1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1. Họ và tên người đăng ký: LÊ TRỊNH HẠ ÁI
2. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
3. Đơn vị công tác:Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giảng dạy
5. Tên đề tài sáng kiến: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến
tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông
6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: Quy trình cải tiến phương pháp dạy học Địa Lý
7. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
- Những nguyên tắc của bài học kiến tạo.
- Một số quy tắc của dạy học kiến tạo
- Thực hiện các bước dạy học theo phương pháp kiến tạo
- Thiết kế bài dạy theo phương pháp kiến tạo
- Hình thức tổ chức
- Kết quả đạt được sau khi dạyhọc kiến tạo
8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến: từ năm học 2017 -2018 đến học I
năm học 2018 -2019, tại lớp 11 và 12 chuyên Sử Địa của trường Trung Học Phổ Thông Chuyên
Thoại Ngọc Hầu. Giáo viên tiến hành phương pháp kiến tạo để nâng cao năng lực tự học môn
Địa Lý 12 theo chương trình sách giáo khoa hiện hành.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Sách giáo khoa hiện hành
- Máy tính, Internet
- Báo chí, tạp chí…
10. Đơn vị áp dụng sáng kiến: trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu
11. Kết quả đạt được:
Trước khi giảng dạy thì khả năng nhận thức, sự ham thích môn học theo khả năng tiếp thu
của học sinh chỉ đạt từ 70 - 75%/ lớp.
Nhưng sau khi giáo viên giảng dạy theo phương pháp kiến tạo thì khnăng muốn học, học
tự giác say học tập đã giúp khả năng tiếp thu của học sinh biết hiểu nội dung nhanh
hơn, đạt trên 95% - 98%/lớp. Bên cạnh đó cũng tạo thuận lợi cho việc tuyển học sinh giỏi vào
đội có hiệu quả cao hơn.
An Giang, ngày 19 tháng 09 năm 2019
Tác giả
Lê Trịnh Hạ Ái
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPTC. Thoại Ngọc Hầu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 15 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: LÊ TRỊNH HẠ ÁI Nam, nữ: Nữ
- Ngày tháng năm sinh: 11.06.1977
- Nơi thường trú: 12, Tỉnh lộ 943, Tây Khánh 4, phường Mỹ Hòa, TP. Long Xuyên, An Giang
- Đơn vị công tác: trường Trung Học Phổ Thông Chuyên Thoại Ngọc Hầu
- Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng chuyên môn
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Sư Phạm Địa Lý
- Lĩnh vực công tác: Giảng dạy
II.- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Đặc điểm tình hình đơn vị
Trường Trung Học Phổ Thông chuyên Thoại Ngọc Hầu trường trọng điểm được đầu
xây dựng theo đề án trường Trung Học Phổ Thông chuyên của Bộ Giáo dục Đào tạo trường
Trung Học Phổ Thông được đầu về chất ợng đào tạo, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
và cũng được ưu tiên đầu tư về cơ sở vật chất thiết bị. Học sinh được tuyn chọn vào trường theo
hình thức thi tuyển, với 12 lớp trong đó 10 lớp chuyên 02 lớp không chuyên. mỗi lớp
không quá 35 học sinh số lượng phòng học 01 lớp/phòng, nhằm đảm bảo học 2 buổi/ngày,
đảm bảo các kết quả hoạt động, sớm tiếp cận theo kịp với trình độ giáo dục tiên tiến của các
nước trong khu vực. Làm hạt nhân cho các trường Trung Học Phổ Thông khác trong tỉnh noi
theo.
1.1. Những thuận lợi:
- Đa số học sinh có học lực Giỏi - Khá, điểm đầu vào lớp 10 ổn định từng năm. Tỉ lệ học
sinh có học lực khá giỏi trên 90%. Tỉ lệ học sinh thi đỗ đại học và cao đẳng ngày càng tăng trên
95%.
- Học sinh đạo đức tác phong tốt, lễ phép, biết kính trọng thầy cô. Ham học hỏi, năng
động, tích cực, yêu thích thể dục thể thao và các hoạt động ngoại khóa.
- Giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc giảng dạy giáo dục học sinh. Đội ngũ giáo
viên nhiệt tình, ham học hỏi, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm để nâng trình đ chuyên môn.
Giáo viên 100% đạt chuẩn đào tạo trên 60% đạt trên chuẩn. Chất lượng chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Cơ sở vật chất của Trường kiên cố, phòng học đạt chuẩn, thông thoáng, trang thiết bị
được đầu đầy đủ. Hệ thống thông tin hiện (website, wifi, ADSL với đường truyền cáp
quang...) rất thuận lợi cho công việc điều hành, quản lý, giảng dạy, phục vụ tốt cho học sinh trong
việc truy tìm tài liệu để học tập tại khu tự học của nhà trường.
- Ban Giám Hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động, m việc đúng quy chế kế hoạch,
phương pháp làm việc khoa học.
3
1.2. Những khó khăn:
- Một số học sinh có phương pháp học tập chưa tốt, chưa tự giác trong học tập, ý thức tự
học còn hạn chế, thụ động trong học tập và hoạt động phong trào.
- Chất lượng thi học sinh giỏi Quốc gia chỉ đạt được số ít giải và chất lượng giải chưa cao
so với các trường chuyên khác trong khu vực và trong cả nước.
- Một số ít giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, sự tín nhiệm của học sinh,
phụ huynh học sinh đồng nghiệp còn thấp.
12. 2. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua
phương pháp kiến tạo trong môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông.
3. Lĩnh vực: Quy trình cải tiến phương pháp dạy học
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Trong nội dung chương trình học hay trong một bài học quá nhiều vấn đề cần giải quyết
cho giáo viên học sinh như cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ, hệ thống hoá hay
phải biết duy trên sở các kiến thức đã có còn phải tự xây dựng kiến thức cho mình dựa
trên những thực nghiệm nhân hoặc áp dụng trực tiếp vào môi trường học tập để kiến thức
truyền tải cho đúng khả năng nhận thức của mỗi nhân. rằng, các giáo viên m huyết
nghề nghiệp đã áp dụng các nguyên tắc của phương pháp kiến tạo vẫn không thể thực hiện đủ
các yêu cầu như mong muốn do hạn chế về thời gian và khả năng vận dụng kiến thức chuyên sâu
nên khả năng đạt hiệu quả chưa cao.
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp bắt đầu từ việc cải tiến c phương pháp dạy học
truyền thống theo hướng phát huy tính tích cực của người học, hướng vào người học, khắc phục
lối truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu vận dụng c thuyết mới, quan điểm
mới về dạy học như thuyết tình huống, thuyết kiến tạo, dạy học dự án, lấy người học làm
trung tâm,…là một hướng phù hợp với khả năng nhận thức của mỗi học sinh hơn.
Trước khi tiến hành thực hiện đề tài, bản thân tôi đã tiến hành khảo t lấy ý kiến học sinh
về việc nhận xét phương pháp học tập kiến tạo trong giờ học môn Địa Lý. Đây kết qukhảo
sát 91 học sinh tại 3 khối lớp chuyên của trường( thời gian: Học kì I, năm học: 2017 2018) :
Câu hỏi khảo sát: Qua khảo sát ý kiến của học sinh về qtrình nâng cao năng lực tự
học với phương pháp kiến tạo trong môn địa lý đã đạt được tỉ lệ cụ thể như sau:
Số ý kiến học sinh
Thích
Tỉ lệ
Không thích
91
87
95.6 %
4
Qua khảo sát, bản thân tôi nhận thấy: Bài học kiến tạo là một đơn vị nội dung của dạy học,
tương ứng với sự lĩnh hội một khái niệm, nguyên lí, năng hay giá trị bản. Trong đó hoạt
động giảng dạy và học tập mang tính chủ động, quá trình học được định hướng theo chiến lược
kiến tạo. Từ đó, có thể phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập cho
học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm những học sinh có năng lực vượt trội để tuyển vào
đội học sinh giỏi của bộ môn.
tôi đã thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên trong tổ địa lí, điều đó có ý
nghĩa luận thực tiễn rất lớn trong quá trình học dạy của học sinh giáo viên nhằm đạt
kết quả thật cao trong chất lượng giảng dạy.
4
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứm Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
hội nhập quốc tế: Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục
theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối
kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Trong chương trình giảng dạy Địa Trung Học Phổ Thông, phương pháp dạy học theo
kiểu truyền thống như trước kia đã bộc lộ nhiều nhược điểm, đa số giáo viên vẫn chú trọng truyền
thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ với hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức,
nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức một cách
thụ động với cùng một cách truyền tải giống nhau, không phân biệt sự tiếp thu nhận thức của các
em, không tạo cho các em khả năng tự học, tự tư duy trong cách học.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định
711/-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo ớng phát huy tính ch cực, tự gc, chủ động, sáng tạo
ng lực tự học của người học"; ổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng theo ớng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan công bằng; kết hợp kết
qukiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quthi". Và trong Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo xác định Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, c yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà tờng trung học cần
được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Một vài m qua, các hình thức học đã trở nên cùng đa dạng. Học sinh chuyên, học
sinh thuộc giáo dục đặc biệt, học sinh xuất sắc, học sinh m học sinh trung bình đều học cùng
một giáo viên, người luôn sẵn sàng giải đáp các nhu cầu đa dạng cùng một lớp học. Điều
này khiến chúng ta nghĩ rằng mọi người trong cùng một lớp học đều học cùng một cách giống
nhau. Ngày nay chúng ta đã nhận ra rằng suy nghĩ đó hoàn toàn sai lầm. Mỗi học sinh lại
những cách học khác nhau, những cảm xúc và niềm hứng thú khác nhau. Trong từng môn học,
mỗi học sinh lại có một xuất phát điểm khác nhau. Giáo viên nhiều lúc sẽ bị những thử thách ấy
làm khó. Sự đa dạng của học sinh sẽ y khó khăn cho giáo viên trong việc tạo môi trường học
tập thích hợp.
Phương pháp kiến tạo mt trong những phương pháp dy hc tích cực. Phương pháp
này coi trng vai trò ch động của người hc trong quá trình hc tp, người hc ch động ty
dng hiu biết cho bn thân; t kết ni thông tin mi vi thông tin hin tại để kiến thc mi
ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mi khác. Khi đó giáo viên đã trở thành một người tổ chức,
sắp xếp các hội học tập trong môi trường một lớp học. Vic hc tp không phi din ra nh
quá trình chuyn thông tin t giáo viên hay sách giáo khoa đến b não ca học sinh; thay vào đó,
mỗi người hc t xây dng hiu biết hp lý mang tính nhân ca riêng h. kết quả là sự tiến
bộ nhận thức khả năng thể hiện suy nghĩ ý kiến của học sinh sẽ tiến bộ n. Phương
pháp kiến tạo con đường để nâng cao kết quả học tập của mỗi học sinh, đó là lí do mà tôi quyết
5
định chọn đề tài Nâng cao năng lực tự học của học sinh thông qua phương pháp kiến tạo trong
môn Địa Lý lớp 12 ở trường Trung Học Phổ Thông nhằm giúp việc dạy và học đạt kết quả tốt
hơn.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện
3.1.1. Yêu cầu:
Mỗi học sinh là một cá nhân không hoàn toàn giống nhau, có những sở thích, năng lực, sở
trường khác nhau; với những động lực, điều kiện, hoàn cảnh học tập khác nhau.
Nhà trường cần trang bị cho mọi học sinh những tri thức phổ thông nền tảng, cốt lõi; đồng
thời nhiệm vụ giúp mỗi học sinh phát triển tối đa tiềm năng nhân của mình. Học tập kiến
tạo tốt sẽ đáp ứng được yêu cầu vừa nêu.
S tạo cơ hội cho hc sinh phát trin các k năng học tp trình bày các gii pháp, áp dng
thông tin ca mình nhm phát triển độ nhn thc ca mình. Học sinh không ch nm được tri
thc mt cách vng chc còn biết cách tìm ra tri thức đó. Học sinh được phát trin các k
năng giao tiếp, tìm kiếm và chia s thông tin, hp tác nhóm
3.1.2. Những nguyên tắc của bài học kiến tạo.
3.1.2.1. Đảm bảo tập trung vào họat động của người học.
Phương pháp dạy học kiến tạo là phương pháp dạy học tích cực hóa người học, phát huy tính
tích cực học tập, m cho người học hoạt động chủ động hơn, suy nghĩ nhiều hơn. thế, toàn
bộ những yếu tố của bài học kiến tạo đều tập trung vào hoạt động của người học, xem đó là động
lực của dạy học. Mặt khác, trong dạy học kiến tạo những hành động dạy học của nhà giáo đều
phải dựa vào hoạt động của người học, vì chỉ duy nhất người học mới học được những họ
muốn và họ cần, không ai học thay họ được.
3.1.2.2. Đảm bảo định hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện suy ngẫm.
Phương pháp dạy học kiến tạo là cách dạy người ta tự mình giành lấy học vấn của mình cần.
Cách đó chính m tòi, phát hiện, suy ngẫm trước mọi sự cần học theo phong cách khoa học.
Bản chất của học tập là tìm tòi, phát hiện thế giới thông qua thế giới quan của mình. Nguyên tắc
hướng việc học vào tìm tòi, phát hiện là nguyên tắc sống còn của bài học kiến tạo, vì nó đảm bảo
tính sáng tạo của học tập, chứ không phải là lặp lại kinh nghiệm và tiền lệ, tức là phát triển kinh
nghiệm theo lối của mình.
3.1.2.3. Đảm bảo phát huy tính chủ động của người học.
Nguyên tắc này đòi hỏi những gì học sinh thực hiện là chủ động, tự giác với nhu cầu và khát
vọng bên trong chứ không do áp lực từ bên ngoài. Tức là bài học kiến tạo phải có sức cuốn hút,
khiến cho học sinh muốn học, học tự giác say mê, với động lĩnh hội nội dung học tập
một cách tốt nhất. thế, học tập kiến tạo cũng cách học tập hiệu quả nhất để phát triển k
năng học tập và năng lực tự học.
3.1.2.4. Đảm bảo khuyến khích tư duy phân kỳ ( tư duy đa phương án)
Nguyên tắc y đòi hỏi tạo ưu tiên cho việc phát triển duy đa phương án để huy động tối
đa hoạt động trí tuệ, khai thác mọi phong cách học tập khác nhau ( dụ như 8 phong cách học
tập tương ứng 8 dạng trí tuệ ông Howard Earl Gardner (một nhà tâm lý học người Mỹ tại
Trường Đại học phạm Harvard tại Đại học Harvard) đề nghị là: trí tuệ hướng nội, trí tuệ hướng
ngoại, trí tuệ tự nhiên, trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic – toán, trí tuệ không gian, trí
tuệ vận động). Tư duy đa phương án có đặc trưng là không duy nhất một cách thừa nhận chỉ mt
cách nghĩ, một cách làm, một cách cảm nhận mà luôn hướng đến những giải pháp đa dạng, giàu
tính sánh tạo.