Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54
lượt xem 28
download
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54 "Thành lập doanh nghiệp" - Công nghệ 10 nêu lên một số khái niệm cơ bản, cơ sở thực tiễn của đề tài, phương pháp giáo dục chủ động sáng tạo trong việc giảng dạy Công nghệ 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm, trong đó các kiến thức liên quan đến thực tế có ý nghĩa rất lớn đến cuộc sống diễn ra xung quanh chúng ta, giúp chúng ta lí giải được một số vấn đề và câu hỏi mà lâu nay chúng ta đang tìm kiếm câu trả lời. Công nghệ 10, là một trong những bộ phận của bộ môn Công nghệ trong trường THPT, nội dung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp và hoạt động kinh doanh trên thị trường. Đây là những lĩnh vực liên quan mật thiết với đời sống của nhân dân Việt Nam nói chung và của học sinh nói riêng. Bởi vốn dĩ có hơn một nữa dân số nước ta hiện nay tham gia vào lĩnh vực này, vì vậy việc cung cấp cho học sinh các kiến thức có liên quan là rất cần thiết để phục vụ cho cuộc sống của chính bản thân các em và gia đình. Tuy nhiên, cũng chính vì nó là một khoa học thực nghiệm nên việc dạy như thế nào để có hiệu quả không phải là một bài toán dễ có lời giải, cần phải có sự đổi mới trong tư duy dạy học mới mong đem lại kết quả cao. Ở nước ta việc đổi mới tư duy dạy học và phương pháp dạy học(PPDH) đã diễn ra, nhất là những năm gần đây, song vẫn còn tình trạng dạy học theo lối thầy đọc, trò chép..... người giáo viên(GV) ít chú trọng tới việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh(HS), ít khi đặt ra các vấn đề mang tính chất tìm tòi, khám phá để học sinh phát huy năng lực tự học, tự khám phá và nghiên cứu. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 trong nhà trường phần lớn diễn ra theo chiều hướng chung như vậy. Do đó, đổi mới PPDH để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho học sinh là một việc làm cấp bách và cần thiết. Xác định được nhiệm vụ trên, nhiều GV đã tích cực, không ngừng đổi mới PPDH, trong đó các phương pháp dạy học chủ động là lựa chọn hàng đầu, có thể kể đến như phương pháp đóng vai(Role playing), phương pháp suy nghĩ từng cặp chia sẻ(Think pair share) là ưu tiên số một. Xuất phát từ những lí do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ từng cặp chia 1
- sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học Bài 54. Thành lập doanh nghiệP Công nghệ 10", góp phần thực hiện việc đổi mới tư duy và PPDH phát huy tích cực của HS trong trường THPT hiện nay. 2. Đối tượng nghiên cứu HS khối 10, trường THPT Triệu Sơn 4 3. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và xây dựng kịch bản cho quá trình dạy học diễn ra theo đúng chủ đích. 4. Phương pháp thực hiện 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu và cấu trúc liên quan đến các PPDH tích cực Nghiên cứu nội dung, hệ thống kiến thức chương trình Công Nghệ 10, nhất là nội dung phần Tạo lập doanh nghiệp Nghiên cứu các cơ sở lý luận, biện pháp thiết kế và kịch bản cho bài 54: Thành lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. 4.2. Phương pháp chuyên gia Gặp gỡ, trao đổi với các đồng nghiệp để tham khảo và rút kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình thực hiện đề tài. 4.3. Phương pháp thực tập sư phạm. Tiến hành dạy học theo nội dung đề tài ở các lớp 10 của trường THPT Triệu sơn 4 4.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc tính toán kết quả của quá trình thực hiện. 2
- PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Phương pháp dạy học chủ động Phương pháp dạy học chủ động(Active Teaching), là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học chủ động hướng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực chủ động của học sinh chứ không phải phát huy tính chủ động của giáo viên. Do đó đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực rất nhiều so với phương pháp dạy học truyền thống. Theo một số nghiên cứu của Bigas(2003), cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của người học với hiệu quả học tập. Tỷ lệ tiếp thu kiến thức của người học tăng cao khi được vận dụng đa giác quan vào hoạt động học tập, được trải nghiệm và tự mình khám phá kiến thức, đặc biệt là khi truyền đạt lại cho người khác 10% đọc 20% nghe 30% nhìn 50% nghe và nhìn 3 80% sử dụng trong thực tế 90% truyền đạt cho người khác
- 70%trao đổi với người khác 70% trao đổi với người khác Hình 1: Tháp học tập: thể hiện tỷ lệ phần trăm khả năng tiếp thu kiến thức tương ứng với các hoạt động học tập của học sinh( theo hội thảo CPIO – 2010 – ĐHQG TPHCM) 1.1.2. Phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ(Think – pair – share) Đây là phương pháp thực hiện bằng cách cho học sinh cùng đọc tài liệu, hoặc suy nghĩ cùng một vấn đề, sau đó các học sinh ngồi bên cạnh nhau có thể trao đổi với nhau về ý kiến và kinh nghiệm của mỗi người trong một thời gian nhất định, sau đó chia sẻ với cả lớp. Ưu điểm: Dễ thực hiện với nhiều loại cấu trúc của lớp, ai cũng có thể tham gia Tạo được sự tự tin cho người học khi bày tỏ quan điểm của mình Hạn chế: Không phải tất cả các thành viên trong lớp đều có thể chia sẻ quan điểm của mình vì hạn chế về mặt thời gian. 1.1.3. Phương pháp đóng vai(Role playing) Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định, tức là học sinh được xem như một diễn viên để làm thử tình huống mà giáo viên đưa ra. Ưu điểm: Học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho học sinh. Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực đạo đức, chính trị xã hội. 4
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói, hoặc việc làm của các vai diễn(Kritzerow – 1990). Hạn chế: Các diễn viên đóng vai đòi hỏi cần có khả năng ăn nói, thuyết phục người khác. Các tổ, nhóm, diễn viên đóng vai phải chuẩn bị kịch bản. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 trong trường THPT Dạy học Công nghệ 10 trong trường THPT hiện nay nói chung, và trong trường Triệu Sơn 4 nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Là một bộ môn thực nghiệm nhưng Công Nghệ không kéo dài suốt 3 năm học như những bộ môn khác mà lại phân thành hai nhóm: Nông nghiệp(dạy lớp 10) và Công nghiệp(lớp 11 và 12) hoàn toàn khác nhau về mặt bản chất. Do đó việc tạo ra niềm say mê và yêu thích bộ môn này cho học sinh là điều vô cùng khó khăn. Hơn nữa với bộ môn như Công Nghệ 10, thường chỉ cần có một giáo viên để giảng dạy, nên việc trao đổi chuyên môn trong tổ, nhóm cũng như sự đóng góp của bộ môn này trong thành tích chung của nhà trường hầu như là không đáng kể. 2.2. Thực trạng giáo viên Trước đây ở hầu hết các trường THPT trong cả nước việc quan tâm đến chất lượng giảng dạy và sự đầu tư của giáo viên cho bộ môn này còn rất hạn chế, bởi các giáo viên tham gia giảng dạy không phải là giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành mà là giáo viên của các bộ môn khác tham gia giảng dạy. Trong những năm gần đây, cùng với sự đòi hỏi về việc nâng cao chất lượng giáo dục sách giáo khoa Công nghệ 10 đã được đổi mới để cho phù hợp. Song song với việc đó chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng đã được quan tâm hơn rất nhiều. Hiện nay ở các trường THPT đều đã có GV dạy Công nghệ tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành nên việc dạy học theo phương pháp đổi mới đã có nhiều thuận lợi. Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật Nông nghiệp, đã tham gia trực tiếp giảng dạy Công nghệ 10 trong 6 năm qua, tôi nhận thấy rằng việc dạy bộ môn này trong nhà trường vẫn còn nhiều điều đáng quan 5
- tâm, đặc biệt làm thế nào để đem lại hứng thú cho học sinh, bản thân tôi cũng phải tìm tòi để đổi mới PPDH, đổi mới cách truyền đạt để mỗi giờ Công Nghệ không còn là sự nhàm chán, là sự bắt buộc học đối với học sinh. 2.3. Thực trạng học sinh Học sinh với bộ môn Công nghệ nói chung đều không có nhiều hứng thú, bởi xuất phát từ thực tế cho thấy rằng đây không phải là bộ môn có môn thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn đòi hỏi thi học sinh giỏi, lại cũng không là môn thi đại học cho nên tâm lý của học sinh đều xem Công nghệ là môn học cũng được, không học cũng được, học với thái độ thờ ơ, không quan tâm. Do đó giáo viên cần phải nắm rõ đặc điểm của học sinh, cũng như đặc trưng của môn học để dạy học một cách chủ động, để mỗi giờ lên lớp không còn là gánh nặng với học sinh và với cả bản thân mình. Trong 6 năm qua cùng với những trải nghiệm thực tế ở các lớp về các phương pháp giảng dạy của mình tôi đã gom cho mình một số kinh nghiệm và mạnh dạn phát triển nó thành đề tài, với hi vọng sẽ góp một phần nào đó để các đồng nghiệp dạy cùng môn với tôi có thể tham khảo để đưa giờ học Công nghệ trở thành giờ học được học sinh chờ đợi trong từng tuần. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện: Áp dụng phương pháp dạy học suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54: “thành lập doanh nghiệp” – Công nghệ 10 Cách tiến hành: Đối với bài 54, ở tiết ppct 37, tôi sẽ sử dụng hai phương pháp dạy học ở hai phần như sau: Phần I. Xác định ý tưởng kinh doanh sẽ sử dụng phương pháp “suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ” Đối với phần này, GV nêu vấn đề: với mỗi một doanh nghiệp, một nhà kinh doanh, lí do họ quyết định thực hiện công việc kinh doanh có giống nhau?Vậy có những lí do gì? 6
- HS sẽ cùng suy nghĩ vấn của đề này, hai học sinh ngồi gần nhau có thể trao đổi, lấy ví dụ minh chứng cho căn cứ của mình. Sau đó lên chia sẻ các suy nghĩ, các căn cứ của mình với cả lớp. Cách thực hiện phương pháp: GV nêu vấn đề Mỗi cá nhân học sinh tự suy nghĩ, suy luận Trao đổi, thảo luận với học sinh bên cạnh Học sinh trình bày, chia sẻ với cả lớp Phần II. Triển khai việc thành lập doanh nghiệp: Sử dụng phương pháp đóng vai Cách tiến hành được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Phân chia lớp thành các nhóm theo nội dung công việc. Nhóm 1: Phương án kinh doanh của doanh nghiệp Nhóm 2: Thị trường của doanh nghiệp Nhóm 3: Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Bước 2: Thiết kế, xây dựng kịch bản và phân công đóng vai Với mỗi một nhóm cần cử một nhóm trưởng, một thư kí để ghi lại nội dung kịch bản, và chuẩn bị trước một giấy Ao, một bút dạ(theo sự chỉ dẫn của GV). GV yêu cầu trong thời gian 10 phút các nhóm phải thiết kế và xây dựng kịch bản theo nội dung đã được phân công. Sau 10 phút chuẩn bị và làm xong, các nhóm cử đại diện lên đóng vai trong khoảng thời gian là 5 phút để giới thiệu về “bản thân” cho các nhà kinh doanh trước khi họ tiến hành thành lập doanh nghiệp 7
- Bước 3: Các nhóm theo thứ tự( từ nhóm 1 đến nhóm 3) lên đóng vai. Bước 4: Các học sinh khác theo dõi nội dung, phát biểu phản bác ý kiến. Bước 5: GV nhận xét, kết luận, hoàn chỉnh nội dung và đánh giá. Sau đây, tôi xin giới thiệu nội dung kịch bản của học sinh Nguyễn Th ị Ph ương lớp 10b1 đại diện nhóm 3 lên đóng vai: Xin chào các nhà kinh doanh, với việc kinh doanh trên thị trường hiện nay luôn có những rủi ro rình rập. Do vậy việc các anh xây dựng cho doanh nghiệp mình phương án kinh doanh tốt sẽ thúc đẩy cho quá trình thành lập doanh nghiệp thuận lợi và hoạt động của nó sẽ nằm trong sự tính toán cẩn thận của các anh. Tuy nhiên, trong sự đi lên và phát triển của mỗi doanh nghiệp tôi sẽ quyết định đến sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp, xin tự giới thiệu tôi là nghiên cứu thị trường. Tôi luôn mang lại sự tin cậy cho mỗi doanh nghiệp, bởi hơn ai h ết tôi sẽ cung cấp cho doanh nghiệp biết được nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh . Vậy làm thế nào để biết được nhu cầu của khách hàng, tôi đã thực hiện một bản test, và thấy rằng có 3 yếu tố cơ bản quyết định đến nhu cầu của khách hàng: Thu nhập bằng tiền của dân cư Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa Gía cả hàng hóa trên thị trường Bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào, việc tranh giành khách hàng lẫn nhau là điều không thể tránh khỏi, một nhà kinh doanh giỏi phải biết thu hút các đối tượng khách hàng của doanh nghiệp mình và tôi sẽ là một công cụ đắc lực không thể thiếu trên bước đường đi đó của các anh, bởi tôi luôn biết cách tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trên thị trường hay nói cách khác tôi sẽ tìm ra phần thị trường cho mỗi một doanh nghiệp. Vì vậy các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp hãy quyết định một cách sáng suốt và quan tâm đúng mức tới tôi để có một sự đảm bảo nhất định trên con đường đi tới thành công của doanh nghiệp mình. Chúc cho các anh sẽ có những hợp đồng có giá trị và luôn luôn phát triển. 8
- Ghi chú: các từ được gạch chân là nội dung học sinh trình bày trên giấy Ao. GIÁO ÁN Tiết 37, Bài 54: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP I. Mục tiêu: sau khi học xong tiết này HS phải: 1. Kiến thức: Biết đước lí do xuất phát ý tưởng kinh doanh của các doanh nghiệp Biết được các bước triển khai thành lập doanh nghiệp 2. Kỹ năng: Hình thành kĩ năng thuyết trình, thuyết phục người khác 3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong việc vận dụng sự hiểu biết thực tế vào bài học. II. Chuẩn bị GV: Giáo án, thước kẻ, đọc các tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy Phân công nhiệm vụ cụ thể cho HS HS: Chuẩn bị 3 tờ giấy Ao, 3 bút dạ Đọc bài trước ở nhà và học bài cũ III. Phương pháp Làm việc độc lập với SGK Phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai IV. Tiến trình dạy học 1.Ổn đinh tổ chức lớp(1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ(5 phút) CH: Trình bày các căn cứ lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp 3. Vào bài mới(1 phút) Sau khi lên kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình, nhà kinh doanh cần có một tổ chức hợp pháp đại diện cho mình để tham gia vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường, đó chính là doanh nghiệp. Hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu các công đoạn của quá trình thành lập doanh nghiệp, đó là nội dung tiết học ngày hôm nay(ghi bảng) tg Hoạt động của GV HS Nội dung 1 GV: Có phải các nhà kinh doanh tiến I. Xác định ý tưởng kinh doanh 9
- 0 hành hoạt động kinh doanh trên thị Ý tưởng kinh doanh có thể xuất trường đều có cùng lí do? vậy có thể phát từ các lí do: là những lí do gì? Nhu cầu làm giàu cho bản thân HS: suy nghĩ, thảo luận(trong 5 phút) Tự khẳng định bản thân với học sinh bên cạnh sau đó chia sẻ Tận dụng các lợi thế từ gia đình, với cả lớp bạn bè GV: nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh nội dung GV phân chia lớp thành 3 nhóm, với II. Triển khai việc thành lập 1 các nhiệm vụ cụ thể: sử dụng doanh nghiệp 0 phương pháp đóng vai để hoàn thành nội dung Nhóm 1: phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm 2: thị trường của doanh nghiệp Nhóm 3: nghiên cứu thị trường 1. phân tích, xây dựng phương Đại diện nhóm 1 lên đóng vai án kinh doanh của doanh 5 HS khác bổ sung, nhận xét nghiệp mục đích: chứng minh được ý tưởng kinh doanh là đúng và việc triển khai thành lập doanh nghiệp là cần thiết Phương án kinh doanh có ảnh hưởng nội dung: thị trường và nghiên thế nào trong thành công của doanh cứu thị trường của doanh nghiệp nghiệp? Đại diện nhóm 2 lên đóng vai a. Thị trường 5 HS khác bổ sung, GV nhận xét Bao gồm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng khách hàng hiện tại: là khách 10
- hàng thường xuyên có quan hệ mua, bán hàng hóa với doanh nghiệp. khách hàng tiềm năng: là đối tượng mà doanh nghiệp sẽ hướng Doanh nghiệp có những phương pháp tới để phục vụ. gì để tiếp cận đối tượng khách hàng tiềm năng của mình? HS: mở các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng, mở các hội trợ, triển lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng Đại diện nhóm 3 lên đóng vai b. Nghiên cứu thị trường của 5 HS khác bổ sung, GV nhận xét doanh nghiệp. là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh. Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào 3 yếu tố:Thu nhập bằng tiền Nhu cầu tiêu dùng Giá cả hàng hóa Tìm ra phần thị trường của doanh nghiệp(tìm kiếm cơ hội Nhà kinh doanh sẽ làm thế nào để có kinh doanh trên thị trường) thể tìm kiếm được cơ hội kinh doanh của mình?lấy ví dụ minh chứng. V. Củng cố và dặn dò 1. Củng cố: 11
- Hai dòng sản phẩm nước ngọt là Cocacola và Pepsicola luôn cạnh tranh một cách rất quyết liệt, khi tìm hiểu và nghiên cứu thị trường của 2 dòng sản phẩm này thấy rằng trước đây, mỗi dòng sản phẩm chỉ độc tôn ở từng khu vực,Pepsi chỉ có ở Miền Nam, Coca chỉ có ở Miền Bắc nhưng đến nay cả 2 dòng đều có mặt trên cả nước. Hãy tìm hiểu chiến lược phát triển kinh doanh của 2 dòng sản phẩm này. 2. Dặn dò: về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết tiếp theo. …………………………………………………………….. 4. Kiểm nghiệm Qua thực tế giảng dạy, trong năm học vừa qua, với 7 lớp khối 10 tại trường THPT Triệu sơn 4 thì việc áp dụng các PPDH chủ động, theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh đã đem lại hiệu quả nhất định. Đặc biệt là việc sử dụng hai phương pháp dạy học: suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và đóng vai đã thực sự lôi cuốn, tạo được sự phấn khởi của học sinh khi tham gia vào mỗi tiết học Công nghệ. Tôi đã tiến hành dạy hai lớp 10b1 và 10b2 theo hai giáo án tương đương với hai phương pháp hoàn toàn khác nhau: một giáo án được dạy theo phương pháp truyền thống(10b2), một giáo án có sử dụng hai phương pháp dạy học chủ động là suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và đóng vai(10b1). Sau khi dạy xong, tôi đã tiến hành kiểm tra 5 phút để có kết quả làm căn cứ cho quá trình sử dụng các phương pháp dạy học chủ động trong bộ môn mà tôi đang hoàn thiện. Kết quả kiểm tra như sau: TN: lớp thực nghiệm ĐC: lớp đối chứng Điểm Sĩ số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp 12
- 10b1 1 10 16 10 5 3 1 (TN) 46 0 0 0 (2,2% (21,7% (34,8% (21,7% (10,9% (6,5%) (2,2%) ) ) ) ) ) 10b2 5 2 7 15 13 3 1 (ĐC) 46 0 0 (10,9% (4,4% (15,2% (32,6% (28,4% 0 (6,5%) (2,2%) ) ) ) ) ) Bảng tần suất 40 35 30 25 T N 20 ĐC 15 10 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biểu đồ thể hiện mức độ phân loại học sinh giữa thực nghiệm(TN) và đối chứng(ĐC) Qua biểu đồ trên ta thấy rằng, ở lớp thực nghiệm tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tương đối cao:điểm 8 chiếm 21,7%, điểm 9 chiếm 10,9%, điểm 10 là 2,2%, trong khi đó ở lớp đối chứng số học sinh có điểm trung bình từ 5 trở lên lại khá phổ biến. Điều đó cho thấy rằng phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh phân loại chất lượng khá rõ rệt. Có sự khác biệt như vậy là vì mặc dù các em đều nghiêm túc trong quá trình học và tiếp thu kiến thức, nhưng cách các em lĩnh hội và làm chủ kiến thức của mình lại hoàn toàn khác: một bên 13
- là tạo không khí sôi nổi, phấn khởi, tự mình bày tỏ quan điểm của mình và của cả nhóm trước toàn lớp(TN), một bên các em tiếp thu một cách thụ động thông qua việc thông báo, giải thích của giáo viên. Ở lớp thực nghiệm: Hầu hết các học sinh đều hăng say tìm tòi, trao đổi và phát biểu tích cực Không khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin chủ động trong việc lựa chon nội dung, kịch bản phù hợp nhất để trình bày Đa số học sinh đã nắm bắt được trọng tâm kiến thức của bài Biết vận dụng một cách sáng tạo vào kịch bản của mình những tình huống từ thực tế, trình bày lưu loát như học sinh Nguyễn Thị Phương, Lê Thế Sơn… Tuy nhiên vẫn còn một số em chưa thực sự hiểu đúng nội dung của bài, hay lan man và hiểu sang vấn đề khác Ở lớp đối chứng: Hầu hết các học sinh đều tiếp thu một cách nghiêm túc nhưng không khí lớp học trầm lắng, không nhiệt tình trong việc xây dựng và phát biểu. Việc nắm bắt kiến thức của học sinh rất thụ động, phục thuộc vào giáo viên cho nên lượng kiến thức các em có chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện mà chưa có sự vận dụng vào thực tế. Có một số học sinh không chú ý vào bài giảng mà còn tập trung làm việc khác. Như vậy, qua kết quả thực nghiệm này, tôi càng có thêm cơ sở thực tiễn để tin rằng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng chủ động đem lại nhiều thuận lợi cho cả GV và HS: HS tích cực tham gia vào công việc học tập, có hứng thú và chủ động hơn trong việc làm chủ kiến thức của mình; sôi nổi, nhiệt tình trong việc bày tỏ ý kiến của mình; GV cũng nhẹ nhàng hơn trong việc truyền đạt kiến thức cho HS, chỉ cần định hướng công việc cho HS để các em “tự thân vận động”, tự do sáng tạo, tự do khám phá. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như nội dung của đề tài nên tôi vẫn chưa thể tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng. Nhưng với những kết quả đã đạt được tôi tin rằng sử dụng phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học Công nghệ là rất cần thiết, và có hiệu quả 14
- đồng thời cũng đáp ứng được sự đòi hỏi về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Từ những nghiên cứu đã thực hiện, tôi rút ra được một số kết luận sau: Bước đầu đã đi nghiên cứu được cơ sở thực tiễn của phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đông. Đã thiết kế và xây dựng kịch bản cho bài 54: thành lập doanh nghiệp Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm cũng như quy trình sử dụng từng phương pháp dạy học trong bài 54. Đã tiến hành dạy ở 2 lớp 10b1 và 10b2 để đưa ra kết quả trong việc bước đầu sử dụng hai phương pháp trên trong quá trình dạy học. Từ những kết quả đầu tiên này, có thể thấy rằng sử dụng phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai thực sự đã đem lại hiệu quả cao trong việc truyền đạt kiên thức cho học sinh theo hướng tích cực và phân loại chất lượng học sinh. Đối với mỗi một phương pháp khi vận dụng chung cho một tiết học cần chú đến những đặc trưng cơ bản của từng phương pháp để tránh hiện tượng nhàm chán cho học sinh. 2. Đề nghị: Qua nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kiến nghị sau: Hai phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và đóng vai thực sự có hiệu quả vì vậy cần quan tâm hơn nữa để phát triển trong dạy học bộ môn Công nghệ vốn mang tính khô khan và nhàm chán. GV cần phải có chuẩn bị tốt cho học sinh về kĩ năng cũng như khả năng thuyết minh, thuyết trình trước đám đông. Trong quá trình thực hành các phương pháp, GV nên cho HS tiếp cận với từng phương pháp, tránh việc cùng lúc sử dụng hai phương pháp cho cùng nội dung để khi các em thực hiện không phải bỡ ngỡ. 15
- Với hai lớp được tiến hành thực hiện phương pháp là những lớp có khả năng suy luận và tư duy tương đối tốt, cho nên đối với mỗi một đối tượng học sinh khác nhau GV nên định hướng để khi các em sử dụng phương pháp không quá khả năng của bản thân HS. Do hạn chế về mặt thời gian nên tôi mới chỉ dừng lại và đi sâu vào việc thiết kế và xây dựng kịch bản cho nội dung tiết 37, bài 54: Thành lập doanh nghiệp. Chúng ta có thể vận dụng những phương pháp này vào dạy học, đặc biệt là phần Tạo lập doanh nghiệp, tôi tin sẽ rất hiệu quả. Trong phạm vi của đề tài là những kinh nghiệm của bản thân trong hơn 6 năm giảng dạy, cùng với sự hạn chế về thời gian nên tôi mới chỉ dừng lại ở những kết luận ban đầu, mang tính cá nhân không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm, và góp ý của các quý vị để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, để không chỉ bản thân tôi mà các giáo viên dạy Công nghệ sẽ thêm phần tự tin khi sử dụng các phương pháp dạy học chủ động trong bộ môn mình. …………………………………………………………………………. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013 VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Lê Thị Huế 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập môn Giáo dục công dân
35 p | 1466 | 333
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy - học bài Cấu trúc lặp Tin học 11
18 p | 220 | 56
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở hoạt động vui chơi ngoài trời
13 p | 927 | 51
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy năng lực, tư duy sáng tạo của học sinh qua việc giải một số bài toán cực trị trong Hình học giải tích lớp 12 THPT
21 p | 198 | 40
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy hoạt động gợi động cơ mở đầu trong dạy học môn toán lớp 10
13 p | 301 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực của học sinh về bài toán khoảng cách trong chương trình hình học 11
25 p | 146 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực của học sinh qua rèn luyện giải bài tập Vật lý
46 p | 134 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp phần Công dân với đạo đức - GDCD 10 nhằm phát huy năng lực học sinh
52 p | 143 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh qua giải toán hình học giải tích trong mặt phẳng tọa độ oxy bằng cách khai thác một số tính chất của hình học phẳng
43 p | 148 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong tập luyện thể dục thể thao bậc trung học phổ thông
22 p | 152 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy kỹ năng nói trong các giờ học Tiếng Anh cho học sinh khối lớp 3, 4, 5 trường TH Tình Thương
18 p | 82 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8
30 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
20 p | 10 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua việc khai thác các tính chất hình học để tìm lời giải cho một số bài toán tọa độ trong mặt phẳng (chương III hình học 10)
25 p | 55 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển tư duy học sinh thông qua bài toán tỉ lệ thể tích lớp 12
18 p | 57 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở
28 p | 43 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn