intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12- CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiệu quả cho học sinh thông qua một số bài Địa lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12- CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An

  1. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay không chỉ là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất và năng lực công dân cho học sinh...mà còn phải biết giúp học sinh vận dụng các kiến thức, các phương pháp vào thực tiễn, liên hệ thực tiễn kết hợp lí thuyết với thực hành như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Lí luận mà không liên hệ với thực tiễn là lí luận suông”. Chính vì thế việc lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tiềm năng của mỗi học sinh. Đổi mới PPDH là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình GDPT mới. Cùng với sự phát triển vượt bậc của kinh tế - xã hội, sự bùng nổ của khoa học công nghệ ở thế kỉ XXI, nhân loại nói chung và ở Việt Nam chúng ta nói riêng đang phải đối mặt với những hiểm họa từ suy thoái môi trường, tình trạng suy giảm tài nguyên, các hiện tượng thiên tai, biến đổi khí hậu và thời tiết cực đoan diễn ra ngày càng khốc liệt hơn, với tần suất dày hơn. Ngoài những thiệt hại về vật chất, chúng ta đau buồn khi thiên tai, bão lũ, các vụ sạt lở đất đã cướp đi sinh mạng của nhiều người dân vô tội. Vì vậy, bảo vệ môi trường tài nguyên là vấn đề sống còn của chúng ta. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất gây nên sự suy thoái môi trường tài nguyên và biến đổi khí hậu là do ý thức, hành động và cách ứng xử của mỗi con người – nhân vật chủ thể của môi trường sống đối với môi trường. Bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các ngành trong đó có ngành giáo dục. Xác định giáo dục phổ thông về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai là trang bị cho học sinh những phẩm chất, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường tài nguyên bằng nhiều hình thức, nhiều phương pháp và thông qua nhiều họat động khác nhau, phù hợp với thực tế từng địa phương, từng vùng miền trên cả nước. Với mục đích tăng tính liên kết giữa lí thuyết với thực tiễn trong giáo dục, nhằm nâng cao nhận thức và hành động của học sinh về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. Đồng thời hình thành kiến thức, phát triển phẩm chất, năng lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12- CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An”, nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiệu quả cho học sinh thông qua một số bài Địa lí. 2. Đối tượng nghiên cứu - Lý luận về dạy học định hướng phát triển năng lực. - Lý luận về dạy học tích hợp. - Quá trình dạy học Địa lí. 1
  2. 3. Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm - Hệ thống hóa cơ sở lí luận phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực và dạy học tích hợp. - Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học Chủ sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12- CB - Xây dựng kế hoạch dạy học Chủ Sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa lí 12-CB theo phương pháp DHDA lồng ghép các trải nghiệm thực tiễn nhằm hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết và vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Hơn hết là giúp các em có những kĩ năng ứng phó trước những tai biến của thiên nhiên. 4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu lí luận - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập nâng cao có liên quan đến chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. * Phương pháp điều tra quan sát. - Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm việc dạy học chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. - Phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia, giáo viên, học sinh về thực trạng dạy học chủ đề này ở trường phổ thông, nhận thức về phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề của giáo viên và kĩ năng vận dụng phương pháp này vào dạy học. - Tổ chức khảo sát: Hứng thú học tập của học sinh đối với hoạt động dạy học có lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai qua môn Địa lí 12 tại trường THPT Anh Sơn 2; trường THPT Anh Sơn 1; THPT Anh Sơn 3; THPT Con Cuông. * Tổng kết kinh nghiệm của những nhà nghiên cứu, giáo viên giàu kinh nghiệm dạy học Địa lí. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5. Tính mới của đề tài. Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay là một vấn đề bức thiết với trong nền giáo dục của Việt Nam và tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Vì thế ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 1363/QĐ- TTg về việc phê duyệt đề án: “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Trên định hướng đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tích hợp giáo dục môi trường vào nhiều môn học như môn GDCD, môn Công nghệ, môn Sinh học, môn Hóa học...và bản thân tôi trong quá trình giảng dạy môn Địa lí cũng đã thực hiện tích hợp giáo giáo dục môi trường vào một số bài dạy trong chương trình Địa lí 10, Địa lí 11 và cả Địa lí 12. Tuy nhiên, việc tích hợp đó chưa được thực hiện rộng mới chỉ 2
  3. trong phạm vi và đối tượng là học sinh trường THPT Anh Sơn 2. Đối với Sáng kiến kinh nghiệm này của tôi nghiên cứu phạm vi và đối tượng rộng hơn phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương (Khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tập trung đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng vào giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức, phù hợp với các văn bản chỉ đạo hiện nay đồng thời rèn luyện kĩ năng sống, vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn và phát triển năng lực. Dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh gắn liền với vùng miền và chưa có đề tài nào nghiên cứu về dạy học Chủ đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Địa Lí 12-CB góp phần giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường và phòng chống thiên tai cho học sinh miền núi Tây Nghệ An. 3
  4. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một khái niệm liên quan. 1.1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực. * Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. * Mô hình thành phần năng lực giáo dục theo UNESCO: Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định * Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học. + Nhóm năng lực chung, gồm: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học sinh các năng lực chung như: - Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân. - Nhóm năng lực quan hệ xã hội. - Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả. + Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong môn Địa lí. Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí. 4
  5. Năng lực chuyên biệt trong môn Địa lí bao gồm: - Năng lực tư duy tổng hợp lãn thổ (đặc trưng nhất ở môn Địa lí). - Năng lự học tập ngoài thực địa. - Năng lực sử dụng bảng số liệu thống kê. - Năng lực sử dụng ảnh, video, mô hình... 1.1.2. Dạy học tích hợp. * Dạy học tích hợp là gì? Dạy học tích hợp là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, phát triển được những năng lực cần thiết nhất là năng lực giải quyết vấn đề. * Vì sao phải dạy học tích hợp? - Do sự thay đổi về mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Đó là con người có những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng; tự lập và tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có học vấn phổ thông; có các năng lực chung như năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực về quan hệ xã hội, năng lực công cụ. - Do sự thay đổi chương trình giáo dục. - Do sự thay đổi hình thức tổ chức và phương pháp dạy học. - Khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn giữa các giáo viên khác môn. * Cơ sở của dạy học tích hợp. - Cơ sở lý luận “Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới… không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới ”. - Về mặt thực tiễn 5
  6. Trong chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam không thoát khỏi tính hàn lâm lý thuyết. Vì vậy khắc phục tính hàn lâm lý thuyết trong dạy các môn học theo từng khoa học bằng việc tích hợp là điều tất yếu, mang tính khách quan. Từ THCS trở lên, chương trình và SGK không có nội dung dạy tích hợp tường minh. Trong vài năm gần đây, hưởng ứng phát động của Bộ GD&ĐT, rải rác có một số bài dự thi xây dựng chủ đề tích hợp. Vì vậy với đa số GV THPT, dạy học tích hợp còn là vấn đề mới mẻ. Dạy học tích hợp mang lại các lợi ích thiết thực đó là dựa trên các chủ điểm kiến thức, kỹ năng của môn học để vận dụng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn sẽ góp phần rèn luyện phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực chuyên biệt, giúp HS có các kĩ năng sống để ứng phó trong cuộc sống và góp phần giảm tải kiến thức ở các môn học liên quan. 1.1.3. Giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. * Khái niệm giáo dục môi trường. Hiệp hội quốc tế về bảo vệ tự nhiên (IUCN) đã đưa ra định nghĩa: “ GDMT là quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kĩ năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con người, nền văn hóa, và thế giới vật chất bao quanh; GDMT đồng thời cũng thực hiện quá trình đưa ra nội bộ những quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc tính môi trường”. Tại hội nghị liên Chính Phủ về GDMT (năm 1977 tại Grudia) UNESCO đã đưa ra định nghĩa: “GDMT là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận thức và mối quan tâm đối với các vấn đề môi trường, sao cho mỗi người đều có đủ trình độ kiến thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng để có thể nảy sinh trong tương lai”. Ở Việt Nam, theo dự án VIE 98/18, GDMT được hiểu là: “ Một quá trình thường xuyên làm cho con người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quan tâm hành động để giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Trong khuôn khổ giáo dục ở nhà trường phổ thông, có thể hiểu đơn giản, GDMT là một quá trình tạo dựng cho học sinh ở những nhận thức và mối quan tâm về môi trường và các vấn đề môi trường. * Khái niệm bảo vệ môi trường tài nguyên. Hoạt động của bảo vệ môi trường là những hoạt động, những việc làm trực tiếp, tạo điều kiện giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện điều kiện vật, cải thiện điều kiện sống của con người, sinh vật ở trong đó, làm sức sống tốt hơn, duy cần bằng sinh thái tăng đa dạng sinh học. Bảo vệ môi trường gồm các chính sách chủ trương, đưa ra các Chỉ thị nhằm ngăn chặn, hạn chế và phòng ngừa tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Bảo 6
  7. vệ môi trường còn bao hàm cả ý nghĩa việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và chống ô nhiễm môi trường. 7
  8. * Khái niệm về thiên tai phòng chống thiên tai. Thiên tai là hiệu ứng của tai biến tự nhiên như bão, lũ lụt, hạn hán, phun trào núi lửa, động đát, sóng thần, sạt lở... gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường xung, từ đây đem tới những sự thiệt hại không hề nhỏ về con người, của cải, vật chất, tài chính và môi trường. Ngày nay tổn hại do thảm hoạ tự nhiên gây ra phụ thuộc rất nhiều vào sức chống chọi cũng như khả năng tái thiết của chính con người trước và sau thảm hoạ. Một rủi ro từ thiên nhiên cũng vì thế mà không thể đem tới những thảm hoạ tự nhiên tại những khu vực không dễ dàng bị tổn thương. Lấy một ví dụ như những trận động đất lớn tại phạm vị không có người sinh sống. Thuật ngữ tự nhiên chính bởi vậy mà cũng đã bị tranh cãi rất nhiều. 1.2. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức dạy học phát huy năng lực học sinh trong bộ môn Địa lí. 1.2.1. Phương pháp dạy học. Tác dụng cho TT Tên PPDH Mô tả tóm tắt người học - Giáo viên tổ chức lớp học theo nhóm - Giáo dục cho học Hợp tác trong và chuẩn bị các nhiệm vụ học tập. sinh các kĩ năng nhóm nhỏ - Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập sống như: hợp tác, và cùng hợp tác để thực hiện. tư duy phê phán, (còn gọi lắng nghe tích cực, phương pháp - Quy trình: trình bày suy nghĩ, thảo luận + Bước 1: Làm việc chung cả lớp. ý tưởng, quản lý 1 nhóm hoặc thời gian, ra quyết PPDH hợp + Bước 2: Làm việc theo nhóm. định vŕ giải quyết tác) + Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước vấn đề. toàn lớp. - Giáo viên xây dựng “vấn đề” có Giáo dục cho học Phương pháp liên đến nội dung dạy học. sinh kĩ năng ra giải quyết vấn - Học sinh được giao giải đáp “vấn quyết định và giải đề đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. quyết vấn đề, kĩ 2 năng tư duy phê phán. DH tích hợp được hiểu là những hoạt Giáo dục cho học động của học sinh, dưới sự tổ chức và sinh kĩ năng vận hướng dẫn của giáo viên, huy động dụng kiến thức vào đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc từ nhiều bài học 3 PPDH “Tích nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải vào thực tiễn. hợp” quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua 8
  9. đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những NL cần thiết. - Giáo viên chuẩn bị nội dung các dự án Giáo dục cho học Dạy học theo môn học. sinh kĩ năng tìm dự án - Học sinh thực hiện một nhiệm vụ học kiếm và xử lí thông tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí tin, kĩ năng hợp tác, thuyết với thực tiễn, thực hành. kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng 4 Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện tạo, kĩ năng trình với tính tự lực cao trong toàn bộ quá bày suy nghĩ, ý trình học tập. tưởng. - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và - Kĩ năng ứng xử. giao tình huống, yêu cầu đóng vai - Gây hứng thú và cho từng nhóm… chú ý cho học sinh. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị - Kĩ năng tư duy đóng vai. sáng tạo. Phương pháp - Các nhóm tiến hành đóng vai. đóng vai - Khích lệ sự thay 5 - Lớp thảo luận, nhận xét…. đổi thái độ, hành vi học sinh theo hướng tích cực… - Chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, Giúp học sinh biết dạy cách học, cách tự học nhằm hệ thống hoá kiến tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý thức, tìm ra mối tưởng, hệ thống hoá một chủ đề, liên hệ giữa các hay một mạch kiến thức,... kiến thức; phát triển kĩ năng tư duy Bản đồ tư - Quy trình: lôgic, tư duy phê duy + Lập bản đồ tư duy. 6 phán cho học sinh. (Còn gọi lược + Báo cáo thuyết minh về bản đồ tư đồ tư duy duy. hoặc sơ đồ tư duy) + Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ tư duy. 1.2.2. Kĩ thuật dạy học 1.2.2.1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn” Kĩ thuật "khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham 9
  10. gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mô hình có sự tương tác giữa người học với người học. 1.2.2.2. Kĩ thuật mảnh ghép Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. 1.2.2.3. Kĩ thuật XYZ. Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z. 1.2.2.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia Kĩ thuật này giúp học sinh rèn một số kĩ năng như: đảm nhận trách nhiệm, xử lí thông tin, tư duy sáng tạo, thể hiện tự tin, giao tiếp, tìm kiếm sự hỗ trợ. 1.2.2.5. Kĩ thuật tổ chức Trò chơi (Game show) Tổ chức các trò chơi (Game show) trong hoạt động học tập có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em. 1.2.2.6. Kĩ thuật "Sơ đồ tư duy" Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 1.2.2.7. KTDH “Động não” Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. 1.2.3. Hình thức tổ chức dạy học 1.2.3.1. H×nh thøc ngoµi líp vµ ngo¹i kho¸: Đây không phải là hình thức phổ biến trong giảng dạy bộ môn Địa lí. Thông qua bài thực hành, giáo viên có thể giao bài tập cho các em về nhà sưu tầm tranh ảnh, video, bài viết về những phong cảnh đẹp của quê hương, đất nước, các tranh ảnh, video, bài viết về những về ô môi trường, khai thác tài nguyên và vấn đề thiên tai. Tổ chức cho các em chơi các trò chơi, hoặc cuộc thi về bảo vệ môi trường tài nguyên. 10
  11. Tổ chức các em lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây cảnh, trồng hoa. Qua đó giáo dục các em ý thức, hành vi xây dựng môi trường xanh - sạch – đẹp và có trách nhiệm trong bảo vệ môi trường. 1.2.3.2. Hình thức học tập trên lớp. Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy và học tập. Để giáo dục môi trường qua môn Địa lí lớp 12 giáo viên cần xác định được: + Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học. Trong chương trình Địa lí 12 không có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến thức môi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không nhiều. Nên việc giáo viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức môi trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức làm rõ kiến thức về môi trường, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi, thái độ về những vấn đề môi trường mà những mục đích đó, những ý đó cần thể hiện. Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề cập đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn vậy phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 14, 15: Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên (Địa lí 12 - Cơ bản) + Loại bài kiến thức môi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí Trong chương trình Địa lí 12 có nhiều kiến thức giáo dục môi trường được tích hợp trong kiến thức địa lí. Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo viên quan tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bổ sung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo những kiến thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh tế,... Hoặc những đường lối chính sách, biện pháp của các nhà nước khác nhau đến việc bảo vệ môi trường và những thành tựu của việc làm này. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu. Miền Tây Nghệ An bao gồm 11 huyện miền núi, trong đó 5 huyện vùng cao Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu và 6 huyện miền núi Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương, với diện tích gần 1,4 triệu ha, chiếm 84% diện tích toàn tỉnh; dân số 1.436.111 người chiếm 48% dân số toàn tỉnh, có 243 xã, trong đó có 115 xã đặc biệt khó khăn và 27 xã biên giới tiếp giáp với 3 tỉnh của nước bạn Lào với trên 419 km đường biên; địa hình phức tạp, đa dạng, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đồi, sông suối; khí hậu nằm trong khu 11
  12. vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt và gió Tây Nam. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm các dân tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ Đu. Trong những năm qua, thực hiện công cuộc Đổi mới, Miền Tây Nghệ An đã đạt được những thành tựu quan trọng: Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đã hình thành một số vùng cây nguyên liệu tập trung ngắn ngày với công nghiệp chế biến có hiệu quả rõ rệt; công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng có nhiều tiến bộ, tỷ lệ đói, nghèo giảm nhanh; văn hoá, xã hội được khôi phục và phát triển; an ninh biên giới tiếp tục được giữ vững. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của cuộc sống nhân dân: tình trạng du canh du cư, phát rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc còn lớn; chăn nuôi đại gia súc là thế mạnh của miền núi nhưng phát triển chậm; chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ chưa cao; nghèo đói vẫn còn trên diện rộng; tình hình buôn bán ma tuý vẫn còn nhiều, là vùng trọng điểm về an ninh biên giới của cả nước. Để tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây Nghệ An, ngày 15/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội Miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010”. Mục tiêu đến năm 2010 là “Đưa Miền Tây tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, biên giới; đẩy lùi các tệ nạn xã hội; bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái bền vững”. 2.2. Khảo sát thực trạng dạy học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai ở các trường THPT miền núi Tây Nghệ An. 2.2.1. Từ phía chương trình sách giáo khoa của môn Địa lí hiện nay Sách giáo khoa Địa lí 12 được soạn thảo cách đây gần 15 năm do đó một số kiến 12
  13. thức không còn mới, số liệu không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay dẫn đến việc dạy và học còn nhiều bất cập, không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. Đối với từng bài trong chương trình Địa lí 12 chưa chú trọng vào việc giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai thực hành và vận dụng kiến thức vào đời sống thực thực tiễn cho học sinh. Các tài liệu tham khảo thiết kế giáo án chưa có sự đổi mới về phương pháp dạy học, chưa chú trọng vào hình thành kĩ năng sống và phát triển năng lực cho người học. Nhìn chung, chương trình SGK và các tài liệu tham khảo môn Địa lí 12 hiện nay kiến thức nặng lý thuyết. Chưa xây dựng, thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai bằng các PPDH và KTDH tích cực cho nên thực hiện không có hiệu quả cao hoặc không thực hiện được. 2.2.2. Từ phía giáo viên. Tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng dạy môn Địa lí 12 tại 6 trường THPT huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông, huện Qùy Hợp, Thanh Chương: Trường THPT Anh Sơn 1, Trường THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3, Trường THPT Đặng Thúc Hứa, Trường THPT Con Cuông, Trường THPT Quỳ Hợp 3 với các câu hỏi phỏng vấn sau: Ai dạy học môn Địa lí 12? Giáo viên thực hiện chương trình dạy học như thế nào? Giáo viên đã tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai trong chương trình học hay chưa? Tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai với mức độ nào? Kiến thức đã liên hệ với tình hình kinh tế của địa phương hay chưa? Đã sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ra sao, đã phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu dạy học chưa? Qua tìm hiểu tôi nhận thấy: các giáo viên đã có sự đổi mới phương pháp dạy học nhằm giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh nhưng chưa đáng kể. Ngoài ra, tôi nhận thấy học sinh không thích thú với bộ môn của mình nên giáo viên chỉ dạy hết nội dung bộ môn mà thôi. Đã có tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai vào môn Địa lí 12 nhưng còn sơ sài và hời hợt. Chưa liên hệ với thực tế tại địa phương và chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chưa tạo được sự hứng thú cho học sinh. Để phát huy được hết vai trò của môn Địa lí 12 trong giảng dạy cho học sinh thì giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế tại địa phương qua đó giúp học sinh được trải nghiệm, phát triển phẩm chất, kĩ năng và các năng lực cần thiết cho bản thân. Qua hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai tại địa phương học sinh sẽ nhận thấy môn Địa lí là bổ ích, thiết thực, gắn liền với cuộc sống của các em. 2.2.3. Từ phía các em học sinh 2.2.3.1. Đối tượng tìm hiểu. Tháng 09 năm học 2020 – 2021, tôi tiến hành khảo sát 157 học sinh lớp 12 tại các trường trên địa bàn Anh Sơn và Con Cuông (Trường THPT Anh Sơn 1, Trường 13
  14. THPT Anh Sơn 2, Trường THPT Anh Sơn 3, Trường THPT Con Cuông). Với mục đích tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh đối với môn Địa lí như thế nào? Hứng thú của học sinh đối với vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai trong dạy học Địa lí 12 như thế nào? Phương pháp học tập của học sinh ở lớp, ở nhà và kết quả học ra sao? 2.2.3.2. Phương pháp tìm hiểu Sử dụng phiếu điều tra (Được tiến hành trước khi thực hiện dạy học gắn với giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai). Phiếu khảo sát thực trạng dành cho học sinh. (Dành cho học sinh trường lớp 12 THPT) Để biết được bạn suy nghĩ như thế nào về công tác giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay vui lòng đánh dấu X vào các ô của phiếu sau: Họ và tên: .......................................................... Năm sinh:...............Nam/Nữ: ........ Địa chỉ: ..............................................................Điện thoại: ...................................... Trường THPT……………………………………………….................................... (Phần họ tên, năm sinh, Nam/nữ, Địa chỉ, Điện thoại bạn có thể không ghi ) 1/ - Em có hứng thú như như thế nào đối với các tiết học có tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai? A. Rất thích B. Bình thường C. Không thích 2/- Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai mà giáo viên tổ chức trong tiết học của môn Địa lí 12 không? A. Luôn sẵn sàng. B. Tùy thuộc hoàn cảnh. C. Không bao giờ 3/- Em đánh giá như thế nào về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay của nhà trường? A. Đầy đủ B. Vừa phải C. Không đầy đủ 4/- Em đánh giá như thế nào về hình thức giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay hiện nay của nhà trường? A. Sinh động B. Tùy từng thời điểm 14
  15. C. Không sinh động 5/- Em đánh giá như thế nào về phương pháp giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai hiện nay của nhà trường? A. Đa dạng B. Không đa dạng C. Không quan tâm 6/- Em đánh giá như thế nào về chất lượng giáo dục giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai ở trường mình? A. Rất tốt B. Trung Bình C. Yếu, Kém 7/- Theo em, học tập môn Địa lí có tầm quan trọng như thế nào đối với việc giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai tại địa phương ? A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng 8/- Theo em, các buổi học ngoài giờ chính khóa có tầm quan trọng như thế nào đối với công tác giáo dục giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai? A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng 2.2.2.3. Kết quả điều tra thực trạng dành cho học sinh. Bảng 1: Số liệu điều tra học sinh. * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 2: 12A2 - Số phiếu phát ra: 39 - Số phiếu thu vào: 39 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 39 3 7,7 19 48,7 17 43,6 15
  16. 2 39 2 5,1 20 51,3 17 43,6 3 39 3 7,7 21 53,8 15 38,5 4 39 4 10,3 19 48,7 16 41,0 5 39 6 15,4 17 43,6 16 41,0 6 39 4 10,3 19 48,7 16 41,0 7 39 3 7,7 18 46,2 18 46,2 8 39 4 10,2 20 51,3 15 38,5 * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 3: Lớp 12C - Số phiếu phát ra: 38 - Số phiếu thu vào: 38 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 38 4 10,5 15 39,5 19 50,0 2 38 2 5,3 16 42,1 20 52,6 3 38 4 10,6 18 47,4 17 44,7 4 38 4 10,6 17 44,7 18 47,4 5 38 2 5,3 16 42,1 20 52,6 6 38 4 10,5 15 39,5 19 50,0 7 38 4 10,5 16 42,1 18 47,4 8 38 4 10,5 19 50,0 15 39,5 * Học sinh ở trường THPT Con Cuông: Lớp 12A3 - Số phiếu phát ra: 36 - Số phiếu thu vào: 36 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 16
  17. 1 36 3 8,3 17 47,2 16 44,5 2 36 4 11,1 16 44,4 16 44,5 3 36 2 5,6 17 44,7 17 44,7 4 36 3 8,3 13 36,1 20 55,6 5 36 5 13,9 15 41,7 16 44,4 6 36 4 11,1 15 41,7 17 44,7 7 36 3 8,3 17 44,7 16 44,4 8 36 5 13,9 15 41,7 16 44,4 * Học sinh ở trường THPT Anh Sơn 1: Lớp 12D1 - Số phiếu phát ra: 44 - Số phiếu thu vào: 44 Tổng số Số ý kiến chọn theo từng mức độ Câu khảo sát TT SL A % B % C % 1 44 1 2,2 23 52,3 20 45,5 2 44 2 4,5 22 50,0 20 45,5 3 44 3 6,8 23 52,3 18 40,9 4 44 2 4,5 24 54,5 18 41,0 5 44 4 9,0 20 45,5 20 45,5 6 44 3 6,8 25 56,9 16 36,3 7 44 3 6,8 23 52,3 18 40,9 8 44 4 9,0 26 59,1 14 31,9 Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác về xây dựng và tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai thông qua Địa lí 12, tôi nhận thấy: Học sinh vẫn còn xem nhẹ môn Địa lí và ít đầu tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà. Đồng thời các em chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai, chưa vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia hoạt động bảo vệ 17
  18. môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng khi tham gia bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. 18
  19. II. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN. 1. Lựa chọn chủ đề. Ở các huyện miền núi Tây Nghệ An địa hình đồi núi là chủ yếu, đồi núi chiếm tới 83% diện tích lãnh thổ toàn tỉnh. Địa hình có độ dốc lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8° chiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên 38% diện tích đất có độ dốc lớn hơn 25°. Nơi cao nhất là đỉnh Pu-Xai-Lai-Leng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2m so với mực nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh.; khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt, đặc biệt là lũ lụt và gió Tây Nam. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số có trên 41 vạn người gồm các dân tộc: Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, ơ Đu... tập quán sản xuất du canh du cư, phát rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, đất trống, đồi núi trọc còn lớn, nạn phá rừng gia tăng. Dẫn đến trong những năm qua tình trạng ô nhiễm môi trường, gia tăng các thiên tai lũ lụt, sạt lở, hạn hán...ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và của. Vì vậy, việc giáo dục sự hiểu biết về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai là rất cần thiết cho học sinh nói chung và nhất là học sinh trên địa bàn miền núi Tây Nghệ An. Chủ đề: Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 – CB có nhiều kiến thức có tính thực tiễn gần gũi với địa phương nên rất phù hợp để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai cho học sinh trên địa bàn miền núi Tây Nghệ An. 2. Mục tiêu Chủ đề Sử dụng và bảo vệ tự nhiên trong chương trình Địa lí 12 – CB theo chuẩn kiến thức- kỹ năng. a. Kiến thức - Hiểu rõ tình hình suy thoái tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.. - Phân tích được các nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật và sự suy thoái tài nguyên đất... - Biết được các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học và tài nguyên đất. - Biết được vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường của nước ta là gì? Vì sao? - Biết được các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. - Biết được một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quyét, hạn hán...) thường xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tế ở nước ta, phạm vi ảnh hưởng của các loại thiên tai này. Biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích sự phân bố đó. - Nhận thức được hậu quả và biện pháp phòng tránh các loại thiên tai. 19
  20. b. Kĩ năng - Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước ta, từ đó nhận xét sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng về sinh vật ở nước ta. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp. - Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. - Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng. - Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm. - Kỹ năng học tập: Tự học, hợp tác, làm báo cáo, mô tả hình ảnh, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. - Liên hệ thực tế địa phương về các biểu hiện suy thoái tài rừng, tài nguyên đất. - Vận dụng được một số biện pháp bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai ở địa phương. - Tuyên truyền được cho người dân về bảo vệ môi trường tài nguyên và phòng chống thiên tai. c. Thái độ. - Đấu tranh chống lại những tư tưởng, hành vi xâm hại tài nguyên; tham gia tích cực các phong trào bảo vệ tài nguyên. - Có việc làm đúng đắn cụ thể tham gia bảo vệ MT, đấu tranh chống lại những hoạt động tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường. - Có thái độ hợp tác và vận động tuyên truyền người dân trong công tác phòng chống khi thiên tai xảy ra. d. Định hướng phẩm chất và năng lực năng lực. - Sống yêu thương và có trách nhiệm. - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, … - Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; NL sử dụng bảng số liệu thống kê; NL sử dụng lược đồ, bản đồ, hình ảnh, clip, Năng lực thực đia... 3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng trong chủ đề. - Dạy học theo dự án. - Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. - Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy. - Phương pháp đóng vai. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2