intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

236
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54 "Thành lập doanh nghiệp" - Công nghệ 10 nêu lên một số khái niệm cơ bản, cơ sở thực tiễn của đề tài, phương pháp giáo dục chủ động sáng tạo trong việc giảng dạy Công nghệ 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ - từng cặp - chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học bài 54

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài   Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm, trong đó các kiến thức liên  quan đến thực tế có ý nghĩa rất lớn đến cuộc sống diễn ra xung quanh chúng ta,  giúp chúng ta lí giải được một số vấn đề và câu hỏi mà lâu nay chúng ta đang tìm  kiếm câu trả lời. Công nghệ 10, là một trong những bộ phận của bộ môn Công nghệ  trong   trường THPT, nội dung chủ  yếu là nghiên cứu về  lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư  nghiệp và hoạt động kinh doanh trên thị trường. Đây là những lĩnh vực liên quan   mật thiết với đời sống của nhân dân Việt Nam nói chung và của học sinh nói   riêng. Bởi vốn dĩ có hơn một nữa dân số nước ta hiện nay tham gia vào lĩnh vực   này, vì vậy việc cung cấp cho học sinh các kiến thức có liên quan là rất cần thiết  để phục vụ cho cuộc sống của chính bản thân các em và gia đình. Tuy nhiên, cũng chính vì nó là một khoa học thực nghiệm nên việc dạy   như thế nào để có hiệu quả không phải là một bài toán dễ có lời giải, cần phải   có sự đổi mới trong tư duy dạy học mới mong đem lại kết quả  cao. Ở nước ta   việc đổi mới tư duy dạy học và phương pháp dạy học(PPDH) đã diễn ra, nhất là  những năm gần đây, song vẫn còn tình trạng dạy học theo lối thầy  đọc, trò  chép..... người giáo viên(GV) ít chú trọng tới việc phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo cho học sinh(HS), ít khi đặt ra các vấn đề mang tính chất tìm tòi,  khám phá để  học sinh phát huy năng lực tự  học, tự  khám phá và nghiên cứu.   Thực trạng dạy học Công nghệ 10 trong nhà trường phần lớn diễn ra theo chiều  hướng chung như  vậy. Do đó, đổi mới PPDH để  phát huy tính chủ  động, sáng  tạo cho học sinh là một việc làm cấp bách và cần thiết. Xác định được nhiệm vụ  trên, nhiều GV đã tích cực, không ngừng   đổi  mới PPDH, trong đó các phương pháp dạy học chủ động là lựa chọn hàng đầu,  có thể kể đến như phương pháp đóng vai(Role playing), phương pháp suy nghĩ ­   từng cặp ­ chia sẻ(Think ­ pair ­ share) là ưu tiên số một. Xuất phát từ  những lí do đó, tôi mạnh dạn chọn đề  tài: "Phát huy tính   chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua PPDH suy nghĩ ­ từng cặp ­ chia   1
  2. sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học Bài 54. Thành lập doanh nghiệP ­   Công nghệ 10", góp phần thực hiện việc đổi mới tư duy và PPDH phát huy tích  cực của HS trong trường THPT hiện nay. 2. Đối tượng nghiên cứu    HS khối 10, trường THPT Triệu Sơn 4 3. Mục đích nghiên cứu     Thiết kế  và xây dựng kịch bản cho quá trình dạy học diễn ra theo đúng chủ  đích. 4. Phương pháp thực hiện 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:    ­ Nghiên cứu các tài liệu và cấu trúc liên quan đến các PPDH tích cực    ­ Nghiên cứu nội dung, hệ thống kiến thức chương trình Công Nghệ  10, nhất  là nội dung phần Tạo lập doanh nghiệp      ­ Nghiên cứu các cơ  sở  lý luận, biện pháp thiết kế  và kịch bản cho bài 54:  Thành lập doanh nghiệp – Công nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo cho học sinh. 4.2. Phương pháp chuyên gia    Gặp gỡ, trao đổi với các đồng nghiệp để  tham khảo và rút kinh nghiệm cho   bản thân trong quá trình thực hiện đề tài. 4.3. Phương pháp thực tập sư phạm.   Tiến hành dạy học theo nội dung đề  tài ở  các lớp 10 của trường THPT Triệu   sơn 4 4.4. Phương pháp thống kê toán học   Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc tính toán kết quả  của quá   trình thực hiện. 2
  3. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Phương pháp dạy học chủ động     Phương pháp dạy học chủ  động(Active Teaching), là một thuật ngữ  rút gọn,   được dùng để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích  cực, chủ động, sáng tạo của người học. Dạy học chủ động hướng tới việc hoạt  động hóa, chủ động hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung   phát huy tính tích cực chủ động của học sinh chứ không phải phát huy tính chủ  động của giáo viên.       Do đó đòi hỏi giáo viên phải nỗ  lực rất nhiều so với  phương pháp dạy học truyền thống.   Theo một số nghiên cứu của Bigas(2003), cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa   các hoạt động của người học với hiệu quả  học tập. Tỷ  lệ  tiếp thu kiến thức   của người học tăng cao khi được vận dụng đa giác quan vào hoạt động học tập,  được trải nghiệm và tự mình khám phá kiến thức, đặc biệt là khi truyền đạt lại  cho người khác 10% đọc 20% nghe 30% nhìn 50% nghe và nhìn 3 80% sử dụng trong thực tế 90% truyền đạt cho người khác
  4. 70%trao đổi với người khác 70% trao đổi với người khác Hình 1: Tháp học tập: thể  hiện tỷ  lệ  phần trăm khả  năng tiếp thu kiến thức  tương ứng với các hoạt động học tập của học sinh( theo hội thảo CPIO – 2010 –   ĐHQG TPHCM) 1.1.2. Phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ(Think – pair – share)    Đây là phương pháp thực hiện bằng cách cho học sinh cùng đọc tài liệu, hoặc   suy nghĩ cùng một vấn đề, sau đó các học sinh ngồi bên cạnh nhau có thể  trao  đổi với nhau về ý kiến và kinh nghiệm của mỗi người trong một thời gian nhất   định, sau đó chia sẻ với cả lớp.     Ưu điểm: Dễ  thực hiện với nhiều loại cấu trúc của lớp, ai cũng có thể  tham   gia                  Tạo được sự tự tin cho người học khi bày tỏ quan điểm của mình   Hạn chế: Không phải tất cả các thành viên trong lớp đều có thể  chia sẻ  quan  điểm của mình vì hạn chế về mặt thời gian. 1.1.3. Phương pháp đóng vai(Role playing)   Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số  cách ứng xử  nào đó trong một tình huống giả  định, tức là học sinh được xem như  một diễn  viên để làm thử tình huống mà giáo viên đưa ra.   Ưu điểm:  ­ Học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử bày tỏ thái độ trong   môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. ­ Gây hứng thú và chú ý cho học sinh. ­ Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo, khích lệ  sự  thay đổi thái độ, hành vi   của học sinh theo chuẩn mực đạo đức, chính trị ­ xã hội. 4
  5. ­ Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói, hoặc việc làm của các vai   diễn(Kritzerow – 1990).   Hạn chế: ­ Các diễn viên đóng vai đòi hỏi cần có khả năng ăn nói, thuyết phục người khác. ­ Các tổ, nhóm, diễn viên đóng vai phải chuẩn bị kịch bản. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 2.1. Thực trạng dạy học môn Công Nghệ 10 trong trường THPT        Dạy học Công nghệ  10 trong trường THPT hiện nay nói chung, và trong   trường Triệu Sơn 4 nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập. Là một bộ  môn thực nghiệm nhưng Công Nghệ  không kéo dài suốt 3 năm học như  những  bộ  môn khác mà lại phân thành hai nhóm: Nông nghiệp(dạy lớp 10) và Công  nghiệp(lớp 11 và 12) hoàn toàn khác nhau về  mặt bản chất. Do đó việc tạo ra  niềm say mê và yêu thích bộ  môn này cho học sinh là điều vô cùng khó khăn.  Hơn nữa với bộ  môn như  Công Nghệ  10, thường chỉ  cần có một giáo viên để  giảng dạy, nên việc trao đổi chuyên môn trong tổ, nhóm cũng như  sự  đóng góp   của bộ  môn này trong thành tích chung của nhà trường hầu như  là không đáng  kể. 2.2. Thực trạng giáo viên    Trước đây ở hầu hết các trường THPT trong cả nước việc quan tâm đến chất   lượng giảng dạy và sự  đầu tư  của giáo viên cho bộ  môn này còn rất hạn chế,   bởi các giáo viên tham gia giảng dạy không phải là giáo viên được đào tạo đúng   chuyên ngành mà là giáo viên của các bộ môn khác tham gia giảng dạy.     Trong những năm gần đây, cùng với sự  đòi hỏi về  việc nâng cao chất lượng   giáo dục sách giáo khoa Công nghệ  10 đã được đổi mới để  cho phù hợp. Song  song với việc đó chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng đã được quan tâm  hơn rất nhiều. Hiện nay  ở các trường THPT đều đã có GV dạy Công nghệ  tốt   nghiệp đại học đúng chuyên ngành nên việc dạy học theo phương pháp đổi mới  đã có nhiều thuận lợi. Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật Nông  nghiệp, đã tham gia trực tiếp giảng dạy Công nghệ 10 trong 6 năm qua, tôi nhận   thấy rằng việc dạy bộ môn này trong nhà trường vẫn còn nhiều điều đáng quan   5
  6. tâm, đặc biệt làm thế  nào để  đem lại hứng thú cho học sinh, bản thân tôi cũng  phải tìm tòi để đổi mới PPDH, đổi mới cách truyền đạt để mỗi giờ Công Nghệ  không còn là sự nhàm chán, là sự bắt buộc học đối với học sinh. 2.3. Thực trạng học sinh    Học sinh với bộ môn Công nghệ nói chung đều không có nhiều hứng thú, bởi  xuất phát từ  thực tế  cho thấy rằng đây không phải là bộ  môn có môn thi tốt  nghiệp, cũng không phải là môn đòi hỏi thi học sinh giỏi, lại cũng không là môn  thi đại học cho nên tâm lý của học sinh đều xem Công nghệ  là môn học cũng   được, không học cũng được, học với thái độ thờ ơ, không quan tâm. Do đó giáo  viên cần phải nắm rõ đặc điểm của học sinh, cũng như đặc trưng của môn học   để dạy học một cách chủ động, để mỗi giờ lên lớp không còn là gánh nặng với   học sinh và với cả bản thân mình. Trong 6 năm qua cùng với những trải nghiệm  thực tế ở các lớp về các phương pháp giảng dạy của mình tôi đã gom cho mình  một số kinh nghiệm và mạnh dạn phát triển nó thành đề tài, với hi vọng sẽ góp  một phần nào đó để các đồng nghiệp dạy cùng môn với tôi có thể tham khảo để  đưa   giờ  học Công nghệ  trở  thành giờ  học được học sinh chờ  đợi trong từng  tuần. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:    Áp dụng phương pháp dạy học suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp   đóng vai trong dạy học bài 54: “thành lập doanh nghiệp” – Công nghệ 10   Cách tiến hành:    Đối với bài 54,  ở  tiết ppct 37, tôi sẽ  sử  dụng hai phương pháp dạy học  ở  hai   phần như sau:   Phần I. Xác định ý tưởng kinh doanh sẽ sử dụng phương pháp “suy nghĩ – từng  cặp – chia sẻ”    Đối với phần này, GV nêu vấn đề: với mỗi một doanh nghiệp, một nhà kinh   doanh, lí do họ quyết định thực hiện công việc kinh doanh có giống nhau?Vậy có  những lí do gì? 6
  7.  HS sẽ cùng suy nghĩ vấn của đề này, hai học sinh ngồi gần nhau có thể trao đổi,  lấy ví dụ minh chứng cho căn cứ  của mình. Sau đó lên chia sẻ  các suy nghĩ, các   căn cứ của mình với cả lớp. Cách thực hiện phương pháp: GV nêu vấn đề Mỗi cá nhân học sinh tự suy nghĩ, suy luận Trao đổi, thảo luận với học sinh bên cạnh Học sinh trình bày, chia sẻ với cả lớp     Phần II. Triển khai việc thành lập doanh nghiệp: Sử  dụng phương pháp đóng  vai Cách tiến hành được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Phân chia lớp thành các nhóm theo nội dung công việc. Nhóm 1: Phương án kinh doanh của doanh nghiệp Nhóm 2: Thị trường của doanh nghiệp Nhóm 3: Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Bước 2: Thiết kế, xây dựng kịch bản và phân công đóng vai    Với mỗi một nhóm cần cử  một nhóm trưởng, một thư  kí để  ghi lại nội dung  kịch bản, và chuẩn bị trước một giấy Ao, một bút dạ(theo sự  chỉ dẫn của GV).  GV yêu cầu trong thời gian 10 phút các nhóm phải thiết kế và xây dựng kịch bản  theo nội dung đã được phân công. Sau 10 phút chuẩn bị  và làm xong, các nhóm  cử đại diện lên đóng vai trong khoảng thời gian là 5 phút để giới thiệu về “bản  thân” cho các nhà kinh doanh trước khi họ tiến hành thành lập doanh nghiệp 7
  8. Bước 3: Các nhóm theo thứ tự( từ nhóm 1 đến nhóm 3) lên đóng vai. Bước 4: Các học sinh khác theo dõi nội dung, phát biểu phản bác ý kiến. Bước 5: GV nhận xét, kết luận, hoàn chỉnh nội dung và đánh giá.   Sau đây, tôi xin giới thiệu nội dung kịch bản của học sinh Nguyễn Th ị Ph ương   lớp 10b1 đại diện nhóm 3 lên đóng vai:   Xin chào các nhà kinh doanh, với việc kinh doanh trên thị trường hiện nay luôn  có những rủi ro rình rập. Do vậy việc các anh xây dựng cho doanh nghiệp mình  phương án kinh doanh tốt sẽ  thúc đẩy cho quá trình thành lập doanh nghiệp   thuận lợi và hoạt động của nó sẽ nằm trong sự tính toán cẩn thận của các anh.   Tuy nhiên, trong sự đi lên và phát triển của mỗi doanh nghiệp tôi sẽ quyết định   đến sự  tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp, xin tự  giới thiệu tôi là  nghiên cứu thị trường.   Tôi luôn mang lại sự tin cậy cho mỗi doanh nghiệp, bởi hơn ai h ết tôi sẽ  cung  cấp cho doanh nghiệp biết được nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm  hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ kinh doanh .    Vậy làm thế  nào để  biết được nhu cầu của khách hàng, tôi đã thực hiện một  bản test, và thấy rằng có  3 yếu tố  cơ  bản quyết định đến nhu cầu của khách   hàng: ­ Thu nhập bằng tiền của dân cư ­ Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ­ Gía cả hàng hóa trên thị trường    Bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào, việc tranh giành khách hàng lẫn nhau là  điều không thể  tránh khỏi, một nhà kinh doanh giỏi phải biết thu hút các đối  tượng khách hàng của doanh nghiệp mình và tôi sẽ  là một công cụ  đắc lực  không thể  thiếu trên bước đường đi đó của các anh, bởi tôi luôn biết cách  tìm  kiếm các cơ hội kinh doanh trên thị  trường hay nói cách khác tôi sẽ  tìm ra phần  thị trường cho mỗi một doanh nghiệp.   Vì vậy các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp hãy quyết định một cách sáng suốt  và quan tâm đúng mức tới tôi để có một sự đảm bảo nhất định trên con đường đi   tới thành công của doanh nghiệp mình. Chúc cho các anh sẽ có những hợp đồng  có giá trị và luôn luôn phát triển. 8
  9. Ghi chú: các từ được gạch chân là nội dung học sinh trình bày trên giấy Ao. GIÁO ÁN Tiết 37, Bài 54: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP   I. Mục tiêu: sau khi học xong tiết này HS phải:    1. Kiến thức: ­ Biết đước lí do xuất phát ý tưởng kinh doanh của các doanh nghiệp ­ Biết được các bước triển khai thành lập doanh nghiệp   2. Kỹ năng: Hình thành kĩ năng thuyết trình, thuyết phục người khác   3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong việc vận dụng sự hiểu biết thực tế vào bài học.   II. Chuẩn bị GV: Giáo án, thước kẻ, đọc các tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy         Phân công nhiệm vụ cụ thể cho HS HS: Chuẩn bị 3 tờ giấy Ao, 3 bút dạ        Đọc bài trước ở nhà và học bài cũ   III. Phương pháp ­ Làm việc độc lập với SGK ­ Phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai   IV. Tiến trình dạy học   1.Ổn đinh tổ chức lớp(1 phút)   2. Kiểm tra bài cũ(5 phút) CH: Trình bày các căn cứ lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp   3. Vào bài mới(1 phút)   Sau khi lên kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình, nhà kinh doanh cần   có một tổ chức hợp pháp đại diện cho mình để tham gia vào các hoạt động kinh   doanh trên thị trường, đó chính là doanh nghiệp. Hôm nay, cô và các em cùng tìm  hiểu các công đoạn của quá trình thành lập doanh nghiệp, đó là nội dung tiết học  ngày hôm nay(ghi bảng) tg Hoạt động của GV ­ HS Nội dung 1 GV: Có phải các nhà kinh doanh tiến  I. Xác định ý tưởng kinh doanh 9
  10. 0 hành   hoạt   động   kinh   doanh   trên   thị  Ý tưởng kinh doanh có thể  xuất  trường đều có cùng lí do? vậy có thể  phát từ các lí do: là những lí do gì? ­ Nhu cầu làm giàu cho bản thân HS: suy nghĩ, thảo luận(trong 5 phút)  ­ Tự khẳng định bản thân với học sinh bên cạnh sau đó chia sẻ  ­ Tận dụng các lợi thế từ gia đình,  với cả lớp bạn bè GV: nhận xét, bổ  sung và hoàn chỉnh  nội dung GV phân chia lớp thành 3 nhóm, với  II.   Triển   khai   việc   thành   lập  1 các   nhiệm   vụ   cụ   thể:   sử   dụng  doanh nghiệp 0 phương pháp đóng vai để  hoàn thành  nội dung Nhóm   1:  phương   án  kinh doanh  của  doanh nghiệp. Nhóm 2: thị trường của doanh nghiệp Nhóm 3: nghiên cứu thị trường 1. phân tích, xây dựng phương  Đại diện nhóm 1 lên đóng vai án   kinh   doanh   của   doanh   5 HS khác bổ sung, nhận xét nghiệp ­   mục  đích:  chứng   minh   được   ý  tưởng kinh doanh là đúng và việc  triển khai thành lập doanh nghiệp  là cần thiết Phương án kinh doanh có  ảnh hưởng  ­ nội dung: thị  trường  và nghiên  thế   nào   trong   thành   công   của   doanh  cứu thị trường của doanh nghiệp nghiệp? Đại diện nhóm 2 lên đóng vai a. Thị trường 5 HS khác bổ sung, GV nhận xét Bao gồm khách hàng hiện tại và  khách hàng tiềm năng ­   khách   hàng   hiện   tại:   là   khách  10
  11. hàng   thường   xuyên   có   quan   hệ  mua,   bán   hàng   hóa   với   doanh  nghiệp. ­   khách   hàng   tiềm   năng:   là   đối  tượng mà doanh nghiệp sẽ hướng   Doanh nghiệp có những phương pháp  tới để phục vụ. gì để  tiếp cận đối tượng khách hàng  tiềm năng của mình? HS: mở  các chương trình khuyến mãi  để thu hút khách hàng, mở các hội trợ,   triển lãm, quảng cáo trên các phương  tiện thông tin đại chúng Đại diện nhóm 3 lên đóng vai b.   Nghiên   cứu   thị   trường   của  5 HS khác bổ sung, GV nhận xét doanh nghiệp. ­ là nghiên cứu nhu cầu của khách  hàng đối với các sản phẩm hàng  hóa   mà   doanh   nghiệp   sẽ   kinh  doanh. Nhu   cầu   của   khách   hàng   phụ  thuộc   vào   3   yếu   tố:Thu   nhập   bằng tiền                      Nhu cầu tiêu dùng                      Giá cả hàng hóa ­   Tìm   ra   phần   thị   trường   của  doanh   nghiệp(tìm   kiếm   cơ   hội  Nhà kinh doanh sẽ  làm thế  nào để  có  kinh doanh trên thị trường) thể tìm kiếm được cơ  hội kinh doanh  của mình?lấy ví dụ minh chứng.   V. Củng cố và dặn dò   1. Củng cố: 11
  12.   Hai dòng sản phẩm nước ngọt là Cocacola và Pepsicola luôn cạnh tranh một   cách rất quyết liệt, khi tìm hiểu và nghiên cứu thị trường của 2 dòng sản phẩm  này thấy rằng trước đây, mỗi dòng sản phẩm chỉ độc tôn ở từng khu vực,Pepsi   chỉ có  ở  Miền Nam, Coca chỉ  có ở  Miền Bắc nhưng đến nay cả  2 dòng đều có   mặt trên cả nước. Hãy tìm hiểu chiến lược phát triển kinh doanh của 2 dòng sản   phẩm này.   2. Dặn dò: về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết tiếp theo.                   …………………………………………………………….. 4. Kiểm nghiệm    Qua thực tế giảng dạy, trong năm học vừa qua, với 7 lớp khối 10 tại trường   THPT Triệu sơn 4 thì việc áp dụng các PPDH chủ  động, theo hướng phát huy  tính tích cực của học sinh đã đem lại hiệu quả  nhất định. Đặc biệt là việc sử  dụng hai phương pháp dạy học: suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ  và đóng vai đã   thực sự lôi cuốn, tạo được sự phấn khởi của học sinh khi tham gia vào mỗi tiết  học Công nghệ.   Tôi đã tiến hành dạy hai lớp 10b1 và 10b2 theo hai giáo án tương đương với hai   phương pháp hoàn toàn khác nhau: một giáo án được dạy theo phương pháp  truyền thống(10b2), một giáo án có sử dụng hai phương pháp dạy học chủ động  là suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và đóng vai(10b1). Sau khi dạy xong, tôi đã tiến  hành kiểm tra 5 phút để có kết quả làm căn cứ cho quá trình sử dụng các phương   pháp dạy học chủ động trong bộ môn mà tôi đang hoàn thiện.   Kết quả kiểm tra như sau:   TN: lớp thực nghiệm   ĐC: lớp đối chứng  Điểm Sĩ  số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp 12
  13. 10b1 1 10 16 10 5 3 1 (TN) 46 0 0 0 (2,2% (21,7% (34,8% (21,7% (10,9% (6,5%) (2,2%) ) ) ) ) ) 10b2 5 2 7 15 13 3 1 (ĐC) 46 0 0 (10,9% (4,4% (15,2% (32,6% (28,4% 0 (6,5%) (2,2%) ) ) ) ) )  Bảng tần suất 40 35 30 25    T N 20 ĐC 15 10 5 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biểu đồ thể hiện mức độ phân loại học sinh giữa thực nghiệm(TN) và đối   chứng(ĐC)   Qua biểu đồ trên ta thấy rằng,  ở lớp thực nghiệm tỷ lệ HS đạt điểm khá, giỏi   tương đối cao:điểm 8 chiếm 21,7%,  điểm 9 chiếm 10,9%, điểm 10 là 2,2%,  trong khi đó ở lớp đối chứng số học sinh có điểm trung bình từ 5 trở lên lại khá   phổ biến. Điều đó cho thấy rằng phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích  cực của học sinh phân loại chất lượng khá rõ rệt. Có sự khác biệt như vậy là vì  mặc dù các em đều nghiêm túc trong quá trình học và tiếp thu kiến thức, nhưng   cách các em lĩnh hội và làm chủ kiến thức của mình lại hoàn toàn khác: một bên  13
  14. là tạo không khí sôi nổi, phấn khởi, tự mình bày tỏ quan điểm của mình và của  cả  nhóm trước toàn lớp(TN), một bên các em tiếp thu một cách thụ  động thông  qua việc thông báo, giải thích của giáo viên.   Ở lớp thực nghiệm: ­ Hầu hết các học sinh đều hăng say tìm tòi, trao đổi và phát biểu tích cực ­ Không khí lớp học thoải mái, học sinh tự tin chủ động trong việc lựa chon nội   dung, kịch bản phù hợp nhất để trình bày ­ Đa số học sinh đã nắm bắt được trọng tâm kiến thức của bài ­ Biết vận dụng một cách sáng tạo vào kịch bản của mình những tình huống từ  thực tế, trình bày lưu loát như học sinh Nguyễn Thị Phương, Lê Thế Sơn… ­ Tuy nhiên vẫn còn một số em chưa thực sự hiểu đúng nội dung của bài, hay lan  man và hiểu sang vấn đề khác   Ở lớp đối chứng: ­ Hầu hết các học sinh đều tiếp thu một cách nghiêm túc nhưng không khí lớp  học trầm lắng, không nhiệt tình trong việc xây dựng và phát biểu. ­ Việc nắm bắt kiến thức của học sinh rất thụ động, phục thuộc vào giáo viên   cho nên lượng kiến thức các em có chỉ  dừng lại  ở  mức độ  nhớ  và tái hiện mà   chưa có sự vận dụng vào thực tế. ­ Có một số học sinh không chú ý vào bài giảng mà còn tập trung làm việc khác.   Như vậy, qua kết quả thực nghiệm này, tôi càng có thêm cơ sở thực tiễn để tin   rằng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng chủ động đem lại nhiều thuận   lợi cho cả  GV và HS: HS tích cực tham gia vào công việc học tập, có hứng thú  và chủ động hơn trong việc làm chủ kiến thức của mình; sôi nổi, nhiệt tình trong  việc bày tỏ ý kiến của mình; GV cũng nhẹ nhàng hơn trong việc truyền đạt kiến   thức cho HS, chỉ  cần định hướng công việc cho HS để  các em “tự  thân vận   động”, tự do sáng tạo, tự do khám phá.   Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian cũng như  nội dung của đề  tài nên tôi vẫn   chưa thể tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng. Nhưng với những kết quả đã  đạt được tôi tin rằng sử  dụng phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ  và   phương pháp đóng vai trong dạy học Công nghệ là rất cần thiết, và có hiệu quả  14
  15. đồng thời cũng đáp ứng được sự đòi hỏi về đổi mới phương pháp dạy học hiện   nay. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận   Từ những nghiên cứu đã thực hiện, tôi rút ra được một số kết luận sau: ­ Bước đầu đã đi nghiên cứu được cơ sở thực tiễn của phương pháp suy nghĩ –  từng cặp – chia sẻ và phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đông. ­ Đã thiết kế và xây dựng kịch bản cho bài 54: thành lập doanh nghiệp ­ Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm cũng như quy trình sử dụng từng phương pháp   dạy học trong bài 54. ­ Đã tiến hành dạy ở 2 lớp 10b1 và 10b2 để đưa ra kết quả trong việc bước đầu  sử  dụng hai phương pháp trên trong quá trình dạy học. Từ  những kết quả  đầu  tiên này, có thể thấy rằng sử dụng phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và   phương pháp đóng vai thực sự  đã đem lại hiệu quả  cao trong việc truyền đạt   kiên thức cho học sinh theo hướng tích cực và phân loại chất lượng học sinh. ­ Đối với mỗi một phương pháp khi vận dụng chung cho một tiết học cần chú  đến những đặc trưng cơ bản của từng phương pháp để  tránh hiện tượng nhàm   chán cho học sinh. 2. Đề nghị: Qua nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kiến nghị sau: ­ Hai phương pháp suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ và đóng vai thực sự có hiệu quả  vì vậy cần quan tâm hơn nữa để  phát triển trong dạy học bộ  môn Công nghệ  vốn mang tính khô khan và nhàm chán. ­ GV cần phải có chuẩn bị tốt cho học sinh về kĩ năng cũng như khả năng thuyết   minh, thuyết trình trước đám đông. ­ Trong quá trình thực hành các phương pháp, GV nên cho HS tiếp cận với từng   phương pháp, tránh việc cùng lúc sử  dụng hai phương pháp cho cùng nội dung   để khi các em thực hiện không phải bỡ ngỡ. 15
  16. ­ Với hai lớp được tiến hành thực hiện phương pháp là những lớp có khả  năng  suy luận và tư  duy tương đối tốt, cho nên đối với mỗi một đối tượng học sinh  khác nhau GV nên định hướng để  khi các em sử  dụng phương pháp không quá  khả năng của bản thân HS. ­ Do hạn chế về mặt thời gian nên tôi mới chỉ dừng lại và đi sâu vào việc thiết  kế  và xây dựng kịch bản cho nội dung tiết 37, bài 54: Thành lập doanh nghiệp.  Chúng ta có thể  vận dụng những phương pháp này vào dạy học, đặc biệt là   phần Tạo lập doanh nghiệp, tôi tin sẽ rất hiệu quả.  Trong phạm vi của đề  tài là những kinh nghiệm của bản thân trong hơn 6 năm  giảng dạy, cùng với sự  hạn chế  về thời gian nên tôi mới chỉ  dừng lại ở  những   kết luận ban đầu, mang tính cá nhân không thể  tránh được những thiếu sót. Vì   vậy rất mong nhận được sự  quan tâm, và góp ý của các quý vị  để  đề  tài ngày  càng hoàn thiện hơn, để không chỉ bản thân tôi mà các giáo viên dạy Công nghệ  sẽ  thêm phần tự  tin khi sử  dụng các phương pháp dạy học chủ  động trong bộ  môn mình.          …………………………………………………………………………. XÁC  NHẬN   CỦA  THỦ   TRƯỞNG   ĐƠN  Thanh hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013 VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình  viết, không sao chép nội dung của người  khác Lê Thị Huế 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2