Đề tài:
THIẾT KẾ GIÁO ÁN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC ĐẢO
NGƯỢC TRONG TIẾT NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
NGỮ VĂN 10 (KNTT)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Ngữ Văn
Năm thực hiện: 2022-2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA
Đề tài:
THIẾT KẾ GIÁO ÁN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG TIẾT NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
NGỮ VĂN 10 (KNTT)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Ngữ Văn
Nhóm tác giả:
1. Phạm Thị Thu Hiền
2. Nguyễn Thị Kim Oanh
Năm thực hiện: 2022 – 2023
0384224692 ( Cô Oanh)
Số điện thoại: 0373839277 ( Cô Hiền)
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................... 1
II. Phạm vi, đối tượng ................................................................................................................................... 2
1. Phạm vi: .................................................................................................................................................... 2
2. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................................................... 2
III. Phương pháp giải quyết ........................................................................................................................... 2
IV. Cấu trúc ................................................................................................................................................... 2
B. NỘI DUNG .............................................................................................................................................. 2
I. Cơ sở của đề tài .......................................................................................................................................... 2
1. Cơ sơ lý luận ............................................................................................................................................. 2
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ. .............................................................................................................. 2
1.2. Phương pháp lớp học đảo ngược ............................................................................................................ 5
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................................... 9
2.1. Kết quả khảo sát giáo viên ..................................................................................................................... 9
2.2. Kết quả khảo sát học sinh ..................................................................................................................... 10
II. Một số giải pháp và khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ............................ 12
1. Một số giải pháp ...................................................................................................................................... 12
1.1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. ........................................................................................................................... 12
1.2. Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. ...................................................................................................................... 13
1.3. Giải pháp 3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN ở tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. ......................................................................................................... 16
2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ............................................................. 18
2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................................................... 18
2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ...................................................................................................... 18
2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................................................... 19
2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ..................................... 19
III. Triển khai thực hiện .............................................................................................................................. 24
1. Hình thành ý tưởng và hoàn thành: ......................................................................................................... 24
2. Khảo sát thực tiễn .................................................................................................................................... 24
3. Đúc rút kinh nghiệm ................................................................................................................................ 24
4. Áp dụng thực tiễn .................................................................................................................................... 25
5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh bổ sung ................................................................................................... 40
5.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................................................................. 40
5.2. Kết quả thực nghiệm………………………………………………………………………………………………………….…..……..40
MỤC LỤC
5.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm .............................................................................................................. 42
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 42
I. Đóng góp của đề tài ................................................................................................................................. 42
1. Tính mới .................................................................................................................................................. 42
2. Tính khoa học .......................................................................................................................................... 43
3. Tính hiệu quả ........................................................................................................................................... 43
II. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài........................................................................................ 43
III. Kiến nghị ............................................................................................................................................... 43
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ............................................................................................................. 43
2. Đối với trường THPT: ............................................................................................................................. 43
3. Đối với giáo viên ..................................................................................................................................... 44
4. Đối với học sinh ...................................................................................................................................... 44
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
Học sinh HS
Giáo viên GV
Năng lực tự học NLTH
Kết nối tri thức KNTT
Phương pháp dạy học PPDH
Lớp học đảo ngược LHĐN
Trung học phổ thông THPT
Sách giáo khoa SGK
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Theo nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường là nền tảng, giáo viên làm động lực và việc đổi mới mạnh mẽ tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh là cần thiết. Hội nghị trung ương 8 khóa XI cũng nhấn mạnh “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, khuyến khích người học tự học, tạo cơ sở cho người học tự cập nhật và đổi mới tri thức…”. Với yêu cầu thiết thực đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin khi mà HS rất dễ tiếp cận các nguồn kiến thức mới từ Internet, sách báo, truyền thông,...kiến thức không còn gói gọn trong sách giáo khoa thì vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là cần phải có một phương pháp dạy học mới, phát huy được năng lực của HS. Lớp học đảo ngược là một phương thức thiết kế dạy học theo mô hình kết hợp (Strayer, 2012) đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia. Dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược (LHĐN) là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Phương pháp này giúp HS phát huy và rèn luyện ý thức tự học, tính chủ động làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.
Vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” rất quan trọng và đang gặp nhiều khó khăn cho giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học. Bởi vì đổi mới phương pháp đồng hành với việc đổi mới hình thức tổ chức lớp học, đổi mới thiết kế kế hoạch bài dạy cho phù hợp với mục tiêu dạy học, phù hợp với đặc điểm người học và điều kiện cơ sở vật chất trường lớp... Có những tiết học áp dụng công nghệ thông tin, kết hợp phương pháp mới trong giảng dạy nhưng thực sự chưa hiệu quả, còn hình thức, khiên cưỡng. Hơn thế nữa, đối với chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn mới rất coi trọng phát huy năng lực của học sinh để học sinh không chỉ nắm được kiến thức mà còn phát triển năng lực toàn diện của bản thân.
Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã trăn trở tìm tòi, đưa ra một số giải pháp và thể nghiệm vấn đề “Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh” trong những năm qua và đã đạt được một số kết quả đáng kể.
1
Vì vậy chúng tôi xin trình bày đề tài: “Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”.
Đề tài này là công trình của chúng tôi, chưa được cá nhân, tập thể và công trình khoa học giáo dục nào công bố trên các tài liệu sách báo và diễn đàn giáo dục hiện nay.
II. Phạm vi, đối tượng
1. Phạm vi:
Đề tài tập trung vào Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh tại lớp 10A3, 10C3, 10C2, 10C5 trường THPT Đặng Thúc Hứa.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
III. Phương pháp giải quyết
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối
chiếu, suy luận...
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
IV. Cấu trúc
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung đề tài tập trung vào một số vấn đề chính sau:
1. Cơ sở của đề tài. 2. Một số giải pháp. 3. Triển khai thực hiện.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sơ lý luận
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ.
1.1.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học.
2
Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự
học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội.
Từ đó, có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Vấn đề tự học của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội"
Vậy có thể hiểu khái niệm tự học và năng lực tự học như thế nào?
Theo Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự (1998, tr 59-60): “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Còn theo Nguyễn Công Khanh và Đào Thị Oanh (2019): “Năng lực tự học là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”.
Dù hiểu theo cách hiểu nào thì tự học là hoạt động độc lập của người học nhằm chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để hoàn thiện bản thân. Tự học có thể diễn ra ở nhà hoặc ở trên lớp, do bản thân người học ý thức được nhiệm vụ học tập và lập ra kế hoạch học, từ đó làm chủ việc xác định mục đích, nội dung và cách thức học tập cho bản thân.
Như vậy, có thể thấy được rằng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh là vừa phát triển cả về mặt hoạt động trí tuệ lẫn năng lực thực hiện hoạt động tự học thông qua việc giải quyết vấn đề thực tiễn.
1.1.2. Cấu trúc của năng lực tự học.
Dựa theo quy trình xây dựng cấu trúc năng lực của nhóm tác giả Grinfin, P..Care, E.và Harding, S, (2015), có thể xây dựng cấu trúc NLTH gồm 4 bước sau:
3
Bước 1: Định nghĩa NLTH.
Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH cơ bản gồm 4 thành tố được mô tả
trong bảng sau:
Thành tố Mô tả
Xác định mục đích học tập.
Học sinh xác định được mục đích nội dung và cách thức tự học, hình thành ý thức về nhu cầu học tập, từ đó xây dựng cho mình một động cơ học tập đúng đắn.
Có động cơ học tập tốt sẽ khiến cho học sinh say mê, yêu thích việc học, từ đó tạo nền tảng tự học lâu dài.
Lập kế hoạch tự học. Học sinh phải lập kế hoạch tự học khoa học, vừa sức và khả thi. Lên danh mục các nội dung tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, sản phẩm được tạo ra và thời gian cụ thể dành cho mỗi nội dung và hoạt động.
Hs có thể lựa chọn các hình thức tự học như: tự học cá nhân, đôi bạn học tập, học với tài liệu, với bài giảng đa phương tiện máy tính.
Tiến hành kế hoạch tự học.
Học sinh lựa chọn tài liệu thích hợp với yêu cầu, vận dụng các phương pháp, các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề học tập như: bài tập vận dụng, kĩ năng phân tích, đánh giá, thuyết trình…đề lưu giữ kiến thức lâu dài, bền vững đồng thời còn nâng cao các kĩ năng và tri thức cho cá nhân.
Đánh giá điều chỉnh hoạt động tự học.
Học sinh tự nhận biết mức độ tiếp thu của mình và điều chỉnh phương pháp học thích hợp và rút được kinh nghiệm để vận dụng vào những nhiệm vụ học tập khác.
Bước 3: Thiết lập chỉ số, hành vi của năng lực tự học.
Xác định mục tiêu học tập: Dựa vào yêu cầu kiến thức và kĩ năng học tập và
các kiến thức, kĩ năng có liên quan.
Lập kế hoạch tự học: Xác định phong cách của bản thân, lựa chọn phương
pháp học tập phù hợp và thời gian biểu hợp lí.
Tiến hành kế hoạch tự học: Vận dụng tài tiệu, phương tiện hỗ trợ theo hướng dẫn của giáo viên, rèn luyện các dạng bài tập, câu hỏi, đặt vấn đề, tình huống có thể xảy ra.
Đánh giá điều chỉnh hoạt động: Dựa vào mức độ nhận biết đánh giá được kết
quả của bản thân và điều chỉnh kế hoạch học tập.
4
Bước 4: Xây dựng mức độ chất lượng:
Mức độ chất lượng dựa trên mức độ học tập của học sinh, mức độ hoàn thiện
của hành vi.
1.1.3. Các hình thức tự học.
Tự học hoàn toàn: Là hình thức mà người học hoàn toàn độc lập hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình, vai trò của người học là nhân tố trọng yếu nhất trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Người học có thể tìm kiếm thông tin kiến thức qua sách vở, qua các trang mạng intenet, các bài giảng điện tử, các phần mền giảng dạy có liên quan đến nội dung học. Hình thức tự học này sẽ khiến học sinh gặp phải nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình…
Tự học có sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên nhưng không trực tiếp: Hình thức tự học này đòi hỏi người học phải có tính tự giác và tính tự lực cao, phải tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy. Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò người hướng dẫn và vai trò tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học.
Tự học dưới sự tổ chức, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của giáo viên: Thông qua biện pháp tổ chức, định hướng, thiết kế chỉ đạo của giáo viên nhằm giúp người học tự tổ chức, tự thiết kế, thực hiện hoạt động học tập của mình bằng hoạt động tự nghiên cứu, tự kiểm tra, tự điều chỉnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Học sinh chủ động kế hoạch tự hoc, tiến độ học và được đánh giá kết quả học tập của mình.
1.2. Phương pháp lớp học đảo ngược
1.2.1. Khái niệm phương pháp lớp học đảo ngược
Dạy học truyền thống ở nước ta dù đã đổi mới rất nhiều về phương pháp song mô hình lớp học dường như còn chýa biến chuyển nhiều khi ða phần vẫn là hình thức cắp sách đến trường học bài mới và về nhà làm bài tập được giao. Cũng có đôi khi, HS được giao soạn bài trước khi đến lớp, nhưng khi đến lớp giáo viên (GV) vẫn giảng lại toàn bộ bài học. Thế giới ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ của công nghệ thì việc áp dụng công nghệ, phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học là điều cần thiết. Một trong những phương pháp tối ưu đáp ứng yêu cầu đổi mới trong việc dạy học và phát triển năng lực của học sinh, đặc biệt là năng lực tự học đó là sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược.
Vậy phương pháp lớp học đảo ngược là gì?
5
Lớp học đảo ngược có tên tiếng Anh là Flipped Classroom. Đây là phương pháp học tập ngược lại với phương pháp học tập truyền thống. Trong phương pháp này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh trình bày kết quả học tập thông qua yêu cầu của giáo
viên và đồng thời đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức.
Lớp học đảo ngược là một phương pháp dạy học kết hợp, do đó về mặt lí luận, phương pháp này dựa trên cơ sở lí thuyết về học tập tích cực (Active learning), cụ thể là quan điểm dạy học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác của Vygotsky. Phương pháp này đã khai thác triệt để những ưu điểm của công nghệ thông tin và góp phần giải quyết được những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống.
1.2.2. Vai trò, đặc điểm phương pháp lớp học đảo ngược.
1.2.2.1.Vai trò của phương pháp lớp học đảo ngược.
Phương pháp lớp học đảo ngược sẽ giúp học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề, khám phá, lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng tự học và tính kỷ luật cho học sinh. Ở phương pháp lớp học đảo ngược học sinh có thể tự lựa chọn địa điểm, thời gian, cách thức, tốc độ học tập phù hợp với bản thân. Học sinh được tương tác nhiều hơn với bạn bè và giáo viên, có thể học hỏi kiến thức, trao đổi và góp ý với giáo viên. Đồng thời, học sinh có thể xem lại nội dung kiến thức nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. Bên cạnh đó, học sinh có cơ hội để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình trước đám đông, đặt câu hỏi phản biện,…
Đối với giáo viên, phương pháp dạy học này giúp giáo viên tiết kiệm thời gian giảng dạy kiến thức nền tảng bằng việc gửi các video đã quay sẵn cho học sinh tìm hiểu và nghiên cứu trước. Đồng thời, giáo viên có thời gian điều hành hướng dẫn học sinh tìm hiểu chuyên sâu hơn. Nhờ vào phương pháp này giáo viên có thể quan sát, tiếp xúc đánh giá điểm mạnh, yếu của mỗi học sinh để dạy học hiệu quả.
1.2.2.2. Đặc điểm của phương pháp đảo ngược.
Theo Barbara và Anderson (1998), McDaniel và Caverly (2010), mô hình lớp học đảo ngược giúp học sinh xử lí thông tin kiến thức với sự hỗ trợ của GV và bạn bè. Với mô hình LHĐN, HS sẽ xem các bài giảng ở nhà qua mạng. HS sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lí thuyết hơn, có thể tiếp cận video bất kì lúc nào, có thể tạm dừng bài giảng, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe GV giảng dạy trên lớp). Thông qua video bài giảng có sẵn HS hiểu kĩ hơn về lí thuyết, từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học trên lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn. Còn thời gian trên lớp của học sinh sẽ dành cho các hoạt động hợp tác, giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu.
6
Nếu nhìn từ góc độ nhận thức thì cơ sở của phương pháp lớp học đảo ngược dựa trên sáu bậc thang đo nhận thức của Bloom (2001). Thang đo của Bloom (2001) chỉ ra rằng “nhớ, hiểu, kiến thức” là những hoạt động đòi hỏi mức tư duy
thấp (giai đoạn tiếp cận với tài liệu); còn việc “áp dụng, phân tích” và “sáng tạo” dựa trên kiến thức tiếp nhận được chính là hoạt động đòi hỏi mức tư duy đào sâu hơn (giai đoạn xử lý thông tin, xây dựng kiến thức thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức trên lớp). Như vậy, với ba mức độ “nhớ, hiểu, kiến thức” học sinh đã thực hiện ở nhà nhờ video hướng dẫn của giáo viên. Còn hoạt động đòi hỏi mức tư duy cao thì các em thực hiện trên lớp thông qua các hoạt động tương tác, chia sẻ do giáo viên tổ chức. Điều này chứng tỏ, phương pháp dạy học lớp học đảo ngược không chỉ đáp ứng những yêu cầu cơ bản trong các bậc thang đo nhận thức của bloom mà còn giúp các em và giáo viên đạt được nhiệm vụ bậc thang cao nhất trong thang tư duy.
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động theo phương pháp lớp học đảo ngược. Với nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp lớp hoc đảo ngược đòi hỏi học sinh phải chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, tích cực tự học và phát huy các năng lực của bản thân. Còn thời gian ở lớp các em không chỉ đào sâu nội dung kiến thức mà còn có cơ hội thể hiện bản thân qua những bài thuyết trình và trao đổi ý kiến.
Đối với phương pháp lớp học đảo ngược đòi hỏi giáo viên và học sinh thực
hiện những bước sau:
Bước 1: Giáo viên và học sinh sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình.
Học sinh: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà giáo viên đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, làm các bài tập cấp thấp. Đồng thời, học sinh thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, học sinh còn có thể tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống.
. Giáo viên: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng hấp dẫn cho học sinh. Sau đó, giáo viên quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng. Giáo viên giao các bài tập thảo luận nhóm yêu cầu các học sinh thực hiện.
Bước 2: Khi ở trên lớp học, học sinh và giáo viên tương tác với nhau, học sinh
Giáo viên: Giáo viên tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau, nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của học sinh, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, giáo viên sẽ đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng.
Học sinh: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe giáo viên giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên.
tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà.
7
Bước 3: Học sinh làm bài tập vận dụng và nộp sản phẩm sau một tuần.
Bước 1: Trước giờ học trên lớp
Bước 2: Trong giờ học trên lớp
Bước 3: Sau giờ học trên lớp
Hình 1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp LHĐN
Hình 2: Bảng minh họa 2 phương pháp dạy học
Để tổ chức lớp học theo phương pháp lớp học đảo ngược ngoài tinh thần tự học và sự tương tác hỗ trợ của giáo viên và học sinh thì việc sử dụng công nghệ thông tin là rất quan trọng. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thì hầu hết các em học sinh đều có trong tay các phương tiện công nghệ thông tin hỗ trợ như ipad, điện thoại thông minh, máy tính... Các em được xem bài giảng qua các nhóm zalo, messenger, thảo luận trao đổi nội dung với nhau, cùng làm ra sản phẩm được giao. Việc thưc hiện các phần mềm Microsoft powrpoint,…sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng công nghệ thông tin để hoàn thiện bản thân.
1.2.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược.
Để mô hình lớp học đảo ngược thực sự hiệu quả, giáo viên và học sinh cần có
8
một số công cụ hỗ trợ sau:
Công cụ trình chiếu: máy chiếu, tivi, phần mềm Microsoft powrpoint, ứng
dụng kết nối điện thoại với ti vi…
Công cụ học tập: sách giáo khoa Ngữ Văn 10 (KNTT), sách để học tốt Ngữ Văn 10 (KNTH), sách tham khảo Ngữ Văn 10, tranh ảnh, biểu đồ, phim tư liệu, các bài giảng trên youtube, các trang mạng xã hội như facebook, zalo, messenger…. để hỗ trợ.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển năng lực tự học của học sinh tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát 8 giáo viên và học sinh khối 10 trường THPT Đặng Thúc Hứa.
2.1. Kết quả khảo sát giáo viên
Qua khảo sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới.
2.1.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS.
Qua số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 25% đánh giá mức độ NLTH đạt loại khá, 50% loại TB và 25% đánh giá NLTH của HS ở mức kém.
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Tốt 0 00
Khá 2 25
Trung bình 4 50
Kém 2 25
Bảng 1.1: Bảng GV đánh giá mức độ NLTH của HS
2.1.2. Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
Có hơn 85% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint), các phần mềm xử lí số liệu (Excell) đạt gần 70%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 15%. Với kết quả toàn bộ GV đều có thể sử dụng các phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho chúng ta cái nhìn khả quan và yên tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học. Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa nắm được các biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS, vì thế khi thiết kế giáo 9
án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các hoạt động cho HS rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngoài ra, lý do thời lượng tiết học quá ít so với khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra không yêu cầu HS tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngoài,…cũng là những lí do để họ ngại thay đổi PPDH.
Mức độ Loại phần mền Thành thạo khá Trung bình Yếu
A. Phần mềm soạn bài giảng 4 3 1 0 (word)
B. Phần mềm trình chiếu 5 2 1 0 (Power point)
C. Phần mềm xử lý số liệu 4 2 1 1
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học
2.1.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS.
Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều.
TT Phương án Số ý kiến Tỷ lệ %
Sử dụng PPDH đàm thoại 5/8 62.5 1
Sử dụng PPDH giải quyết vấn đề 6/8 75 2
Sử dụng PPDH theo dự án 4/8 50 3
Sử dụng PPDH theo góc 4/8 50 4
Sử dụng PPDH thuyết trình 7/8 87.5 5
Sử dụng PPDH theo hợp đồng 4/8 50 6
Sử dụng PP lớp học đảo ngược 3/8 37.5 7
Sử dụng bài tập thực tiễn 5/8 62.5 8
62.5 Sử dụng bài tập định hướng phát triển năng lực 5/8 9
Bảng 1.3: Lựa chọn của GV về PPDH để phát triển NLTH cho HS
10
2.2. Kết quả khảo sát học sinh
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu khảo sát, thu được những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó chúng tôi đã tổng hợp kết quả được thể hiện qua bảng số liệu và nhận xét kết quả.
2.2.1. Về phương pháp học tập Ngữ Văn.
Qua số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết.
STT Phương pháp Số lượng Tỉ lệ %
1 Chỉ học trên lớp là đủ 290 69.0
2 Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK 330 78.6
3 Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK 345 82.1
4 360 85.7
Phải nghiên cứu SGK và tìm thêm tài liệu tham khảo có GV hướng dẫn
Bảng 1.1: Kết quả khao sát về phương pháp học tập Ngữ văn hiệu quả
2.2.2. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS.
Qua tỷ lệ % dưới đây cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 27% cho rằng TH rất quan trọng, 48% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 15% HS thấy năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 10% HS cho rằng không cần thiết phải TH.
Rất quan trọng Cần thiết Bình thường Không cần
thiết
Đánh giá vai trò tự học 27% 48% 15% 10%
Bảng 1.2: Vai trò tự học của HS
2.2.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 65% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 67% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 50% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Có đến 35,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp.
11
2.2.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học môn Ngữ Văn.
Phân tích số liệu cho thấy có 85% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 80,7% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 15,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 20% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 57 % HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet.
Stt Mục đích và mức độ sử dụng Mức độ
Internet
Rất ít
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
1 Đọc tin tức, giải trí 85 10 5.0 -
2 Trao đổi mail, facebook,… 80.7 12.3 7.0 -
3 Tra cứu tài liệu học tập 15.5 25.5 13 46
4 Tham gia khóa học trực tuyến 18.5 15 20 46.5
8.5 22.5 13 57
5 Tìm tài liệu để mở rộng hiểu biết về những vấn đề đang học
Bảng 1.3: Mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS
II. Một số giải pháp và khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
1. Một số giải pháp
1.1. Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT.
Để vận dụng phương pháp LHĐN trong tiết nói và nghe chương trình Ngữ Văn 10 KNTT đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu giáo viên và học sinh phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
12
Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài giảng hướng dẫn bài thuyết trình Nói và Nghe và một số video thuyết trình hay gửi qua nhóm zalo cho các em tham khảo. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các em thực hiện (học sinh có thể kết hợp thuyết trình nội dung bài viết ở tiết trước). Còn với học sinh, các em sẽ đọc sách giáo khoa hướng dẫn tự học ở nhà (phần chuẩn bị nói và nghe), xem video bài giảng mà giáo viên gửi, xem tư liệu, xác định được chủ đề nhóm sẽ làm gì. Tiến hành làm bài tập nhóm, chuẩn bị bài thuyết trình.
Bước 2: Ở trên lớp: Các nhóm chuẩn bị chu đáo nội dung thuyết trình, mỗi bài thuyết trình phải thực hiện ít nhất 5 phút. Sau đó các nhóm tiến hành đặt các câu hỏi để làm rõ vấn đề, các nhóm thảo luận tình huống, tranh luận, giải đáp vấn đề, giáo viên tổng hợp chốt lại kiến thức.
1.2. Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT.
1.2.1. Hoạt động thảo luận nhóm
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm là quá trình bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm về một vấn đề cụ thể, nhằm thu thập những ý kiến trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích và xử lý vấn đề đã đưa ra.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học Ngữ Văn nhất là trong các tiết nói và nghe hoạt động làm việc nhóm là rất cần thiết. Các em sẽ cùng thảo luận và tìm ra phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu, rõ ràng và tường minh nhất.
1.2.1.2. Mục đích của việc tổ chức thảo luận nhóm.
Mục đích của hoạt động thảo luận nhóm: phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học trong quá trình tìm kiếm, lĩnh hội tri thức. Phát triển kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp của người học. Việc phát huy vai trò, sự kiến giải của tập thể là vô cùng quan trọng để kiến giải vấn đề. Khi tham gia vào hoạt động nhóm người học sẽ được trải nghiệm trong sinh hoạt tập thể, mỗi cá nhân sẽ đảm nhiệm một vị trí để xây dựng tập thể, cùng chung mục đích để giải quyết vấn đề. Đối với một vấn đề của văn chương thì vấn đề cần giải quyết không chỉ là vấn đề tri thức, vấn đề thực tiễn cuộc sống mà còn là một sự trải nghiệm vô cùng thú vị trong hoạt động nhóm đó là sự đồng cảm xúc trước một vấn đề và để từ đó người học phát triển được kỹ năng sống cho bản thân.
13
Một số hình ảnh thảo luận nhóm của học sinh lớp 10A3 và lớp 10C5
1.2.2. Hình thức truyết trình.
1.2.2.1. Khái niệm hình thức thuyết trình.
Thuyết trình là cách thức người học truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người học thông qua lời nói (và các hình ảnh, mô hình phụ trợ nếu có) để trình bày, giải thích, làm sáng tỏ nội dung bài học.
Với phương pháp tích cực này học sinh sẽ đóng vai trò là người trung tâm truyền đạt tri thức, nâng cao khả năng diễn thuyết trước đám đông và các kĩ năng giao tiếp.
1.2.2.2. Mục đích của việc thuyết trình.
Học sinh thuyết trình là một trong những phương pháp rèn luyện sự chủ động, làm việc nhóm, tinh thần tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Trong quá trình tự tìm hiểu, học sinh sẽ hiểu được bản chất của vấn đề, hiểu sâu, nhớ lâu hơn. Hơn nữa, các em có điều kiện tương tác trước đám đông sẽ trở nên tự tin hơn, tăng khả năng diễn đạt tăng thêm vốn từ và lời ăn tiếng nói sẽ trở nên lưu loát hơn. Đối với môn Ngữ Văn thì điều này rất quan trọng bởi việc diễn đạt trôi chảy trong lời nói cũng sẽ giúp các em có sự linh hoạt khi thực hiện bài viết.
H2. Hình ảnh học sinh thuyết trình trình chiếu tivi và giấy A0
1.2.3. Hình thức đóng vai.
1.2.3.1. Khái niệm hình thức đóng vai
14
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành làm thử một số cách suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử nào đó trong một vai giả định. Phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội dung học tập sau: vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học, chuyển thể một văn bản văn học thành một kịch bản sân khấu,
xử lý một tình huống giao tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau…Đây là phương pháp mang đến sự húng thú cho học sinh và không khí thoải mái cho lớp học.
1.2.3.2. Mục đích của hình thức tổ chức đóng vai:
Với hình thức đóng vai các em học sinh sẽ được rèn luyện những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề và tính tưởng tượng, chủ động, sáng tạo. Đồng thời, với phương pháp này sẽ tạo cho các em niềm hứng thú khi học văn, góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập. Đối với tiết Nói và Nghe các em có thể được đóng vai người dẫn chương trình hoặc khách mời, khán giả xem chương trình để cùng thảo luận và làm sáng tỏ vấn đề.
H3. Hình ảnh HS đóng vai tham gia thảo luận, đóng vai.
1.2.4. Hoạt động tranh biện.
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động tranh biện.
Tranh biện là hình thức dùng lí luận để phân tích hai mặt của một vấn đề. Đích đến của một bài tranh biện là tạo nên sự tích hợp theo một chủ đề chung cùng tìm ra điểm cần phát huy và điểm hạn chế và giải pháp cho chủ đề đó. Tranh biện không quan trọng thắng thua, tranh biện đòi hỏi tư duy và kiến thức cao. Đối với phương pháp này học sinh được bày tỏ ý kiến của mình và giáo viên đóng vai trò cân đối, hài hoà giữa hai bên tranh biện và chốt lại kiến thức.
1.2.4.2. Mục đích của hoạt động tranh biện.
15
Mục đích của hoạt động tranh biện giúp học sinh biết cách thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình, đồng thời giúp người học khám phá sâu hơn
những khía cạnh kiến thức liên quan đến chủ đề tranh luận và tìm ra giải pháp cho vấn đề. Đây là một hoạt động trải nghiệm thú vị về cảm xúc, thái độ trước vấn đề được đặt ra, nhất là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức, kỹ năng xử lí tình huống.
Trong tiết Nói và Nghe “Thảo luận về ý kiến xã hội khác nhau” học sinh tránh biện về các vấn đề: có hay không nên có tình yêu tuổi học đường; trang phục đồng phục và thời trang tự do ở trường học….
H4. Hình ảnh HS tham gia tranh biện
1.3. Giải pháp 3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN ở tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT.
Đối với chương trình Ngữ Văn 10 (KNTT) tiết Nói và Nghe giữ một vai trò rất quan trọng trong tổng thể chương trình. Tiết nói và nghe được đa dạng hình thức và yêu cầu, có đến 9 tiết nói và nghe trong một năm học bao gồm các nội dung sau:
TT Tên bài Tiết nói và nghe
1 Bài 1: Sức hấp dẫn của
chuyện kể. Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
2 Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca
Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ.
3 Bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận. Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau.
16
4 Bài 4: Sức sống của sử thi Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu vê một
vấn đề.
5 Bài 5: Tích trò sân khấu
dân gian. Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu
6 Bài 6: Nguyễn Trãi – “dành
còn để trợ dân này” Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
7 Bài 7: Quyền năng của
người kể chuyện. Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
8 Bài 8: Thế giới đa dạng của
thông tin. Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
9 Bài 9: Hành trang cuộc
sống.
Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.
Vậy làm sao để tất cả các thành viên trong một lớp học được thể hiện năng lực bản thân và giáo viên có thể đánh giá đúng năng lực của các em? Có lẽ rằng, giải pháp tối ưu nhất đó là giáo viên sẽ chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 9 đến 12 thành viên và các thành viên trong nhóm sẽ lần lượt thay nhau làm đại diện của nhóm để lên thực hiện nhiệm vụ thông qua kết quả sản phẩm do nhóm đã chuẩn bị ở 9 tiết học nghe nói. Với giải pháp này sẽ tránh tình trạng ỉ lại, dựa dẫm của học sinh. Đồng thời, nâng cao năng lực tự học và các phẩm chất năng lực khác cho các em.
Khi thực hiện nhiệm vụ nói và nghe đòi hỏi người nói và người nghe phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đối với người nói: Nêu được đề tài của bài nói, trình bày rõ ràng rành mạch các ý của bài nói, sử dụng giọng nói và ngữ điệu thích hợp, sử dụng hiệu quả các động tác hình thể, biết giao tiếp bằng mắt với người nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí, sử dụng các hình ảnh biểu đồ…để làm nổi bật bài nói.
Đối với người nghe: phải chú ý lắng nghe bài nói, sẵn sàng đưa ra các ý kiến của mình để đối thoại với lời nói, đặt câu hỏi và trao đổi với người nói về những điểm mà mình chưa đồng tình.
17
Để đánh giá bài Nói của các nhóm giáo viên và các nhóm có thể đánh giá bài nói dựa theo nội dung được nêu trong bảng đánh giá của mỗi bài Nói và Nghe. Ví dụ như bảng đánh giá trong tiết nói và nghe “giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện” giáo viên và học sinh có thể tự đánh giá và đánh giá như sau:
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa
đạt
1
Bài trình bày được tác phẩm truyện phù hợp với những yêu cầu về thể loại, có khả năng gợi được hứng thú cho người nghe.
2 Bài trình bày có đủ ba phần: mở bài, triển khai, kết luận.
3
Thông tin về tác phảm được trình bày rõ rang, mạch lạc. các ý cơ bản trong bài nói được làm nổi bật.
4
Các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ được phối hợp một cách hiệu quả.
5 Có phong cách trình bày tự tin, gây ấn tượng với người nghe.
6
Sẵn sàng tiếp thu các ý kiến phản hồi, góp ý; đối thọai với người nghe trên tinh thần tôn trọng quan điểm riêng của nhau.
Giáo viên phát phiếu đánh giá cho các thành viên trong lớp và tổng hợp kết quả cho điểm cho mỗi nhóm.
2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 2.1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát giáo viên, học sinh trường THPT Đặng Thúc Hứa, giúp chúng tôi có cách nhěn nhận khái quát, khách quan hơn về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài SKKN “Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU Ngữ Văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”
18
2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau: a. Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không? b. Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không? 2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Tính điểm trung bình x theo phần mềm nào?
Để khảo sát chúng tôi đã sử dụng phần mềm google Docs qua đường link https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe8u- itJEzza4KXap9H8VpC31LevZWBtRQ-DA8sG3bG2mjvLA/viewform?usp=sf_link 2.3. Đối tượng khảo sát Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 8 Giáo viên dạy Văn trường THPT Đặng Thúc Hứa
8
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 141 Học sinh K10 trường THPT Đặng Thúc Hứa
141
2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 2.4.1. Đánh giá của giáo viên về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
2.4.1.1. Đánh giá của giáo viên về sự cấp thiết
19
Hình ảnh khảo sát mức độ về sự cấp thiết
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Việc áp dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn 10 (KNTT) nói chung và tiết NÓI VÀ NGHE nói riêng là rất cần thiết (có đến 50% giáo viên khảo sát là rất cần thiết, 50 % cho rằng là cần thiết). Phương pháp này không chỉ giúp giáo viên đánh giá đúng năng lực của học sinh mà còn giúp học phát huy nhiều năng lực khác nhau để hoàn thiện bản thân.
2.4.1.2. Đánh giá của giáo viên về tính khả thi.
Hình ảnh khảo sát mức độ về tính khả thi.
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
Qua thực nghiệm dạy tiết NÓI VÀ NGHE Ngữ Văn 10 (KNTT) tại trường THPT Đặng Thúc Hứa, chúng tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp lớp học đảo ngược vào dạy học Ngữ Văn tiết NÓI VÀ NGHE rất khả thi. Khi có đến 62.5 % giáo viên đánh giá là khả thi và 37.5% rất khả thi. Vì vậy, giáo viên nên thường xuyên vận dụng phương pháp LHĐN vào hoạt động dạy học Ngữ Văn đề nhằm phát huy năng lực tự học và tạo hứng thú cho học sinh.
2.4.2. Đánh giá của học sinh về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
20
2.4.2.1. Đánh giá của học sinh về sự cấp thiết.
Hình ảnh khảo sát mức độ về sự cấp thiết
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:
Việc áp dụng các giải pháp trong phương pháp LHĐN đem đến cho học sinh những trải nghiệm bổ ích, không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phát huy được nhiều năng lực riêng của bản thân và tính tích cực chủ động. Vì vậy, đa số học sinh đều cho rằng vận dụng phương pháp LHĐN trong tiết Nói và Nghe là cần thiết (56.7% ), rất cần thiết (43.3%).
2.4.2.2. Đánh giá của học sinh về tính khả thi.
21
Hình ảnh khảo sát mức độ về tính khả thi.
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
Qua thực nghiệm dạy tiết NÓI VÀ NGHE Ngữ Văn 10 (KNTT) tại trường THPT Đặng Thúc Hứa, học sinh rất hứng thú với tiết học, có đến 63.8% học sinh nhận xét là rất khả thi và 36.2% là khả thì.
2.4.3. Đánh giá của giáo viên và học sinh về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Ghi chú Các thông số
TT Các giải pháp
Mức
0
Không cấp thiết
0
Ít cấp thiết
1.69 1
Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. Cấp thiết
1.74 cấp
Rất thiết
0
Không cấp thiết
0
Ít cấp thiết Không cấp thiết: GV:0; HS: 0 Ít cấp thiết: GV:0; HS: 0 Cấp thiết: GV:4; HS: 80 84*3/149= 1.69 Rất câp thiết: GV: 4; HS: 61 65*4/149= 1.74 Không cấp thiết: GV:0; HS: 0 Ít cấp thiết: GV:0; HS: 0
1.69 2
Cấp thiết Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT.
1.74
22
cấp Cấp thiết: GV:4; HS: 80 84*3/149= 1.69 Rất câp thiết: GV: 4; HS: 61 65*4/149= 1.74 Rất thiết
0
Không cấp thiết: GV:0; HS: 0 Không cấp thiết
0 Ít cấp thiết
1.69 3 Cấp thiết Giải pháp 3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN ở tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT.
1.74 cấp
Rất thiết Ít cấp thiết: GV:0; HS: 0 Cấp thiết: GV:4; HS: 80 84*3/149= 1.69 Rất câp thiết: GV: 4; HS: 61 65*4/149= 1.74
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Ghi chú Các thông số
TT Các giải pháp
Mức
0
Không khả thi
0
Ít khả thi
1.13 1
Giải pháp 1: Xác định rõ nguyên tắc tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. Khả thi
2.63
Rất khả thi
0
Không khả thi
2 0
Giải pháp 2. Đa dạng hóa quá trình thực hiện hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN qua tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. Ít khả thi
23
Không khả thi: GV:0; HS: 0 Ít khả thi : GV:0; HS: 0 Khả thi: GV:5; HS: 51 65*3/149= 1.13 Rất khả thi: GV: 3; HS: 90 93*4/149= 2.63 Không khả thi: GV:0; HS: 0 Ít khả thi : GV:0; HS: 0
1.13
Khả thi
2.63
Rất khả thi
0
Không khả thi
0
Ít khả thi
1.13 3
Giải pháp 3. Đánh giá năng lực của học sinh thông qua hoạt động vận dụng phương pháp LHĐN ở tiết Nói và Nghe Ngữ Văn 10 KNTT. Khả thi
1.63
Rất khả thi Khả thi: GV:5; HS: 51 65*3/149= 1.13 Rất khả thi: GV: 3; HS: 90 93*4/149= 2.63 Không khả thi: GV:0; HS: 0 Ít khả thi : GV:0; HS: 0 Khả thi: GV:5; HS: 51 65*3/149= 1.13 Rất khả thi: GV: 3; HS: 90 93*4/149= 2.63
III. Triển khai thực hiện
1. Hình thành ý tưởng và hoàn thành:
(từ ngày 10/9/2022 đến ngày 10/04/2023)
2. Khảo sát thực tiễn
- Thời gian: trong năm học 2022 – 2023.
- Địa bàn thực nghiệm: lớp 10A3, 10C2, 10C3, 10C5 trường THPT Đặng Thúc
Hứa.
3. Đúc rút kinh nghiệm
Để thực hiện được thành công sáng kiến người giáo viên cần:
- Có nghiệp vụ tay nghề vững vàng, kiên trì bền bỉ rèn luyện học sinh đặc biệt
là thành thạo về CNTT.
- Nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy, hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, có phương pháp bồi dưỡng của
24
từng bài học, môn học.
- Luôn xác định việc dạy học Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học Ngữ Văn THPT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh là giải pháp tối ưu nhất để phát triển toàn diện cho các em.
4. Áp dụng thực tiễn
Với đề tài này chúng tôi sử dụng trong phạm vi nhà truờng, cụ thể là thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn 10 (KNTT).
- Cụ thể bài học sẽ được thực hiện tại lớp 10A3, 10C2, 10C3, 10C5
KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
Tiết 102. NÓI VÀ NGHE:
“THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU”
(LỚP 10 KNTT)
Thời gian thực hiện: 1 tiết
A. MỤC TIÊU
I. Về năng lực
1. Năng lực đặc thù:
Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lực ngôn ngữ:
- Biết trình bày quan điểm về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
+ Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu điểm, nhược điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
+ Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa ý kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
+ Tạo được sự đồng thuận tích cực giữa bản thân với những người tham gia thảo luận.
- Nghe và nắm bắt được nội dung tŕnh bày, quan điểm của người nói. Biết nhận xét về nội dung và hình thức trình bày.
2. Năng lực chung
Bài học góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin có liên quan đến vấn đề.
- Phân tích các công việc cần thực hiện khi nhận nhiệm vụ học tập.
- Hợp tác, liên kết với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ, lắng nghe và điều chỉnh bản thân.
25
II. Về phẩm chất
- Chăm chỉ: tích cực trong việc tìm kiếm thông tin để xây dựng nội dung tham gia thảo luận.
- Trách nhiệm: Có tinh thần tích cực khi phối hợp trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Phẩm chất trung thực: thẳng thắn bày tỏ quan điểm cá nhân.
- Nhân ái: trong cách nhìn và đánh giá nhân vật và con người.
- Có tinh thần cầu thị: biết lắng nghe và tích cực tiếp thu quan điểm của người khác.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, Ti vi, Máy chiếu: Trình chiếu các nhiệm vụ học tập và kết luận kiến thức liên quan đến bài học (sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học).
- Phần mềm zalo, google from…
2. Học liệu
- Phiếu giao nhiệm vụ
- Bảng kiểm
- Bài giảng điện tử
- Bảng phụ, giấy A0 dùng cho học sinh thảo luận trong phần luyện tập.
- Máy ghi hình, ghi âm, video sử dụng khi học sinh trình bày sản phẩm đã chuẩn bị và thảo luận.
C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra: 2 phút
GV kiểm tra tình hình chuẩn bị bài của HS, có thể lựa chọn theo 2 cách:
Cách 1: Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tình hình chuẩn bị bài, kết quả làm việc (sản phẩm) của nhóm.
Cách 2: GV đi một vòng quan sát sản phẩm của các nhóm đã chuẩn bị
3. Bài mới
TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5 phút)
a. Mục tiêu
26
- Kích hoạt kiến thức nền và kĩ năng NÓI trước tập thể mà HS đã được biết và thực
hành ở các tiết trước.
- Tạo tâm thế hào hứng, tích cực tham gia bài học ở HS
- Tạo không khí vui vẻ, sôi nổi trong tập thể lớp học
b. Nội dung
- Tổ chức trò chơi THỬ LÀM MC
c. Sản phẩm
- Đoạn giới thiệu ngắn của các HS tham gia trò chơi trong khoảng thời gian tối đa 1 phút/ mỗi HS
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Nội dung: Trình bày được quan điểm cá nhân. - GV phổ biến luật chơi:
- Cách thức trình bày: Tự tin, linh hoạt.
- Giọng nói: Truyền cảm, lôi cuốn.
+ Hãy tưởng tượng bạn đang tham gia một buổi sinh hoạt tập thể với tư cách là người dẫn chương trình/ hoặc người điều hành. Bạn sẽ giới thiệu chương trình như thế nào để kết nối mọi người và để không khí trở nên sôi động ngay từ đầu
+ Những người tham gia trò chơi theo hình thức xung phong hoặc do các nhóm đề cử 2 người
+ Tập thể lớp: lắng nghe và bình chọn người xuất sắc nhất
Ghi chú: GV có thể giao nhiệm vụ và phổ biến luật chơi ở tiết trước để HS có thời gian chuẩn bị và tập dượt ở nhà. Như vậy sẽ tranh thủ được thời gian ở trên lớp và sản phẩm của HS cũng có chất lượng cao hơn.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Mỗi HS tham gia trò chơi sẽ có thời gian tối đa là 1 phút để thể hiện khả năng làm MC của mình trước tập thể.
- Toàn thể HS trong lớp lắng nghe đoạn giới thiệu của các ứng viên
- Trong thời gian này GV trình chiếu bảng tiêu chí đánh giá để HS có cơ sở thống nhất cho việc bình chọn
27
stt Bảng tiêu chí đánh giá MC Mức độ
Khá 1 Nội dung giới thiệu phù hợp
với chủ đề
2 Phong thái tự tin, linh hoạt Tốt
3 Giọng nói truyền cảm, lôi cuốn Tốt
B3: Báo cáo thảo luận
- HS thảo luận nhanh với nhau trong bàn hoặc trong nhóm để tìm ra ứng viên xuất sắc nhất.
- Hoạt động thảo luận trong thời gian các ứng viên thể hiện hoặc trong khoảng 1 phút sau khi kết thúc các phần thi
B4: Kết luận, nhận định
- Lớp trưởng tạo mục bình chọn trong group zalo của tập thể lớp
- Tất cả thành viên trong lớp sẽ tham gia bình chọn trên điện thoại cá nhân
- Ứng viên có số lượt bình chọn cao nhất sẽ là người chiến thắng.
- GV biểu dương người chiến thắng và cho điểm cộng khuyến khích đối với các em nêu tên trên.
- Giáo viên dẫn dắt vào bài học.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (20 phút)
Nội dung 1. Chuẩn bị nói và nghe (5 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
- Học sinh nêu được vấn đề còn có ý kiến khác nhau để thảo luận.
- Học sinh biết tóm lược ý kiến của người khác về vấn đề, phân tích được ưu điểm, nhược điểm của những ý kiến khác nhau về vấn đề.
- Trình bày được quan điểm của bản thân về vấn đề, làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa ý kiến của bản thân với các ý kiến đã có.
- Học sinh trình bày một cách thuyết phục: nêu luận điểm rõ ràng, phối hợp hợp lí phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, làm nổi bật nội dung thuyết trình.
b. Nội dung thực hiện:
- Học sinh nhớ lại các thao tác chuẩn bị nói và nghe.
28
- Học sinh chuẩn bị thảo luận và thảo luận.
- Học sinh chuẩn bị bài nói dưới dạng dàn ý và chia sẻ bài nói.
c. Sản phẩm:
- Ý kiến chuẩn bị của cá nhân HS để tham gia thảo luận (thể hiện trong vở soạn hoặc Sile, Video, Powerpoint)
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
I. CHUẨN BỊ NÓI VÀ NGHE
Định hướng của Giáo viên về nội dung vấn đề đang thảo luận 1. CHUẨN BỊ NÓI
Chuyển giao MC điều hành cuộc thảo luận a. Lựa chọn đề tài
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (Bước này thực hiện trước tiết học, HS chuẩn bị ở nhà)
Hai quan điểm “Truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là truyện hay được một không?”
- Đọc lại đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” của Victor hugo và truyện ngắn “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam (trong bài 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN) b. Tìm ý và sắp xếp ý
- Xác định cách hiểu, cách lí giải.
- Suy nghĩ để thảo luận, trả lời cho câu hỏi: Truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một truyện hay được không?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS chuẩn bị ở nhà, bao gồm cả chuẩn bị nói và - Nêu được các ý xác đáng, thuyết phục, có lí lẽ sắc bén và bằng chứng tiêu biểu. chuẩn bị nghe, gồm:
+ Suy nghĩ, tìm hiểu trước về vấn đề được thảo luận
- Sử dụng các câu hỏi để tìm ý (các câu hỏi trong sách giáo khoa).
+ Chuẩn bị ý kiến của mình để phát biểu (thể hiện ở dàn ý trong vở soạn hoặc làm powerpoint, Sile, Video trình chiếu)
- Tìm ý và sắp xếp ý thành một hệ thống chặt chẽ:
+ Cử đại diện thành viên trong nhóm sẵn sàng tranh luận lại với những ý kiến khác khi nảy sinh những điểm thiếu thống nhất. có
+ Như thế nào là truyện cốt ngắn không truyện? - Đến lớp, HS tự rà soát những nội dung đã chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu nêu ở SGK và sự hướng dẫn của GV
- GV kiểm tra nhanh phần chuẩn bị trong vở soạn hoặc powerpoint của HS chuyển lên group, zalo.
+ Tại sao “truyện ngắn truyện” không có cốt nhưng vẫn hay và hấp dẫn bạn đọc? B3: Báo cáo thảo luận
29
+ Những lí lẽ và bằng chứng nào cho thấy điều - HS các nhóm có thể trao đổi, thảo luận trong nhóm để đưa ra ý kiến thống nhất của nhóm mình, hoặc để mỗi HS
có thể bổ sung những ý mà mình còn thiếu sót này
- HS có thể nêu những băn khoăn và đề nghị GV giải đáp
c. Xác định từ ngữ then chốt B4: Kết luận, nhận định
-GV nhắc lại yêu cầu thảo luận của bài học, giải đáp những vướng mắc mà HS nêu ra sau quá trình chuẩn bị.
Phiếu học tập số 1:
Có thể sử dụng những cụm từ phù hợp với kiểu bài nói: Mặc dù… nhưng…; về vấn đề này, theo ý tôi; từ góc nhìn khác, ta có thể thấy; có thể khẳng định…
2. CHUẨN BỊ NGHE
Đọc lại đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” của Victor hugo và truyện ngắn “Dưới bóng hoàng lan” của Thạch Lam (trong bài 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN)
- Tìm hiểu các thông tin cần thiết xung quanh vấn đề nêu ra để thảo luận: Theo anh/chị, truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một truyện hay được không ?
+Vấn đề thảo luận: Đã đi vào trọng tâm của vấn đề chưa ?
+ Lập luận có sức thuyết phục không ?
+Ý kiến có điểm nào chưa thỏa đáng ?
- Ghi vắn tắt ý kiến của bản thân về vấn đề thảo luận.
- Từ đó, người thảo luận đưa ra ý kiến riêng của mình về vấn đề. Sẵn sàng tham gia thảo luận để cùng đi đến cách hiểu thỏa đáng về vấn đề.
Nội dung 2. Thực hành nói và nghe (15 phút)
a. Mục tiêu:
- HS xác định được các yêu cầu về mặt kiến thức và kĩ năng của việc thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
30
b. Nội dung: Tổ chức buổi TỌA ĐÀM VĂN CHƯƠNG (Sử dụng phương pháp đóng vai)
c. Sản phẩm
- Nội dung dẫn dắt của người dẫn chương trình
- Những đoạn nói thể hiện quan điểm, ý kiến khác nhau của HS về vấn đề đýợc đýa ra thảo luận
- Phần thảo luận, tranh luận của HS trong vai khách mời và khán giả
d. Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE
- GV cử HS vừa chiến thắng ở phần thi THỬ LÀM MC làm người điều hành cuộc thảo luận; cử 1 HS làm thư kí cuộc thảo luận - Bài nói của học sinh, những ý kiến phản hồi.
- GV lựa chọn ngẫu nhiên mỗi nhóm 1 thành viên đóng vai khách mời của buổi tọa đàm
-Tất cả các thành viên còn lại trong lớp đóng vai khán giả của buổi tọa đàm
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh tiến hành nghe nói đảm bảo các yêu cầu sau:
- Người dẫn chương trình nêu vấn đề thảo luận, yêu cầu các khách mời lần lượt phát biểu ý kiến của mình. Đề nghị người tham gia thảo luận phát biểu ngắn gọn, tập trung vào trọng tâm vấn đề và thể hiện rõ ràng ý kiến riêng của cá nhân. Người nói:
- Ý kiến đưa ra phải tập trung vào đề tài của cuộc thảo luận
- Khi nói cần đề cập, tóm tắt các ý kiến đã có về vấn đề, nêu quan điểm của riêng mình và làm rõ cơ sở của quan điểm đó MC: Kính thưa cô giáo, thưa các bạn, hôm nay chúng ta cùng đến với buổi thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. Đến với buổi thảo luận hôm nay, tôi xin trân trọng giới thiệu: tôi MC Phương Nhi và hai khách mời của chúng ta là bạn Thế Anh và bạn Phương Thảo. Chúng ta sẽ thảo luận về những vấn đề văn học mà theo tôi nghĩ nó không chỉ có ích mà còn khá là hấp dẫn đấy ạ. Khán giả hãy cho một tràng vỗ tay để buổi thảo luận bắt đầu.
MC: Theo hai bạn, truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một truyện hay được không ?
- Trình bày ý kiến của bản thân, nêu những điểm cần được đồng thuận, nhấn mạnh sự bổ ích của cuộc thảo luận
Người nghe:
31
- Nghe trên tinh thần chuẩn bị đưa ra ý kiến Bạn Thế Anh: Xin chào quý khán giá, theo tôi nghĩ rằng để hiểu được vấn đề và làm rõ câu hỏi của bạn Phương Nhi thì trước hết, chúng ta cần hiểu như thế nào là “cốt truyện”, “truyện không có cốt truyện”? Cốt truyện là hình thức tổ chức cơ bản nhất của truyện; nó bao gồm các giai đoạn phát triển chính, một hệ thống sự kiện cụ thể được
hồi đáp của mình để thúc đẩy cuộc thảo luận đạt kết quả tích cựcGhi vắn tắt vào sổ tay hay vở ghi tranh những điểm cần luận với người nói
tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và nghệ thuật nhất định, tạo thành một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất trong hình thức động của các tác phẩm văn học, nhất là đối với các sáng tác thuộc các loại tự sự và kịch. Cốt truyện thường gồm hai phương diện gắn bó hữu cơ: Vừa là phương tiện bộc lộ tính cách, vừa là phương tiện để nhà văn bộc lộ các xung đột xã hội. Cốt truyện được nhà văn xây dựng gồm các thành phần: trình bày, thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. Nhờ đó, câu chuyện thêm phần kịch tính, hấp dẫn bạn đọc. Vậy sẽ ra sao nếu “truyện không có cốt truyện”? Khái niệm “truyện không có cốt truyện” chỉ mang tính ước lệ và quy ước cao, nó đánh dấu một sự cách tân nghệ thuật của các nhà văn hiện đại trong lĩnh vực tự sự học. Truyện không có cốt truyện thường có sự đan xen phức tạp giữa tự sự với trữ tình và những miêu tả đời sống nội tâm của nhân vật. Hiểu một cách đơn giản, truyện không có cốt truyện là loại truyện không có những tình huống li kì lắt léo, không thể tóm tắt, khó có thể kể lại được do kĩ thuật tự sự “dòng ý thức” của nhà văn đem lại.
Nên theo em, truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn khó có thể là một truyện hay.
MC: Còn bạn Thảo, ý kiến của bạn như thế nào?
Bạn Thảo: Chắc chắn là được. Một truyện ngắn không cần phải có cốt truyện li kì để trở thành một tác phẩm xuất sắc. Thay vào đó, một truyện ngắn hay có thể là một sự kết hợp tuyệt vời giữa ngôn từ đẹp, nhân vật sâu sắc và tinh tế trong cách miêu tả tình huống và tâm trạng. Các yếu tố này sẽ đem lại những trải nghiệm đọc tuyệt vời cho người đọc, thậm chí còn có thể rất cảm động và ảnh hưởng đến cuộc sống của họ sau khi đọc xong. Vì vậy, truyện ngắn không có cốt truyện li kì cũng có thể là một tác phẩm xuất sắc.
32
Minh chứng: Nhắc đến “truyện không có cốt truyện”, những sáng tác của Thạch Lam được coi là thành công nhất. Truyện ngắn của ông được nhận xét là đậm chất trữ tình. Ông không đi sâu vào khai thác những mâu thuẫn của hiện thực, không tạo dựng những tình huống kịch tính mà tập trung khám phá tâm hồn con người. “Dưới bóng hoàng lan” là một truyện ngắn như vậy. Câu chuyện diễn ra yên bình, nhẹ nhàng như chính bức tranh thiên nhiên
trong sáng được diễn tả trong tác phẩm. Không có sự kiện nổi bật, không có biến cố, các nhân vật xuất hiện một cách tự nhiên, một cuộc sống sinh hoạt đời thường hiện ra không có gì độc đáo. Thế nhưng, nó lại có sức hút đến lạ. Sức hút đến từ dòng cảm xúc của các nhân vật. Thanh – một chàng trai trở về quê sau 2 năm xa với niềm mong nhớ khôn nguôi. Quê hương như dòng nước thanh khiết gột rửa tâm hồn chàng tránh xa khỏi chốn phồn hoa đô thị. Và bà của Thanh mang bóng hình người phụ nữ Việt Nam – một con người tần tảo, hi sinh, chịu thương chịu khó. Nga – một cô bé hàng xóm xinh xắn, hồn nhiên, dễ thương mang trong mình mối tình sâu kín đầu đời với Thanh. Mạch truyện diễn ra chậm rãi, nhẹ nhàng cùng những cảm xúc của nhân vật khiến bạn đọc như được hoà mình trong khung cảnh thanh bình, yên ả ấy.
Truyện tâm tình, với nghệ thuật xoáy sâu vào tình cảm người đọc bằng giọng văn nhỏ nhẹ, thủ thỉ, điềm tĩnh và lắng sâu, nhiều dư vị, dư vang, bằng một hình tượng nghệ thuật có sức lay động và ám ảnh sâu sắc. Thạch Lam đã đem đến cho bạn đọc những cảm nhận về tình yêu quê hương, tình yêu gia đình và mối tình đôi lứa hồn nhiên, trong sáng. Câu chuyện khép lại nhưng mở ra trong lòng bạn đọc những suy tư, trăn trở về con người, về cuộc đời. Đó chính là thành công của một tác phẩm “truyện không có cốt truyện”.
MC: cảm ơn ý kiến của hai bạn.
MC: (nhìn xuống khán giả) còn các bạn khán giả qua trình bày ý kiến của Thế Anh và Thảo các bạn có nhận xét gì không? (MC gợi ý ví dụ như bài nói của hai bạn đã đi vào trọng tâm của vấn đề chưa? Lập luận có sức thuyết phục không? Ý kiến có điểm nào chưa thỏa đáng? Từ đó, các bạn khán giả có đưa ra ý kiến riêng của mình về vấn đề không?)
Bạn Ánh: Hai bạn đã trình bày vấn đề đáp ứng các yêu cầu trên
MC: Còn ý kiến bạn Bảo thì sao?
Bạn Bảo: Mình cũng đồng tình với ý kiến của bạn Ánh. Về nội dung mình đồng tình ý kiến của bạn Thảo.
33
MC: Cảm ơn các bạn.
MC: Kết luận: Xin cảm ơn ý kiến chân thành của các bạn. Quả thật truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một tác phẩm hay, xuất sắc. Xin cảm ơn các bạn đã tham gia buổi trò chuyện hôm nay. Xin chào và hẹn gặp lại các bạn.
* Đánh giá, nhận xét
- GV theo dõi, nắm bắt diễn biến cuộc thảo luận; nhắc nhở HS tập trung, nhận xét chất lượng chương trình, động viên khích lệ HS tự tin hơn khi phát biểu; khuyến khích HS trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng của cá nhân về vấn đề đang bàn luận.
B3: Báo cáo thảo luận
- GV phát phiếu và hướng dẫn HS điền kết quả tự đánh giá cuộc thảo luận theo các tiêu chí và nội dung (Bảng phụ lục 1)
B4: Kết luận, nhận định
1. GV kết luận về vấn đề thảo luận: Truyện ngắn không có cốt truyện li kì, hấp dẫn có thể là một truyện hay được không ?
2. GV nhận định, đánh giá về cuộc thảo luận của HS trên cơ sở các tiêu chí đã nêu trong bảng kiểm trên. Biểu dương những HS trình bày tốt, góp ý đối với những lỗi trong cách trình bày của HS
3. GV khuyến khích HS rút ra những điểm cần lưu ý; từ đó GV kết luận về những yêu cầu khi tham gia thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau
Hoạt động 3: Luyện tập (13 phút)
a. Mục tiêu: HS biết áp dụng kiến thức được hình thành ở hoạt động 2 để luyện
tập tổ chức một cuộc thảo luận về một vấn đề văn học
b. Nội dung: HS thực hành hoạt động thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm
Nội dung thảo luận của các nhóm được ghi lại vào biên bản
d. Tổ chức thực hiện
34
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Tham khảo cách trình
bày - GV nêu vấn đề cần thảo luận
1. Mở đầu
Trình bày ý kiến của anh/chị để trả lời câu hỏi: Để hiểu đúng về một nhân vật trong tác phẩm văn học, có nhất thiết phải biết tường tận về nhân vật có thật ngoài đời mà tác giả chọn làm nguyên mẫu ? Giới thiệu về đội nhóm, nêu được vấn đề cần trao đổi.
- Cách tiến hành giống như ở hoạt động khám phá kiến 2. Triển khai thức nhưng trong phạm vi các nhóm
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Nêu sự hưởng ứng với đề tài. Tóm tắt và đánh giá các ý kiến đã có về vấn đề. - Nhóm trưởng điều hành thảo luận, cử thư kí ghi lại diễn biến nội dung
- Lần lượt các thành viên trong nhóm tŕnh bày ư kiến của ḿnh, với các tiêu chí như bảng kiểm ở hoạt động 2
- GV quan sát các nhóm, hỗ trợ HS trong quá trình thảo luận, nhắc nhở về thời gian, giải đáp những thắc mắc của HS nếu có
B3: Báo cáo, thảo luận - Nêu ý kiến của bản thân: nêu cách nhìn nhận riêng của mình và làm rõ căn cứ của cách nhìn nhận đó (có lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục).
- Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận 3. Kết luận
Bảng kiểm đánh giá cuộc thảo luận (Phụ lục 1)
B4: Kết luận, nhận định Khẳng định lại ý kiến bản thân và sự bổ ích của cuộc thảo luận. - GV nhận xét, đánh giá về:
+ Tinh thần, ý thức làm việc của các nhóm (từ kết quả quan sát các nhóm thảo luận)
+ Nội dung thảo luận về vấn đề đặt ra
GV nhắc lại, nhấn mạnh những yêu cầu cần đạt của việc thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
a. Mục tiêu
HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học được trong bài học để thực hành thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS dựa trên hướng dẫn của GV để thực hiện nhiệm vụ; HS báo cáo trao đổi về những khó khăn thuận lợi và yêu cầu sự trợ giúp của GV nếu có.
c. Sản phẩm
35
d. Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV nêu vấn đề thảo luận: Anh/chị có nhận xét như thế nào về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám qua hành động Tấm cho quân dội nước sôi giết chết Cám và đem xác muối mắm gửi cho mụ dì ghẻ ?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ ở bên ngoài lớp học (ở nhà, hoặc ở một không gian khác do HS tự chọn)
- Ghi lại video cuộc thảo luận của nhóm, gửi sản phẩm lên padlet của lớp do GV cung cấp địa chỉ và hướng dẫn cách nộp bài
- GV cung cấp rubric đánh giá sản phẩm gửi cho HS qua các nhóm zalo hoặc gửi lên padlet (phụ lục 2)
- Thời gian thực hiện: một tuần sau khi tiến hành bài học
B3: Báo cáo, thảo luận
-Các nhóm tự nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và nhóm bạn trên padlet
B4: Kết luận, nhận định
- HS tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân khi tham gia thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
- GV nhận xét, đánh giá các sản phẩm của HS và tổ chức cho HS đề xuất ý tưởng, cải tiến sản phẩm và rút kinh nghiệm.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
1. Tên công cụ: BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
2. Mục đích sử dụng
- Bảng kiểm dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động khởi động, hình thành kiến thức,...
36
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được thái độ hợp tác tích cực của học sinh khi tham gia khởi động.
6. Thiết kế bảng kiểm
Bảng kiểm đánh giá cuộc thảo luận
STT Nội dung đánh giá Kết quả
Đạt Chưa đạt
Đ 1
Nêu được vấn đề văn học có các ý kiến đánh giá khác nhau để thảo luận
Đ 2
Thể hiện được quan điểm nhìn nhận về vấn đề văn học một cách rõ ràng
Đ 3
Nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác nhau về vấn đề văn học
Đ 4
Xác định được những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến
Gợi mở được những vấn đề mới cần tìm hiểu tiếp Đ 5
Tạo được không khí đối thoại thoải mái, bình đẳng Đ 6
Phụ lục 2.
1. Tên công cụ:
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN ĐIỂM VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU
2. Mục đích sử dụng
- Rubric dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động của học sinh.
- Tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi phần trình bày của học sinh để giúp học sinh biết cách điều chỉnh việc học một cách hiệu quả hơn.
3. Thời điểm sử dụng: dùng trong hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập và vận dụng.
37
4. Người đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh và đánh giá đồng đẳng.
5. Nội dung đánh giá: Giáo viên đánh giá được kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua rubric đánh giá kĩ năng trình bày một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau.
6. Thiết kế rubric
Mức độ Tốt Trung bình Yếu Khá
Nội dung
vấn
Nêu đề
Chưa nêu được vấn đề
Nêu được vấn đề nhưng còn chung, chung chưa rõ ràng.
Nêu được vấn đề văn học có ý kiến khác giá đánh nhau để thảo luận một cách rõ ràng, đúng trọng tâm tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe. Nêu được vấn đề văn học có ý kiến đánh giá khác nhau để thảo luận một cách rõ ràng, đúng trọng tâm tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe ở mức tương đối.
1,0 điểm 0,75 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm
Quan điểm nhìn nhận vấn đề
Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, thấu đáo và có sức thuyết phục cao. Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng, thấu đáo. Thể hiện được quan điểm nhìn nhận vấn đề cách một chung, chung thuyết chưa phục.
thể Chưa hiện được quan điểm, nhìn về nhận đè vấn một cách rõ ràng.
3,0 điểm 2,0 -2,5 điểm 1,0 – 1,75 điểm <1,0 điểm
Nắm bắt ý kiến khác
Nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học. Nắm bắt được tương đối chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học.
Nắm bắt những ý kiến đánh giá khác về văn học một cách chưa rõ ràng.
38
Chưa nắm bắt được chính xác những ý kiến đánh giá khác về văn học.
1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm 0,25 điểm
có
Xác định những điểm đồng thuận Xác định được những điểm có sự thuận giữa đồng các ý kiến. cách sai về ý
Xác được định những điểm có sự đồng thuận giữa các ý kiến nhưng chưa rõ ràng. Chưa xác định những được sự điểm đồng thuận giữa các ý kiến. Có hiểu lệch các kiến.
1,75 - 2,0 điểm 1,0 – 1,5 điểm 0,5 - 0,75 điểm 0,25 điểm
Gợi mở vấn đề Vấn đề được gợi mở nhưng chưa rõ ràng. Vấn đề gợi mở chưa mới mẻ.
Gợi mở được những vấn đề mới cần tìm hiểu tiếp. Chưa gợi mở được vấn đề.
0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
Thái độ
Có tiếp thu ý kiến nhưng hồi phản chưa thật cởi mở.
Chưa tiếp thu các ý kiến phản hồi của người nghe.
Có phản tiêu ứng cực trước ý kiến của người nghe.
Sẵn sàng tiếp thu các ý kiến phản hồi trên tinh thần cởi mở, tạo không khí thoải mái, bình đẳng, sàng sẵn chấp nhận sự khác trong quan biệt điểm.
0,75 – 1,0 điểm 0,5 điểm 0,25 điểm 0 điểm
39
Phụ lục 3: Một số hình ảnh trong tiết thực nghiệm.
H2: HS đại diện nhóm trình bày ý kiến hoạt động luyện tập
H1: Các thành viên tham gia thảo luận hoạt động hình thành kiến thức mới
H3: HS đại diện nhóm trình bày ý kiến hoạt động vận dụng
5. Đánh giá hiệu quả, điều chỉnh bổ sung
5.1. Tiêu chí đánh giá
40
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của HS bằng Bảng đánh giá các năng lực đạt được và khảo sát mức độ hứng thú của các em. Nhằm có cách đánh giá, nhìn nhận bài học một cách khách quan và có hướng điều
chỉnh, bổ sung kịp thời, đem lại hiệu quả tốt nhất trong dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học.
5.2. Kết quả thực nghiệm.
Bảng 1. Khảo sát mức độ đạt về các năng lực của HS
*Bảng đánh giá các năng lực đạt được của học sinh
Số học sinh đạt được các năng lực
(Số HS đạt/Tổng số HS)
TT Các năng lực
thực nghiệm Lớp (THPT Đặng Thúc Hứa) chứng đối Lớp (THPT Đặng Thúc Hứa)
10C2
10A3 (44HS) 10C3 (38HS) 10C5 (40HS) (37HS)
41/44 35/37 15/38 15/40 1 Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp (93%) (94,6%) (39,5%) (37,5%)
34/44 30/37 13/38 14/40 2 Năng lực tư duy (77,3%) (81%) (34,2%) (35%)
32/44 29/37 12/38 11/40 3 Năng lực sáng tạo (72,7%) (78,4%) (31,6%) (27,5%)
35/44 30/37 10/38 10/40 4 Năng lực giải quyết vấn đề (79,5%) (81%) (26,3%) (25%)
36/44 31/37 9/38 8/40 5 Năng lực tự học (82,8%) (83,8%) (23,7%) (20%)
37/44 33/37 11/38 10/40 6 Năng lực tạo lập văn bản (84%) (89,2%) (28,9%) (25%)
38/44 35/37 16/38 16/40 8 Năng lực cảm thụ thẩm mỹ (86,4%) (94,6%) (42,9%) (40%)
Bảng 2. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm
41
* Bảng đánh giá kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho HS, chúng tôi đã khảo sát HS thông qua câu hỏi. Chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không thích học. Kết quả như sau:
tượng
Đối khảo sát Số phiếu Rất thích Không Thích thích học học Không rõ quan điểm Quan điểm khác
Lớp 10A3 44 18 20 4 2 0
40.9% 45.5% 9.1% 4.5% 0.0%
Lớp 10C2 37 15 17 2 2 0
40.5% 45.9% 5.4% 5.4% 0.0%
5.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Với việc vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE cho từng lớp học đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Qua quá trình thực nghiệm có thể nhận thấy triển khai ở lớp thực nghiệm, HS có tâm thế chủ động, tự giác, tự tin, chất lượng bài làm đạt kết quả tốt. Việc vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược không phải là đối phó, gượng ép mà trở thành cơ hội để các em thể hiện bản thân. Từ bảng thống kê đánh giá kết quả đã cho thấy, ở lớp thực nghiệm sau khi tiến hành dạy học vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược tiết Nói và Nghe theo đúng tinh thần của đề tài thì tất cả các tiêu chí đánh giá năng lực của HS đều có tỷ lệ cao, tỷ lệ HS chưa đạt còn rất ít. Ngược lại, ở những lớp đối chứng không tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết Nói và Nghe theo đúng tinh thần mà đề tài đã đưa ra thì tỷ lệ học sinh đạt được ở tất cả các tiêu chí về năng lực là còn thấp. Cũng như tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ yêu thích khi học tiết NÓI VÀ NGHE của HS sau giờ thực nghiệm. Nhìn vào kết quả cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học chiếm 86.4 %. Điều đó cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn THPT đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi.
Như vậy, từ kết quả phân tích, đánh giá và thống kê, đã cho thấy được hiệu quả của việc hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng cách vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT.
C. KẾT LUẬN
I. Đóng góp của đề tài Qua quá trình triển khai, chúng tôi nhận thấy đề tài đã đề cập đến được một số vấn đề như sau:
1. Tính mới
42
Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT về thực trạng đổi mới vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược thay vì giáo viên đứng lớp sử dụng một chiều, chúng tôi đã trao quyền cho học sinh chủ động và hỏi lại giáo viên để khai thác cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn học, cũng như đáp ứng chương trình mới như hiện nay.
Về thực tiễn: Đi sâu vào triển khai vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược bộ môn mình phụ trách, chúng tôi muốn đưa ra một số giải pháp đã thực hiện trong quá trình dạy học tại trường THPT Đặng Thúc Hứa với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và của ngành 2. Tính khoa học
Thông qua việc thực hiện đổi mới Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược theo hướng phát triển năng lực, chúng tôi nhận thấy kết quả đánh giá chính xác hơn về năng lực cũng như sự tiến bộ trong học tập của học sinh và tăng hứng thú học tập cho các em. 3. Tính hiệu quả
Đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong tình hình thực tế để áp dụng vào chương trình sách giáo khoa mới, nhằm đánh giá đúng đối tượng, sát thực tiễn. Đồng thời nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho GV.
Vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược là một phần không thể thiếu được trong dạy học môn Ngữ văn nhằm giúp HS tiến bộ. Là quá trình thúc đẩy HS nâng cao tính tự học, cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức, kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh qua quá trình dạy và học. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong đồng nghiệp cùng trao đổi, xây dựng, góp ý cho đề tài được hoàn thiện và có tính khả thi hơn, để chúng ta cùng vận dụng trong quá trình dạy hoc. II. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài Đề tài có thể nhân rộng và áp dụng tích cực trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở các nhà trường THPT để đạt hiệu quả cao. III. Kiến nghị 1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Cần có thêm các chuyên đề có liên quan đến đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học. Mở thêm các lớp tập huấn, trải nghiệm cho giáo viên trong việc đổi mới hoạt động dạy học chương trình sách giáo khoa mới hiện nay. 2. Đối với trường THPT:
- Nhà trường đã triển khai các hoạt động giáo dục theo đúng quy định, tuy nhiên cần tăng cường và chú trọng hơn việc bổ sung nguồn thiết bị dạy học đáp ứng đủ trong quá trình dạy học, đặc biệt là đường truyền mạng trong dạy học trình chiếu. - Tìm nguồn chính sách hỗ trợ thiết bị điện tử cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn đủ điều kiện trong học tập phù hợp với thời đại.
- Khuyến khích giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học phục vụ
43
cho công tác dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
- Các tổ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm đề ra các giải pháp tích cực, đổi mới phương pháp dạy học nâng cao NLTH cho HS. 3. Đối với giáo viên - Tích cực đổi mới PPDH - Tăng cường khai thác và sử dụng nguồn thiết bị có hiệu quả.
4. Đối với học sinh - Chủ động tìm kiếm nguồn tư liệu. - Tích cực tự nghiên cứu nguồn kiến thức liên quan đến bài học.
Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. Trong thời gian thực hiện không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong hội đồng khoa học các cấp góp ý, bổ sung để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện, phát triển đề tài nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn ngữ văn ở trường THPT.
Trân trọng cảm ơn!
44
Thanh Chương, ngày 10/ 04/ 2023
LIỆU THAM KHẢO
TT TÊN TÀI LIỆU
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 (Bộ Giáo dục và Đào Tạo) 1
2
“Dạy học phát triển năng lực: Tích cực hóa hoạt động của học sinh” (Bộ Giáo dục và đào tạo - https://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=1204)
3
“Làm thế nào để thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh” (Sách của Nguyễn Hùng Chính – NXB Đại học sư phạm. 2015)
Sách giáo khoa Ngữ văn 10, Tập 1,2 - KNTT. 4
5
45
Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.