2 Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp 6-8
5.3 Biện pháp 3: Sử dụng đồ dùng trực quan vào hoạt động học. 8-9
5.4 Biện pháp 4: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các giờ hoạt
động.
9-11
5.5 Biện pháp 5: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua giao tiếp trong
khi chơi.
11-12
5.6 Biện pháp 6: Lựa chọn, sưu tầm bài thơ, câu chuyện phù hợp. 12-13
5.7 Biện pháp 7: Công tác tuyên truyền phối kết hợp với phụ
huynh.
13
6 Kết quả đạt được 13-14
III Phần III. Kết luận và khuyến nghị 14
1 Kết luận 14-15
2 Khuyến nghị 15
IV Phần IV. Minh chứng 16-26
Tài liệu tham khảo 27
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Ngôn ngữ vai trò to lớn trong sự hình thành phát triển nhân cách
cho trẻ. phương tiện để giao tiếp, giúp dễ dàng thể hiện tình cảm chia
sẻ kinh nghiệm sống giữa con người với nhau.
Ngôn ngữ công cụ giao tiếp để phát triển duy, nhận thức của trẻ,
phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện. Ngôn ngữ công cụ để trẻ học
tập, vui chơi. Ngôn ngữ được tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục trẻ
mọi lúc, mọi nơi.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ một trong những mục tiêu quan trọng nhất
của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm
trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn
diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành
vi văn hóa.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ trẻ 24-36 tháng số lượng từ tăng
nhanh, trẻ không những chỉ hiểu nghĩa của các từ biểu thị sự vật, hành động cụ
thể còn hiểu nghĩa của các từ biểu thị tính chất, màu sắc, thời gian các
mối quan hệ. Tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa, sử dụng các từ còn chưa chính xác,
số lượng từ còn ít. Với thực tế trẻ ở lớp tôi thì vốn từ của trẻ chưa phong phú, trẻ
còn nói ngọng, phát âm chưa đúng.
Việc phát triển làm giàu vốn từ, dạy trẻ phát âm đúng, năng trả
lời một s câu hỏi, hiểu được yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người lớn
điều quan trọng và cần thiết đối với trẻ 24-36 tháng.
một giáo mầm non trực tiếp dạy trẻ 24-36 tháng, tôi luôn suy
nghĩ làm sao để giúp các con nhiều vốn từ, nói ràng đ câu. thế tôi đã
dạy các con thông qua các hoạt động khác nhau dạy trẻ mọi lúc, mọi nơi
qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ khám phá hiểu biết về mọi sự vật hiện
tượng, về thế giới xung quanh trẻ nhằm phát triển tư duy.
Cũng chính vì thế, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở mọi lúc mọi
nơi trong trường Mầm non” nhằm cung cấp được nhiều vốn từ cho trẻ, giúp trẻ
có khả năng phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất và trao đổi thêm kinh nghiệm
cho các đồng nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Ngôn ngữ phương tiện chủ đạo để trẻ phát triển ngôn ngữ phát triển
trẻ kỹ năng diễn đạt, đối với trnhà trẻ nói được câu từ 5-7 tiếng... để làm
tiền đề cho sự phát triển toàn diện trẻ. vậy cần phải biện pháp để khai
thác tối ưu khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động. Đây
chính sở luận để tôi xây dựng các biện pháp cho đề tài sáng kiến kinh
nghiệm.
Chỉ ra thực trạng về chất lượng giáo dục ở trường mầm non.
Đ xuất một s kinh nghiệm đ góp phn nâng cao cht lượng giáo
dc trưng mm non nơi tôi đang ng tác thuộc huyện Ba Vì.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng
tuổi mọi lúc mọi nơi trong trường Mầm non” trường mầm non nơi tôi đang
công tác thuộc huyện Ba Vì.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Trẻ nhà trẻ 24-36 tháng D3 khảo sát chất lượng về mặt ngôn ngữ thông
qua các hoạt động, qua việc khảo sát phát triển khả năng nghe trả lời được
câu hỏi của người đối thoại, nói được câu từ 5-7 tiếng, biết bày tỏ nhu cầu
của bản thân, đề nghị người khác đọc sách cho nghe, tự giở sách xem tranh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nhiệm vụ: Với vai trò một giáo viên mầm non, tôi luôn thực hiện
nghiêm túc chế độ sinh hoạt “Một ngày của bé”, quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ
theo đúng kế hoạch, không bớt xén chương trình. Do vậy nhiệm vụ chính của tôi
làm sao tìm ra phương pháp phát triển ngôn ngữ sử dụng nh thức một
cách tốt nhất để cho trẻ được trải nghiệm, hứng thú thông qua các hoạt động,
kích thích sự tò mò, sáng tạo của trẻ để góp phần hình thành nhân cách cho trẻ.
Để hoàn thành nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra
Phương pháp dùng lời - Phương pháp đàm thoại
Phương pháp động viên - khuyến khích
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp trực quan, gián tiếp
Phương pháp thực hành
Và để phc vụ cho quá trình nghiên cứu, đtài còn sử dụng một số thủ pháp
như: hệ thống, phân loại, phân ch, ki quát, tổng hợp.
6. Phạm vi thực hiện đề tài:
Đề tài được thực hiện tại lớp nhà trẻ 24-36 tháng D3.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021.
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Ngôn ngữ - thành tựu lớn nhất của con người một hệ thống tín hiệu
đặc biệt. Nó là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên trong xã
hội loài người, nhờ ngôn ngữ con người thể trao đổi cho nhau những hiểu
biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm, bày t với nhau những nguyện vọng
cùng nhau thực hiện những dự định tương lai. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ
giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn một phương tiện để giáo dục trẻ một
cách toàn diện về nhân cách và đạo đức.
Giáo dục mầm non là giáo dục trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm,
trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ một nhiệm vụ quan trọng trong chương
trình giáo dục trẻ toàn diện. Ngôn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc
vào điều kiện sống, quan hệ giao tiếp với người xung quanh, đây là giai đoạn trẻ
học bắt chước người lớn, chính thời điểm này mà giáo sẽ dạy trẻ, uốn nắn trẻ
cách nói đủ câu, cách phát âm rõ ràng…
Nói đến ngôn ngữi đến phương tiện nhận thức giao tiếp hữu hiệu
nhất của con người. Nhờ ngôn ngữ, con người mới phương tiện đ nhận
thức thể hiện nhận thức của mình, đ giao tiếp hợp tác với nhau. Qua đó,
biểu đạt ý nghĩa, tình cảm của mình với người khác, để người ta hiểu nhau hơn.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thực chất phát triển hoạt động lời i. Quá
trình hình thành lời nói trẻ gắn rất chặt chẽ với hoạt động của tư duy. Sự
mạch lạc trong lời nói của trẻ thực chất là sự mạch lạc của tư duy.
Trên con đường phát triển ngôn ngữ giao tiếp của trẻ, giáo viên chính
người phát hiện, hình thành những kỹ năng ngôn ngữ, quan sát, đánh giá khả
năng ngôn ngữ của trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trường mầm non nơi tôi đang công tác một trong số ngôi trường của
huyện chất lượng chăm sóc giáo dục tương đối tốt. Trường được xây dựng
khang trang, khung cảnh phạm môi trường sạch đẹp, luôn được sự quan
tâm của phòng Giáo dục và đào tạo được đầu trang thiết bị dạy học khá đầy
đủ, nhiều đồ chơi ngoài trời phân khu hợp luôn đảm bảo ngôi trường
xanh - sạch - đẹp.
Với quy toàn trường 18 nhóm lớp 62 đồng chí giáo viên,
nhân viên. Năm học 2020 - 2021, i được ban giám hiệu phân công chủ nhiệm
lớp 24-36 tháng cùng với một giáo trẻ tuổi. Vào đầu năm học tôi nhận thấy
thực trạng của lớp tôi như sau:
3. Thực trạng.
Trong năm học 2020-2021 tôi được nhà trường phân công dạy lớp nhà trẻ
24-36 tháng D3, lớp tôi có 20 học sinh, trong đó có 10 trẻ nam và 10 trẻ nữ. Quá
trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
3.1. Thuận lợi
Trường đội ngũ giáo viên khá đông, với nhiều độ tuổi khác nhau.
100% giáo viên trình độ chuẩn và trên chuẩn trở n. Ban giám hiệu chỉ đạo
sát sao việc chăm sóc, giáo dục trẻ đặc biệt lứa tuổi nhà trẻ 24-36 tháng cần
quan tâm và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Lớp được chia theo đúng độ tuổi quy định.
Đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ được trang bị khá
đầy đủ. Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo, giám sát của ban giám hiệu nhà
trường.
Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên tham gia học tập tại các lớp
chuyên đề do sở và phòng tổ chức.
Giáo viên nhiệt tình, sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công c
chăm sóc giáo dục trẻ.
Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh hầu hết đều trẻ tuổi nên rất dễ để tìm sự
cảm thông và chia sẻ kiến thức, kinh nghiêm nuôi dạy các cháu.
3.2. Khó khăn:
Đồ dùng trực quan còn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá
trị sử dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ cho trẻ sử dụng còn ít.
Đa s trẻ con nông dân, nhận thức của một số phụ huynh học sinh còn
chưa đồng đều, còn một số phụ huynh cho rằng trẻ còn không cần học chỉ
cần cho trẻ ăn, ngủ điều độ và đảm bảo an toàn là được.
trẻ bắt đầu đi học còn khóc nhiều chưa thích nghi với điều kiện sinh
hoạt của lớp nên còn bỡ ngỡ. Mỗi trẻ lại có những sở thích và cá tính khác nhau.
Trí nhớ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ chưa nhớ hết trật tự của các âm khi sắp
xếp thành câu vì thế trẻ thường xuyên bỏ bớt từ, bớt âm khi nói.
Trẻ mới đi lớp nên chưa nề nếp học tập, chưa mạnh dạn tự tin. Ngôn
ngữ của trcòn hạn chế, trphát âm chưa rõ, chưa đạt vốn từ theo yêu cầu của
độ tuổi, chưa diễn đạt được ý muốn hiểu biết của mình với người khác.
3.3. Khảo sát thực trạng đầu năm:
Để tiến hành tổ chức c giải pháp của đề tài, i xác định các mục tiêu
giải quyết của các giải pháp qua các nội dung khảo sát chất lượng của trẻ phát
triển ngôn ngữ mọi lúc mọi nơi (Minh chứng trong bảng 1 phần bảng đánh
giá)