SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN TIN HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: Tin học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN _________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỂ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 MÔN TIN HỌC 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: Tin học

Tác giả: Tổ bộ môn: Số điện thoại: Bùi Thị Thùy Thái Doãn Phong Phan Văn Tạo Toán – Tin 0973403137

Năm học 2022 - 2023

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CNTT : Công nghệ thông tin

2. HS : Học sinh

3. THPT : Trung học phổ thông

4. GV : Giáo viên

5. HS : Học sinh

6. GDPT : Giáo dục phổ thông

MỤC LỤC:

Mục Nội dung Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Lý do chọn đề tài 1 1

Mục đích nghiên cứu 2 2

Tính mới và kết quả đạt được của đề tài 3 2

Đối tượng và phương vi nghiên cứu 4 2

PHẦN II. NỘI DUNG 3

Cơ sở lý luận 1 3

1.1 Các khái niệm 3

3 1.1.1 Chuyển đổi số là gì?

1.1.2 Chuyển đổi số trong lĩnh vực đào tạo 3

1.1.3 Năng lực số 4

Dạy học và kiểm tra đánh giá trong công nghiệp 4.0 1.2 5

1.2 5

Đặc điểm của người học trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

1.2.2 Sự đa dạng phong cách học tập, phong cách tư duy của thể hệ 6

gen Z

1.3 Dạy học theo chương trình GDPT 2018 7

1.3.1 Yêu cầu về năng lực, phẩm chất trong chương trình GDPT 7

2018

8 1.3.2 Nguyên tắc dạy học và giáo dục phẩm chất năng lực học sinh

2 9 Cơ sở thực tiễn

2.1 9

Thực trạng của việc dạy học có ứng dụng CNTT từ trước trong trường THPT Kỳ Sơn

a 9 Thực trạng của giáo viên

b 11 Thực trạng của học sinh

2.2 12 Yêu cầu từ chương trình sách giáo khoa tin học 10

2.3 12 Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Kỳ Sơn

2.4 13

Các thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số trong trường THPT Kỳ Sơn

13 2.4.1 Thuận lợi

14 2.4.2 Khó khăn

3

Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng môn Tin học tại trường THPT Kỳ Sơn.

14 3.1 Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn tin học 10

14 3.1.1 Sử dụng Blooket học và chơi trực tuyến

18 3.1.2 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm bằng Liverworksheet

22 3.1.3 Thiết kế phần thảo luận nhóm của học sinh bằng phần mềm

Canva

3.2 25

Sử dụng phần mềm soạn bài giảng điện tử ispring suite và mô hình học tập BLENDER LEARNING tạo các bài giảng cho học sinh tự học phần nhận biết và thông hiểu tại nhà.

3.3 37 Chuyển đổi số trong hình thức kiểm tra đánh giá

37 3.3.1 Sử dụng Azota học và thi trực tuyến

4 43 Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Kỳ Sơn

4.1 43 Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài

4.2 46 Thực nghiệm sư phạm

a 46 Mục đích của thực nghiệm

b 46 Nội dung thực nghiệm

c 46 Tổ chức thực nghiêm

4.3 47 Đánh giá kết quả thực nghiệm

4.4 47 Kết quả thực nghiệm

49 III. KẾT LUẬN

1 49 Phạm vi ứng dụng của đề tài

2 49 Mức độ vận dụng của đề tài

3 50 Kết luận và đề xuất

a 50 Kết luận

b 50 Đề xuất

51 TÀI LIỆU THAM KHẢO

51 CÁC PHỤ LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – cách mạng công nghệ 4.0. Sự bùng nổ về công nghệ đang nổ ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Chuyển đổi số đã tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.

Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030 đã đặt ra mục tiêu: Đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy và học, hình thức kiểm tra đánh giá, đưa tương tác, trải nghiệm trên môi trường số thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học của người học. Trong khuôn khổ Tuần lễ hợp tác giáo dục Trung Quốc - ASEAN 2022, sáng 23/8, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam Nguyễn Kim Sơn đã tham dự Hội nghị bàn tròn Bộ trưởng Giáo dục Trung Quốc – ASEAN; với chủ đề “Tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục” phát biểu của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tập trung vào hai vấn đề: Làm thế nào để công tác chuyển đổi số tiếp tục phát triển khi đại dịch đã qua đi và giảm thiểu những rủi ro của quá trình chuyển đổi số. Trong giai đoạn bình thường mới, khi các trường học đã mở cửa trở lại, nhiều trường học đang có nguy cơ quay về giảng, dạy các phương thức truyền thống như trước đại dịch. Để giảm thiểu những rủi ro của quá trình chuyển đổi số. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam cho rằng: Ở tầm vi mô, cần đảm bảo giáo viên và học sinh được tăng cường khả năng tiếp cận thông tin, xây dựng được kỹ năng làm việc, kỹ năng dạy và học trong môi trường công nghệ số. Còn ở tầm vĩ mô, cần quan tâm đến mối liên hệ giữa sự phát triển của công nghệ và những tác động căn bản đến quá trình dạy và học, đến môi trường sư phạm..

Để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất. Thì việc vận dụng, sáng tạo ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và kiểm tra đánh giá là tất yếu để đáp ứng được yêu cầu từ chương trình giáo dục phổ thông mới.

Trường THPT Kỳ sơn may mắn trong năm học 2021 – 2022 được nhà nước quan tâm và tập đoàn Trung Nam Group đầu tư xây dựng lại trường học đạt trường chuẩn quốc gia. Năm học 2022 – 2023 đã hoàn thành và đi vào sử dụng. Cơ sở vật chất của trường được đầu tư đầy đủ; các trang thiết bị phục vụ cho chuyển đổi số cũng được tập đoàn tài trợ. Như trong đó có các Tivi INNO 75 INCH thông minh, hệ thống phòng học hiện đại, mạng lưới internet của giáo viên và học sinh đầy đủ,

1

mạng lưới điện...điều đó thuận lợi cho việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học và giáo dục để đáp ứng chương trình sách giáo khoa mới. Bên cạnh đó cũng có những khó khăn nhất định. Năm học 2022 – 2023 tôi được tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới; tôi được phân dạy học lớp 10C2 và 10A1. Tôi nhận thấy đa số học sinh trường THPT Kỳ Sơn có điểm thi đầu vào thấp, và tư duy các em còn chưa nhanh nhạy, chủ yếu là các em người dân tộc thiểu số; nhiều em từ cấp 2 ở sâu trong bản chưa bao giờ được tiếp xúc với các công nghệ mới trong học tập; bên cạnh đó một số giáo viên nhiều tuổi cũng chưa tiếp cận được phương pháp dạy học mới phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018 nên việc dạy học có ứng dụng chuyển đổi số để đáp ứng mục tiêu dạy học chương trình giáo dục phổ thông 2018 còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả; Và trong môn Tin học cũng còn cần nhiều giải pháp hay để dạy học chương trình mới đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì vậy tôi và hai đồng nghiệp đã viết đề tài: “Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn”. Để chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp những kinh nghiệm hay mà chúng tôi đút rút được.

2. Mục đích của đề tài

Đề tài nhằm mục đích phát hiện một số phương pháp mới phù hợp, để ứng dụng chuyển đổi số vào trong học tập và kiểm tra đánh giá nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 học tập môn Tin học lớp 10 sách kết nối tri thức cho học sinh phù hợp với điều kiện hoàn cảnh về con người và cơ sở vật chất của trường THPT Kỳ Sơn và có thể ứng dụng cho các trường tương tự khác.

3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài

Do đặc điểm HS trường miền núi chất lượng đầu vào thấp, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn các em học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, việc tiếp nhận kiến thức còn thụ động, việc ứng dụng CNTT vào dạy, học và kiểm tra đánh giá còn nhiều khó khăn và hạn chế; Điểm mới ở đây là bản thân tôi áp dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương miền núi để ứng dụng chuyển đổi số trong công tác dạy học và kiểm tra đánh giá môn Tin học lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 phù hợp tại trường THPT Kỳ Sơn. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học, nâng cao hơn chất lượng bộ môn và phù hợp với thời đại 4.0. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh, đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu ở bộ môn Tin học 10 kết nối tri thức cấp trung học phổ thông.

- Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn.

2

- Thời gian thực hiện: Từ đầu năm học 2022- 2023 đến nay.

PHẦN II: NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Chuyển đổi số là gì?

Trên thế giới và trong đó có Việt Nam, chuyển đổi số hiện đang diễn ra như một quá trình tất yếu trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vấn đề chuyển đổi số cung được đặt ra từ năm 2010. Khi xảy ra đại dịch covid – 19 và cho đến bây giờ thì chuyển đổi số như là một việc tất yếu theo dòng chảy của cuộc sống.

Cho đến nay vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về chuyển đổi số. Một số chuyên gia thì cho răng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ để thay đổi mô hình kinh doanh, tọa ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Còn theo quan điểm của FPT chuyển đổi số (Digital transformation) được hiểu là ứng dụng những tiến bộ về công nghệ số như điện toán đám mây (cloud), dữ liệu lớn (Big data),... vào mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đưa lại hiệu suất cao, thúc đẩy phát triển doanh thu và thương hiệu. Chuyển đổi số không phải đơn thuần thay đổi cách thực hiện công việc từ thủ công truyền thống (ghi chép trong sổ sách, họp trực tiếp,...) sang vận dụng công nghệ để giảm thiểu sức người. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò thay đổi tư duy kinh doanh, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,...,

Do có nhiều cách tiếp cận vẫn đề từ nhiều góc độ khác nhau nên cách diễn đạt của các định nghĩa trên do các chuyên gia nghiên cứu là không giống nhau. Nhưng tất các định nghĩa trên đều có điểm chung, đó là chuyển các hoạt dộng của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo trên môi trường mạng.

1.1.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học, cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy. Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo

3

khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university).

“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất.

Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022 xác định mục tiêu đến năm 2025 là: Đổi mới mạnh mẽ phương thức tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học. Phấn đấu 50% học sinh, mỗi sinh viên và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.

Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số.

1.1.3. Năng lực số?

Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế. Mỗi khái niệm mang một ý nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Nhưng chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lí được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người thành công trên môi trường số.

Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực số cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được năng lực số cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số.

4

Môn Tin học giúp cho học sinh hình thành và phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) như là một công cụ để mở rộng khả năng tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cụ thể, môn Tin học hình thành và phát triển cho học sinh:

1. Năng lực sử dụng, quản lý các công cụ của ICT, bao gồm cả khả năng khai thác các ứng dụng thông dụng trên Internet và các dịch vụ kỹ thuật số khác để phục vụ cho học tập và đời sống;

2. Năng lực nhận biết và ứng xử đúng với quy định pháp luật trong sử dụng ICT, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, văn hóa của xã hội Việt Nam và đảm bảo an toàn thông tin cho bản thân cũng như cộng đồng;

3. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo với sự hỗ trợ của các công cụ ICT, bao gồm các khả năng tư duy về tự động hóa và điều khiển, khả năng lập kế hoạch, quản lý, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng linh hoạt, tối ưu các nguồn tài nguyên và khả năng thiết kế giải quyết vấn đề một cách hệ thống và có quy trình;

4. Năng lực học và tự học với sự hỗ trợ của ICT, bao gồm khả năng khai thác các ứng dụng, các dịch vụ của công nghệ kỹ thuật số của môi trường ICT để học tập có hiệu quả ở các lĩnh vực khác nhau;

5. Năng lực sử dụng các công cụ và môi trường ICT để chia sẻ thông tin, hợp tác với mọi thành viên trong nhà trường, trong cộng đồng và trong xã hội để nâng cao hiệu quả công việc,nâng cao chất lượng cuộc sống.

1.2. Dạy học và kiểm tra đánh giá trong công nghiệp 4.0

1.2.1. Đặc điểm của người học trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 chúng ta sẽ tìm hiểu về thế hệ gen Z. Theo trung tâm nghiên cứu các vấn đề xã hội Pew, có trụ sở tại Washington DC, Mỹ, Genz (thế hệ Z) gồm những bạn trẻ sinh khoảng thời gian 1997 - 2010, là thế hệ tiếp nối các Millennials và trước thế hệ Alpha. Ngay khi ra đời, Gen Z đã tiếp xúc với Internet: năm 1996, thế giới đón nhận sự ra đời của Google; năm 1997, Việt Nam kết nối Internet thế giới; năm 2004, Facebook ra đời; và một năm sau Youtube ra đời. Genz chịu ảnh hưởng sâu sắc của kỹ thuật số và mạng xã hội, vì vậy phong cách sống và lối suy nghĩ của GenZ chịu nhiều sự tác động của "xã hội kỹ thuật số".Vậy thế hẹ gen Z sinh năm 1997 – 2015. Và thế hệ này là thế hệ chủ đạo trong lứa tuổi học sinh THPT hiện nay.

Thế hệ này có những đặc trưng nổi bật như:

Được tiếp cận và sử dụng công nghệ sớm: Đây là một đặc điểm rất nổi trội của những người thuộc gen Z. Đây là thế hệ sinh ra trong thời đại Internet phát triển, thế hệ các bạn trẻ này cảm thấy rất thoải mái và nhanh chóng bắt kịp với những cập nhật mới nhất về công nghệ, internet và các phương tiện truyền thông xã hội, từ Facebook, Google, Youtube, Instgram, …Người thuộc thế hệ gen Z đều có thể thành thạo các

5

công cụ để tìm kiếm thông tin nhanh chóng và dễ dàng, không phải tốn nhiều công sức.

Đón đầu xu hướng mới: Với lợi thế được tiếp xúc với công nghệ từ rất sớm, theo thời gian nhạy bén họ càng được phát triển hơn. Vì vậy gen Z đang là những người tạo nên xu hướng, dẫn đầu cho những trào lưu mới nhất trên mạng xã hội. hiện nay chúng ta không thể phủ nhận sức ảnh hưởng của gen Z khi phần lớn những ‘hot trend’ của giới trẻ đều xuất phát từ nhóm này mà ra.

Yêu thích đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone: Gen Z được tiếp xúc với công nghệ và Internet từ rất sớm nên không có gì khó hiểu khi những món đồ công nghệ, đặc biệt là smartphone luôn nhận được sự quan tâm của thế hệ này. Số liệu từ apptota cho thấy, có tới 39% gen Z ưu tiên sử dụng các ứng dụng công nghệ trên điện thoại thay vì phiên bản trực tuyến trên web.

Thích các nội dung tương tác: Khác với các thế hệ trước thích đọc báo, xem truyền hình thì phần lớn thế hệ gen Z hiện nay đều thích các nội dung có tính tương tác cao như livestream để được cùng bình luận, chia sẻ cảm xúc, chơi các game trực tuyến có nhiều người chơi…

Khả năng tự học tập, tự sáng tạo: Gen Z được đánh giá cao có khả năng học tập tốt hơn hẳn so với gen Y, gen X do được tiếp xúc với nhiều nguồn tài liệu từ rất sớm, đặc biết là trong việc học ngoại ngữ, tiếp xúc công nghệ, phần mềm. Bên cạnh đó, họ được đào tạo, được sống và học tập trong môi trường năng động, nhiều cái mới lại thêm khả năng tự học cao, kết hợp khả năng tư duy sáng tạo nên có thể làm được những công việc có chất lượng cao.

1.2.2. Sự đa dạng phong cách học tập, phong cách tư duy của học sinh thế hệ gen Z.

Ngày nay giáo viên biết rằng cách thức học tập của học sinh vô cùng đa dạng, mỗi cá nhân học sinh đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, những điểm mạnh và điểm yếu này có thể làm nổi bật thông qua việc dạy học có hiệu quả:

Phong cách học tập bằng thị giác, thính giác, xúc giác: Cách đơn giản nhất và thông dụng nhất để xác định phong cách học tập khác nhau là dựa vào cảm giác, cách này thường được gọi là mô hình VAK (visual-auditory-kinesthetic). Khung mô hình này chia người học thành người học thị giác, người học thính giác và người học vận động. Người học “thị giác” làm việc có hiệu quả nhất với những thông tin trcujw quan, người học “thính giác” hiểu tốt nhất thông qua việc nghe và người học “vận động” học thông qua xúc giác và vận động.

Bảng 1.2.2.a. phong cách học tập VAK

Thị giác Tranh ảnh, băng hình, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ, mô hình

Thính giác Bài giảng, ghi âm, chuyện kể, âm nhạc, diễn đạt, đặt câu hỏi

Xúc giác Biểu diễn, đóng vai, làm mô hình

6

- Học tập với bán cầu não trái và não phải: Những năm gần đây các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt giữa bán cầu não trái và phải đã có hướng đi mới vào quá trình hoạt động của trí óc và mối quan hệ giữa trí thông minh và óc sáng tạo. Bộ não của con người được chia thành 2 bán cầu: bán cầu trái và bán cầu phải. Mỗi bán cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập và xử lý thông tin.

Bán cầu trái:

Liên quan đến ngôn ngữ, logic, tính toán, kỹ năng vận dụng kiến thức và học tập theo kiểu phân tích, phân loại và diễn giải.

Phù hợp với học tập các môn học như ngữ văn, toán học hay các khoa học chính xác như vật lý, hoá học, toán, thống kê…

Bán cầu phải:

Liên quan đến sự tưởng tượng, sáng tạo, suy luận và hình ảnh

Phù hợp học tập một số môn học như mỹ thuật, âm nhạc, truyền thông quảng cáo…

Vậy, để học tập hiệu quả, chúng ta nên sáng tạo phương pháp học phù hợp với cách suy nghĩ của mình, sử dụng những gì được cung cấp bởi cả hai bán cầu để tối ưu hóa khả năng tiếp thu kiến thức. Chúng ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như học tập đa dạng, tìm hiểu từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng hình ảnh, âm nhạc, đồ họa hay các phương pháp kế hoạch hóa, tóm tắt kiến thức để hợp lý hơn.

1.3. Dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong chương trình lớp 10 năm học 2022 – 2023.

1.3.1. Yêu cầu về năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể.

Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con người.

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra nhiều yêu cầu về năng lực phẩm chất đối với học sinh. Sau đây là một số yêu cầu chính về năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông 2018:

- Năng lực về đạo đức, phẩm chất:

Biết yêu nước, tôn trọng quy định của pháp luật.

Giữ gìn văn hóa, tôn giáo và lối sống lành mạnh.

Tôn trọng người khác và các giá trị văn hóa khác.

7

- Năng lực về kỹ năng sống:

+ Phát triển kỹ năng quản lý thời gian, tổ chức công việc và học tập.

+ Biết cách giải quyết vấn đề, phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng tư duy phản biện.

+ Có khả năng làm việc nhóm, giao tiếp tốt, nắm vững kỹ năng giao tiếp trong đời sống hàng ngày.

- Năng lực về sức khỏe và thể chất:

+ Có kiến thức về sức khỏe và thể chất cơ bản, biết cách bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình.

+ Có thể cân bằng giữa học tập và hoạt động thể chất, khám phá và phát triển khả năng thể chất của mình.

- Năng lực về kỹ năng công dân:

+ Có ý thức và trách nhiệm với cộng đồng và môi trường xung quanh, biết cách thực hiện các hoạt động tình nguyện để phát triển bản thân và cộng đồng.

+ Biết móc nối giữa kiến thức học tập và các vấn đề xã hội, có sự quan tâm và tìm hiểu về các vấn đề quan trọng của xã hội và thế giới.

Nhận thấy được tầm quan trọng của năng lực phẩm chất, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đẩy mạnh bồi dưỡng và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục đa dạng, bao gồm cả giảng dạy trong lớp học, các hoạt động ngoại khóa và các biện pháp giáo dục phù hợp khác.

1.3.2. Nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực học sinh.

Trong Chương trình GDPT 2018, phẩm chất của người học được hình thành

và phát triển bằng hai con đường:

(1) Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học. Ví dụ, tinh thần yêu nước có thể được hun đúc thông qua nội dung của các môn Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm và một số nội dung của các môn Ngữ văn, Địa lí, Sinh học,… Phần lớn các môn học này cũng bồi dưỡng cho học sinh lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người;

(2) Thông qua phương pháp giáo dục. Ví dụ, tính chăm chỉ, thái độ trung thực và tinh thần trách nhiệm từng bước được hình thành và phát triển thông qua lao động học tập hằng ngày dưới sự hướng dẫn, rèn luyện của thầy cô. Tinh thần yêu nước và lòng nhân ái cũng chỉ có thể hình thành và phát triển bền vững thông qua các hoạt động thực tế.

(1) Dạy học phân hoá: Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình GDPT 2018 một mặt thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, mặt khác, thiết kế một số

8

môn học và hoạt động giáo dục (HĐGD) theo các chủ đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những chủ đề phù hợp với sở thích và sở trường của bản thân.

(2) Dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là định hướng dạy học huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học để giải quyết có hiệu quả các vấn đề thực tiễn, trong đó mức độ cao nhất là hình thành các môn học tích hợp. Dạy học tích hợp là xu thế chung của Chương trình GDPT các nước. Ở Việt Nam, dạy học tích hợp đã được thực hiện trong Chương trình hiện hành. So với Chương trình hiện hành, chủ trương dạy học tích hợp trong Chương trình GDPT 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học..

(3) Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học: Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1.Thực trạng của việc dạy học có ứng dụng CNTT từ trước trong trường THPT Kỳ Sơn.

Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đang trở thành xu hướng toàn cầu và việc sử dụng CNTT trong trường THPT Kỳ Sơn cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, nhận thức của giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục THPT ở đây vẫn còn hạn chế:

a. Thực trạng của giáo viên:

+ Chưa có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về CNTT để áp dụng vào giảng dạy.

+ Thiếu phương pháp giảng dạy sử dụng CNTT và chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng CNTT trong giảng dạy và học tập.

+ Chưa có sự đầu tư đầy đủ từ trường về cơ sở vật chất để hỗ trợ cho việc sử dụng CNTT trong giảng dạy.

+ Có ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng cũng không thường xuyên và đa phần ứng dụng các phần mềm cũ.

Sau đây là kết quả khảo sát tình trạng sử dụng các ứng dụng CNTT vào trong dạy học và kiểm tra đánh giá của giáo viên trường THPT Kỳ Sơn trước đây: (khảo sát bằng Google Form)

Câu hỏi 1: Thầy cô có hay sử dụng các phần mềm vào dạy học và kiểm

tra đánh giá học sinh hay không?

Số thầy cô tham gia khảo sát là: 65 người

9

Số người chọn Tỷ lệ (%) Trạng thái

Ít khi 20 30,8

Thỉnh thoảng 35 53,8

Thường xuyên 10 15,4

Rất thường xuyên 0 0

Câu hỏi 2: Thầy cô thường hay sử dụng phần mềm nào để dạy học?

Bảng kết quả khảo sát: 65 thầy cô

Số người chọn Tỷ lệ (%) Phần mềm

73,8 Powerpoint 48

15,4 Youtobe 10

6,2 Azota 4

0 Kahoot 0

3,1 Blooket 2

0 Liverworksheet 0

1,5 Canva 1

0 Elearning 0

10

b. Thực trạng của học sinh:

+ Thiếu kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT để học tập và nghiên cứu.

+ Chưa có thói quen sử dụng CNTT hỗ trợ học tập và nghiên cứu.

+ Tham gia vào những hoạt động CNTT hạn chế hoặc không đầy đủ về phương tiện.

Từ những thực trạng trên, có thể kết luận rằng nhận thức của giáo viên và học sinh tại trường THPT Kỳ Sơn về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục vẫn chưa được đầy đủ và hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, trường nên đầu tư đầy đủ vào cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên và học sinh và cần có kế hoạch huấn luyện, đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường. Ngoài ra, cần có thời gian để học sinh và giáo viên làm quen và thích nghi với quá trình áp dụng CNTT vào giảng dạy và học tập.

Tình trạng ứng dụng công nghệ số trong trường THPT Kỳ Sơn trước đây chưa được đầu tư và phát triển như hiện nay. Nhà trường và học sinh đã sử dụng một số ứng dụng công nghệ số nhưng chưa được hiệu quả lắm. Sau đây là một số ứng dụng công nghệ từ trước đó:

- Sử dụng máy tính để dạy và học:

+ Giáo viên sử dụng máy tính để dạy học các môn học chuyên ngành.

+ Học sinh dùng máy tính để soạn thảo và chỉnh sửa bài tập, bài giảng.

Tuy nhiên, việc sử dụng máy tính chỉ giới hạn ở mức độ cơ bản và vẫn chưa được phổ biến rộng rãi.

- Sử dụng máy chiếu và bảng trắng tương tác:

+ Giáo viên sử dụng máy chiếu và bảng trắng tương tác để trình bày bài giảng.

+ Học sinh sử dụng bảng tương tác để trả lời câu hỏi.

- Sử dụng máy chủ và mạng LAN:

+ Trường đã lắp đặt máy chủ và một số phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục.

+ Sử dụng mạng LAN cho các tài liệu chia sẻ giữa giáo viên và học sinh.

11

- Sử dụng thiết bị hỗ trợ giảng dạy:

+ Trường đã mua một số thiết bị hỗ trợ giảng dạy như tivi và máy chiếu để tăng tính tương tác trong giảng dạy.

Nhìn chung, trường THPT Kỳ Sơn đã sử dụng một số công nghệ số để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, tuy nhiên, điều này vẫn đang ở mức độ cơ bản và chưa được phổ biến rộng rãi. Hiện tại, trường đang phấn đấu nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục để đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0 và đem lại cho học sinh nhiều trải nghiệm học tập mới.

2.2. Yêu cầu từ chương trình sách giáo khoa môn tin học 10

Giáo dục tin học đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hoá. Tin học có ảnh hưởng lớn đến cách sống, cách suy nghĩ và hành động của con người, là công cụ hiệu quả hỗ trợ biến việc học thành tự học suốt đời. Môn Tin học giúp học sinh thích ứng và hoà nhập được với xã hội hiện đại, hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tin học để học tập, làm việc và nâng cao chất lượng cuộc sống, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:

– Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.

– Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.

– Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.

Năm học 2022 – 2023 khối 10 học chương trình ICT (tin học ứng dụng) của bộ

sách kết nối tri thức. Bộ sách gồm có 6 chủ đề và 34 bài học.

2.3. Đội ngũ giáo viên Tin học trường THPT Kỳ Sơn

Trường THPT Kỳ Sơn năm học 2022 – 2023 có 5 giáo viên dạy tin học, trong đó có 1 đồng chí đạt trình độ thạc sỹ, 4 giáo viên đạt chuyên ngành đại học sư phạm Tin học. Có 4 đồng chí có kinh nghiệm dạy học trên 10 năm, 1 đồng chí dạy học đã

12

7 năm. Các đồng chí đều còn nhiệt huyết trong giảng dạy. Am hiểu đặc điểm con người học sinh nơi miền núi đây vì đã gắn bó nhiều năm.

2.4. Các thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số trong trường THPT Kỳ Sơn.

2.4.1. Thuận lợi

Năm học 2022 – 2023 công trình trường THPT Kỳ Sơn do tập đoàn Trung Nam tài trợ đã hoàn thiện và đi vào sử dụng. Nên cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại. Trường có 45 phòng học mỗi phòng 1 tivi Inno 75 inch thông minh, có thể kết nối mạng và tương tác trực tiếp, hệ thống loa máy, đèn chiếu sáng đầy đủ. Ngoài ra trường còn có các phòng chức năng phục vụ việc học như Tin học, Lab, stem,…Mạng lưới internet phủ sóng toàn bộ khu vực trường

Học sinh của trường đa phần đều xa nhà nên hầu như bạn nào cũng được bố mẹ mua cho 1 điện thoại thông minh để liên lạc với gia đình. Thế hệ các em là thế hệ mới có nhiều suy nghĩ cởi mở, phóng khoáng hơn.

Đội ngũ giáo viên Tin học đạt yêu cầu trình độ, ngoài ra còn được Sở Giáo Dục có những buổi tập huấn học tập về chuyển đổi số trong dạy học, tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018, tập huấn dạy học stem, có các nhóm zalo trao đổi về chuyên môn.

Ban Giám Hiệu nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng dạy học, việc đổi mới phương pháp của giáo viên trong chương trình dạy học mới. Nhà trường thường tổ chức thao giảng mẫu cho các đồng nghiệp học hỏi, dự giờ giáo viên rút kinh nghiệm. Ngoài ra hàng tuần thường có các cuộc họp nhóm trao đổi chuyên môn, các buổi tập huấn về chuyển đổi số trong công tác dạy học.

2.4.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì việc ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và

kiểm tra đánh giá tại trường THPT Kỳ Sơn cũng gặp không ít khó khăn:

Học sinh chất đầu tuyển vào lớp 10 khá thấp nên việc tư duy hoạt động chưa

nhạy bén, chưa đáp ứng được dòng chảy học tập hiện tại.

Học sinh đang ở độ tuổi thanh niên có các tư tưởng phóng khoáng nên nếu

không cẩn thận lại sa vào nghiện điện thoại, nghiện game, …

Tuy các em đều có thiết bị số để học tập nhưng chủ yếu là điện thoại di động các hãng bình thường hoặc điện thoại tàu, hoặc loại vừa tiền, nhanh hết pin, hạn chế một số tính năng. Nên khi thực hiện các công tác chuyển đổi số còn trục trặc.

Đây là năm đầu tiên thực hiện dạy và học theo chương trình mới nên cả giáo viên và học sinh đều cùng nhau tìm phương pháp dạy, học thích hợp. Giống như là vừa dạy học vừa rút kinh nghiệm nên chắc chắn việc ứng dụng công nghệ số còn chưa thực sự nhuần nhuyễn.

Đội ngũ giáo viên Tin học đạt chuẩn nhưng cũng có một số đồng chí nhiều

13

tuổi, ngại thay đổi để thích ứng với phương pháp dạy học mới

3. Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng môn Tin học tại trường THPT Kỳ Sơn.

3.1. Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Tin học 10

3.1.1. Sử dụng blooket tạo bài tập vừa học vừa chơi trực tuyến

Blooket là công cụ giáo dục được game hóa để thu hút và duy trì hứng thú học tập cho học sinh ở mức tối đa. Nền tảng học online này cho phép giáo viên tổ chức game, giao bài tập về nhà theo cách sáng tạo nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, truyền cảm hứng tìm tòi kiến thức mới cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh sẽ nhận được phần thưởng khi trả lời chính xác những câu hỏi đã lựa chọn.

Giáo viên có thể dùng Blooket trực tiếp trong lớp học đang dạy hoặc trên bài giảng online hay cho phép học sinh tự luyện tập trên Blooket theo thời gian và tốc độ của họ mà không cần phải cạnh tranh với bạn bè.

Blooket là nền tảng học tập dành cho mọi bậc học, từ mầm non, trung học tới lớp 12. Giáo viên có thể lưu bộ câu hỏi đa lựa chọn và dùng chúng theo nhiều cách phù hợp với nội dung bài giảng. Những game cạnh tranh thường thu hút học sinh hơn những trò chơi khác.

Ngoài ra, giáo viên có thể mở game chứa câu hỏi trên màn hình máy chiếu

kèm code ID của game để học sinh có thể tham gia trên thiết bị của họ.

Trong chương trình tin học 10 bộ kết nối tri thức chúng tôi chọn chuyên đề ICT để dạy cho học sinh. Trong bộ sách này các chủ đề 1: Máy tính và xã hội tri thức, chủ đề 2: Mạng máy tính và internet, chủ đề 3: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số; đây là các chủ đề thiên về lí thuyết và kiến thức từ thực tế khá nhiều. Khi dạy những bài học này giáo viên có thể chọn Blooket để tổ chức các hoạt động trong tiết học để các em thể hiện được hiểu biết của bản thân, khơi dậy niềm hứng thú học tập. Giáo viên có thể tiến hành cho học sinh thực hiện chơi ở hoạt động khởi động hoặc luyện tập.

Nhiều thầy cô chưa thử sử dụng sẽ có tâm lí ngại thực hiện, sợ mất nhiều thời gian hoặc người chơi khó sử dụng. Nhưng thực tế thì khác. Blooket có giao diện dễ nhìn, cách dùng cũng đơn giản. Giáo viên có thể tự tạo các bộ câu hỏi riêng cho mình hoặc có thể sử dụng bộ câu hỏi từ ngân hàng trò chơi của thư viện trên Blooket. Còn đối với học sinh khi sử dụng không cần đăng kí tài khoản nào, chỉ cần có thiết bị kết nối mạng để truy cập. Và có thể chơi ở lớp hoặc luyện tập ở nhà.

Giáo viên có thể sử dụng ngân hàng bộ câu hỏi có sẵn trong thư mục discover. Sau đó gõ vào mục tìm kiếm: tin học 10, giáo viên lựa chọn các bộ câu hỏi mà mình

14

cảm thấy phù hợp và có thể đưa vào bộ câu hỏi yêu thích để sử dụng. Bằng cách nhấp vào bộ câu hỏi, nháy favorite.

Giáo viên tự tạo bộ câu hỏi theo nội dung bài học và khả năng của học sinh lớp mình trực tiếp giảng dạy. Sau đây là hướng dẫn sử dụng Blooket cơ bản:

Chọn một bộ câu hỏi

Giáo viên có thể tạo bộ câu hỏi của riêng mình, nhập bộ câu hỏi bằng công cụ chuyển đổi của Booklet hay tìm bộ câu hỏi trong cơ sở dữ liệu Khám phá của Booklet để có được một bộ câu hỏi hoàn hảo cho lớp học của mình.

Chọn một Chế độ chơi

Luôn có nhiều chế độ trò chơi độc đáo để lựa chọn trong Booklet, hứa hẹn sẽ thu hút rất nhiều học sinh. Ngoài ra, hãy đảm bảo để mắt đến các chế độ sự kiện và theo mùa trong thời gian giới hạn để tạo ra những bài tập thú vị nhất.

Tổ chức và Tham gia

Giáo viên chỉ cần tổ chức một trò chơi trên màn hình lớn trước lớp, sau đó học sinh có thể tham gia và thi đấu trên thiết bị của riêng mình bằng ID trò chơi.

Chơi để đánh giá

Trong suốt thời gian chơi trò chơi, học sinh không chỉ có khoảng thời gian vui vẻ mà còn được trả lời các câu hỏi để ôn lại nội dung được dạy trên lớp.

Phân tích kết quả

Với báo cáo điểm chi tiết và phân tích câu hỏi, giáo viên có thể dễ dàng hiểu học sinh của mình đang thực hiện bài tập như thế nào và xác định mức độ hiểu biết của mỗi học sinh về bài học đó.

15

Sau đây là mình họa tôi sử dụng trò chơi này ở bài 11: Ứng xử trên môi trường

số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền:

1. Lựa chọn bộ câu hỏi đưa vào trò chơi:

2. Tạo bộ câu hỏi lên blooket.

Bước 1: Truy cập vào Blooket.com

Bước 2: Đăng nhập tài khoản

Bước 3: Nháy vào Create, điền chủ đề bài trắc nghiệm vào ô Title (required)

Bước 4: Lựa chọn dạng câu hỏi, ở đây tôi chọn dạng manual, nháy create

Bước 5: Thiết lập nội dung từng câu hỏi: nháy vào Add Question

Bước 6: Nháy Save Set

Bước 7: Nháy host chọn kiểu trò chơi và gửi đường link cho học sinh.

Đây là đường link tôi đã tạo trên blooket: https://play.blooket.com/play?

16

Có nhiều kiểu trò chơi tương tác mà giáo viên có thể lựa chọn cho học sinh chơi, mỗi lần chơi ở các lớp giáo viên có thể lựa chọn cách chơi khác nhau.

Có các game như sau:

Game có thể lưu trữ: Classic, Racing, Crazy Kingdom, Battle Royale, Gold Quest, Crypto Hack, Santa's Workshop, Fishing Frenzy, Candy Quest và Blook Rush.

Game có thể chơi solo và làm bài tập về nhà: Tower of Doom và Crazy Kingdom.

Game có thể lưu trữ, chơi solo và làm bài tập về nhà: Factory, Cafe và Tower Defense.

Các game host mà giáo viên có thể lựa chọn như:

Gold Quest: Trò chơi này yêu cầu tốc độ và sự may mắn. Học sinh sẽ xem từng câu hỏi trên thiết bị để trả lời. Nếu trả lời đúng, học sinh sẽ được lựa chọn ba chiếc rương để mở: rương có vàng, rương không có gì và rương cho phép lấy vàng từ người chơi khác. Người có nhiều vàng nhất sẽ chiến thắng.

Battle Royale: Trong game này, học sinh sẽ bắt cặp với nhau để trả lời câu hỏi. Học sinh nào trả lời đúng và nhanh hơn sẽ thắng. Sang vòng tiếp theo, học sinh thắng sẽ tiếp tục ghép cặp với một đối thủ khác. Trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi chỉ còn một người duy nhất.

Racing: Trò chơi này yêu cầu học sinh phải nhanh chóng di chuyển Blook (các avatar trong Booklet) trong một cuộc đua. Người chơi phải trả lời đúng câu hỏi để tiến về phía trước hoặc khiến người chơi khác tụt lại phía sau. Giáo viên có thể quyết định học sinh phải trả lời đúng bao nhiêu câu để chiến thắng.

Đối với học sinh:

Truy cập đường link mà giáo viên gửi đặt nickname, chọn avatar. Hoặc truy cập trực tiếp lên trang web Blooket.com.play nhập ID trò chơi hiển thị trên màn hình, tiến hành chơi

Hình ảnh học sinh tương tác trong giờ học bằng Blooket

17

3.1.2. Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng liverworksheet.

Liveworksheets là một công cụ cho phép giáo viên tạo các phiếu bài tập tương tác cho học sinh. Với công cụ này, việc dạy và học trong thời đại công nghệ số sẽ dễ dàng hơn. Giáo viên chỉ cần upload lên các bài tập in truyền thống file PDF hoặc dưới dạng tài liệu Word, sau đó chuyển đổi chúng để tạo các phiếu bài tập dưới các định dạng khác nhau. Khi học sinh truy cập là có thể thấy những bài tập đó và làm trực tiếp trên đó để nhận kết quả điểm số. Việc sử dụng phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng LiverWorksheet trong môn tin học có thể mang lại nhiều lợi ích như:

-Tiết kiệm thời gian và giảm tải công việc của giáo viên: Giáo viên có thể tạo phiếu bài tập trực tuyến bằng LiverWorksheet một lần mà có thể dùng được cho nhiều lớp học. Điều này giúp tiết kiệm được thời gian và giảm tải công việc cho giáo viên.

- Thuận tiện cho học sinh làm bài tập: Phiếu bài tập trực tuyến bằng LiverWorksheet mang lại sự tiện lợi và thuận tiện cho học sinh khi làm bài tập mà không cần in giấy hoặc nộp bài tập.

- Tăng tính tương tác và tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh: Giáo viên có thể theo dõi tiến trình và kết quả làm bài của học sinh ngay trên điện thoại hoặc máy tính, giúp có tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh hơn.

- Đưa ra phản hồi nhanh chóng và tự động: Kết quả làm bài tập của học sinh được xử lý nhanh chóng bởi hệ thống, tạo ra phản hồi kết quả làm bài tập ngay lập tức. Giáo viên có thể sử dụng kết quả của học sinh để cải thiện phương pháp giảng dạy, giúp học sinh hiểu rõ hơn về những khó khăn của mình trong quá trình học.

- Dễ dàng quản lý dữ liệu: Khi tạo phiếu bài tập trực tuyến bằng LiverWorksheet, các kết quả làm bài tập của học sinh được tự động lưu trữ, giúp giáo viên dễ dàng quản lý dữ liệu và có thể truy cập vào đó mọi lúc mọi nơi.

Để tạo phiếu bài tập bằng công cụ Liveworksheet, giáo viên thực hiện như

 Bước 1: Đăng nhập tài khoản và chọn mục “Make interactive worksheets”

sau:

Chọn mục Make interactive worksheets

18

 Bước 2: Chọn “Get Started”

 Bước 3: Nhấn “Chọn tệp” và “Upload”

Chọn Get started

 Bước 4: Tùy thuộc vào từng dạng bài tập mà giáo viên sẽ có những phiếu bài tập

Chọn tệp từ máy tính và nhấn “Upload”

khác nhau cho phù hợp.

Thiết kế các dạng phiếu bài tập

Ví dụ: Cách tạo bài tập trắc nghiệm trên Liveworksheet trong bài 17: Biến và lệnh gán như sau:

Bước 1: Đăng nhập tài khoản Liveworksheet của giáo viên

Bước 2: Chọn tệp câu hỏi trắc nghiệm đã tạo sẵn trên PDF và upload

Bước 3: Biên tập cho từng câu hỏi:

Có nhiều dạng câu hỏi sau đây là 2 dạng cơ bản: chọn đáp án đúng A, B, C, D và dạng điền câu trả lời cho câu hỏi hay sử dụng trong môn tin học 10.

Dạng 1: chọn đáp án đúng A, B, C, D

19

Bước 3.1: Vào thiết kế phiếu bài tập

Bước 3.2: Sau đó nháy và giữ chuột vẽ khung lên đáp án, nếu là đáp án đúng gõ select: yes, nếu là đáp án sai gõ select:no

Bước 3.3: Sau khi thiết kế xong có thể nháy xem lại phiếu bài tập để kiểm tra. Các đáp án sẽ chuyển sang khung màu xanh.

Dạng 2: Dạng điền câu trả lời đúng cho câu hỏi:

Bước 3.1: Vào thiết kế phiếu bài tập

Bước 3.2: vẽ khung đáp án sau mỗi câu hỏi, và điền câu trả lời vào khung đáp án đó

Bước 3.3: Xem lại thiết kế vào xem lại phiếu bài tập:

Bước 4: Lưu phiếu bài tập và chia sẻ cho học sinh

Sau khi hoàn thành thiết kế phiếu bài tập thì giáo viên sẽ vào lưu phiếu bài tập và gửi cho học sinh.

20

Bước 4.1: Nháy vào biểu tượng lưu phiếu bài tập

Bước 4.2: Có 2 lựa chọn để lưu: chế độ 1, lưu và những người dùng Liveworksheet có thể tìm thấy phiếu bài tập của bạn và sử dụng. Chế độ 2, lưu ở chế độ riêng tư chỉ có ai nhận được đường link mới tìm thấy phiếu bài tập

Ở đây chúng tôi chọn chế độ lưu thứ 2, giáo viên sẽ nhập tiêu đề cho phiếu bài tập và nháy save.

Bước 4.3: Sửa các thông tin yêu cầu cho phiếu bài tập ở mục Custom link và copy đường link gửi cho học sinh ở mục Copy: Một lợi thế khi giáo viên copy đường link gửi cho học sinh làm là, học sinh không cần tài khoản chỉ cần nháy đường link là có thể làm được bài tập. Giáo viên có thể kiểm tra điểm số và các thông tin khác trong bài làm của học sinh.

Các thiết đặt trong mục Custom link giáo viên cần lưu ý:

21

Để vào kiểm tra bài làm của học sinh thì giáo viên vào mục My mail box.

Đối với học sinh:

Bước 1: Đăng nhập theo đường link mà giáo viên gửi vào zalo hoặc facebook, điền các thông tin.

Bước 2: Thực hiện làm phiếu bài tập

Đây là giao diện của học sinh khi đăng nhập vào làm bài tập:

Bước 3: Nhấn finish để kết thúc làm bài và kiểm tra kết quả, màu xanh là đã chọn đúng, màu hồng là đáp án sai. Số điểm làm được sẽ hiển thị lên phiếu bài tập.

3.1.3. Thiết kế phần thảo luận nhóm của học sinh bằng phần mềm canva.

Ngày nay, bên cạnh việc tạo các slide chuyên nghiệp thông qua phần mềm PowerPoint của Microsoft trên laptop, máy tính, nhiều người dùng còn lựa sử dụng phần mềm Canva để tạo nên những trang slide PowerPoint online cực bắt mắt. Việc tạo slide PowerPoint trên Canva sẽ giúp học sinh có được bài thuyết trình đẹp mắt với các hiệu ứng sinh động. Bên cạnh đó, tạo bài thuyết trình trên Canva sẽ giúp học sinh dễ dàng chia sẻ bài thuyết trình cho bạn cùng nhóm để đánh giá và sửa chữa trực tiếp.

Việc cho học sinh tự thiết kế bài thảo luận nhóm của mình trên phần mềm canva giúp học sinh có thêm nhiều kỹ năng CNTT đồng thời giúp các em tự tin hơn khi trình bày trước đám đông.

22

Trong chương trình tin học 10 bộ kết nối tri thức trong chủ đề 2: Mạng máy tính và internet, nội dung học phần này nhiều bài giáo viên có thể giao cho học sinh hoạt động theo nhóm làm bài ở nhà sau đó thuyết trình trên lớp.

Sau đây là hướng dẫn tạo một bài thuyết trình nhóm đơn giản thuộc bài 8: Mạng máy tính trong cuộc sống hiện đại. Nhiệm vụ của giáo viên như sau: Em hãy cho biết vai trò của internet trong cuộc sống hiện đại?

Bước 1: Mở trình duyệt yêu thích và truy cập trang web Canva.com.

Bước 2: Nhấn vào nút “Đăng ký miễn phí" ở chính giữa màn hình hoặc nút “Đăng ký" ở góc phải phía trên màn hình.

Giống như các dịch vụ trực tuyến khác, ta có thể đăng ký tài khoản người dùng thông qua tài khoản Google, Facebook, Apple, Microsoft, Clever hoặc tự đăng ký tài khoản mới.

Bước 3: Sau khi đã đăng nhập tài khoản của mình, bạn bấm nút Tạo thiết kế ở góc trên cùng bên phải, trong menu xổ xuống chọn tùy chọn Thuyết trình.

23

Bước 4: Thiết kế canva theo yêu cầu của bài thảo luận nhóm

Những mẫu thiết kế có sẵn của Canva không giới hạn lượt sử dụng hay yêu cầu sắp xếp theo một trình tự cố định có sẵn, bởi vậy học sinh có thể sử dụng một hoặc nhiều mẫu thiết kế có sẵn cho slide của mình. Sau đó sửa các slide theo nội dung bài tập nhóm.

Thêm slide bằng cách nháy nút dấu +

Tiếp tục thêm các slide và hoàn thành nội dung bài tập nhóm

Sau khi hoàn thành các slide học sinh có thể tải xuống bằng các lựa chọn: vào mục chia sẻ, chọn khác, chọn tải xuống bằng Powerpoint, nháy chuột vào tải xuống vậy là bài thuyết trình đã được chuyển về dưới dạng Powerpoint học sinh có thể dễ dàng thuyết trình cũng như tiếp tục chỉnh sửa.

Sau đây là các bài làm trên phần mềm Canva mà học sinh lớp chúng tôi dạy đã tạo ra:

https://www.canva.com/design/DAFgabNVZGA/5pRYhmDa3v7NPGlG1XQ7Gw/ view?utm_content=DAFgabNVZGA&utm_campaign=share_your_design&utm_

24

medium=link&utm_source=shareyourdesignpanel.

https://www.canva.com/design/DAFgaqeOnQ/bgtmXr5aunWt2c3Rt98PjQ/edit?u tm_content=DAFgaqeOnQ&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2& utm_source=sharebutton

Một số hình ảnh trong tiết học có sử dụng Canva

3.2. Sử dụng phần mềm soạn bài giảng điện tử ispring suite và mô hình học tập BLENDER LEARNING tạo các bài giảng cho học sinh tự học phần nhận biết và thông hiểu tại nhà.

Xây dựng bài giảng điện tử đang dần trở thành một xu hướng tất yếu trong ngành giáo dục. Hiện nay, việc soạn thảo một bài giảng E-learning đã trở thành một

25

kĩ năng cần thiết mà mỗi giáo viên phải trang bị cho mình. Có nhiều phần mềm soạn bài giảng E-learning nhưng trong sáng kiến này chúng tôi xin giới thiệu đến phần mềm ispring suite.

Trong chương trình sách giáo khoa tin học 10 bộ kết nối tri thức thì chủ đề 5: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính, là chủ đề có kiến thức nặng nhất trong chương trình. Để dành thời gian trên lớp học sinh được thực hành, luyện kĩ năng viết chương trình thì các phần nhận biết và thông hiểu giáo viên có thể soạn các bài giảng elearning cho các em tự học ở nhà. Còn thời gian lên lớp giáo viên sẽ đi nhanh 2 nội dung phần này để vào luyện tập, vận dụng cho các em. Đây là những bài giảng elearning mức 1: Là bài giảng được xây dựng dưới dạng trình chiếu (presentation) slide điện tử, đã được giáo viên tự ghi âm, ghi hình bằng phần mềm chuyên dụng, được đóng gói theo chuẩn SCOMR với mục đích làm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập trên cơ sở bài giảng hoặc giáo trình đã được đơn vị đào tạo phê chuẩn.

Quy trình xây dựng bài giảng elearning:

Chuẩn bị tư liệu Thực hiện bài giảng Đưa vào sử dụng Nghiệm thu bài giảng

Quy trình thiết kế bài giảng elearning bằng Ispring Suite:

Bước 1: Soạn một bài giảng bằng chương trình Powerpoint

Để bắt đầu bài giảng giáo viên mở Powerpoint và thực hiện soạn bài giảng trên phần mềm này như bình thường. Hoặc bật Ispring Suite chọn Course => chọn New Courses đề sẽ hiện lên giáo diện khi ta tạo một bài thuyết trình mới trên Powerpoint với các công cụ của ispring được tích hợp. Sau đó giáo viên tạo các slide đơn giản trước sau đó chuyển sang bước 2.

Bước 2: Chèn bài tập trắc nghiệm, tương tác

Tùy vào nội dung bài giảng mà giáo viên có thể chọn các công cụ thích hợp để sử dụng khi cần làm ró nội dung trong bài. Để bài giảng phong phú và hấp dẫn người học hơn. Sau đây là một số công cụ mà giáo viên có thể sử dụng:

Công cụ ispring QuizMaker: tạo lập các bài khảo sát hoặc bài kiểm tra trắc

nghiệm.

Để tạo bài trắc nghiệm giáo viên làm theo các bước sau:

- Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của Powerpoint, chọn ispring Suite

=> chọn Quiz

- Khi xuất hiện cửa sổ chương trình ispring QuizMaker mở tệp chứa bài khảo

sát hoặc bài kiểm tra cần chèn ở phần Recent Quiz (nếu đã có sẵn)

26

- Hoặc có thể tạo trực tiếp các bài trắc nghiệm trên ispring trong phần Servey - Khi đã tải lên xong/ tạo xong chọn save and Return to Course để kết thúc Công cụ ispring TalkMaster: Tạo mô phỏng cuộc trò chuyện tương tác (cho

phép người sử dụng lựa chọn câu hỏi và đưa câu trả lời vào tương tác)

Để tạo cuộc trò chuyện tương tác, giáo viên làm theo các bước sau:

- Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của Powerpoint, chọn ispring Suite

=> chọn Dialog Simulation

- Xuất hiện của sổ ispring TalkMaster chọn mở tệp chưa bài hộp thoại cần

chèn hoặc lựa chon New Sence để tạo trực tiếp trên ispring

- Nhập nội dung bài tương tác và căn chỉnh cho phù hợp dễ nhìn.

- Chọn Save and Return to Course

Công cụ ispring Visual: Tạo các mẫu tương tác elearning sắp xếp cầu trúc

dạng biểu đồ

Để tạo bài khảo sát tương tác với học sinh, giáo viên cỏ thể sử dụng ispring

Visual theo các bước sau:

- Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của Powerpoint, chọn ispring Suite

=> chọn Interation

- Khi cửa sổ ispring Visuals xuất hiện => chọn New Interaction

- Chọn Save and Return to Course

Tạo và chèn video quay màn hình: Chèn các video quay màn hình lời giảng của giáo viên vào trong bài giảng.

Để tạo ghi hình hoặc quay màn hình, giáo viên làm theo các bước sau:

- Chọn ispring suite => chọn Screen Recording.

- Trên cửa sổ ispring Cam Pro xuât hiện ta có thể tùy chọn một số kiểu quay

sau đây

+ Screen: Chỉ quay màn hình

+ Camera: Quay hình thông qua webcam

+ Screen and Camera: Quay màn hình và quay hình thông qua webcam.

- Chọn nút Start a new recording để bắt đầu quay màn hình.

- Bấm phím F10 => cửa sổ ispring Cam Pro xuất hiện

27

- Vào Home => chọn Save and Return to Course.

Chèn video trên YouTobe:

Để chèn video YouTobe giáo viên làm theo các bước:

- Chọn slide cần chèn

- Trên thanh công cụ của ispring Suite 10, chọn nút YouTobe => xuất hiện

của sổ Insert YouTobe Video

- Lấy đường link của video bạn muốn chèn dán đường dẫn vào mục Video

Link và chọn thời gian bắt đầu trong mục Show after… seconds

- Chọn nút Ok để kết thúc.

Chèn Object: Chèn vào bài giảng các đường link website dẫn chứng, ví dụ…

Để chèn 1 trang web từ một địa chỉ, giáo viên thực hiện các bước sau:

- Chọn slide cần chèn

- Trên thanh công cụ của ispring Suite 10, chọn nút Web Object => xuất hiện

cửa sổ Insert Web Object

- Lấy đường link của web ta muốn chèn dán vào đường dẫn trong mục Web

adress và chọn thời gian bắt đầu trong mục Show after…seconds

- Chọn nút Ok để kết thúc

Bước 3: Ghi âm, ghi hình và đồng bộ

Đây là một trong những tính năng hữu ích của ispring giúp giáo viên ghi âm

lời giảng/ ghi hình khi giảng dạy và tự đồng bộ với các hiệu ứng trên các slide.

Các bước ghi âm, ghi hình thực hiện như sau:

- Chọn slide cần ghi hình và ghi âm => Tạo hiệu ứng xuất hiện cho các đối

28

tượng trong slide

Vào tab Ispring Suite 10 => Chọn Record Video (nếu muốn ghi hình), chọn

Record Audio (nếu muốn ghi âm)

- Khi chọn Record Video => hộp thoại Start Video => hộp thoại Record Video

Naration sẽ xuất hiện ta chọn Start Record => chọn Next Animation => chọn Ok

- Khi chọn Record Audio => hộp thoại Record Audio Naration xuất hiện ta

chọn Start record => chọn Next Animation => chọn Ok

Khi chọn vào Next Animation thì hiệu ứng sẽ xuất hiện và giáo viên cũng bắt đầu giảng. Giảng xong lại bấm vào Next Animation thì hiệu ứng tiếp theo trong slide sẽ xuất hiện và giáo viên lại tiếp tục giảng, cứ lặp đi lặp lại như vậy cho đến hết.

Số lần bấm Next Animation cũng chính là số hiệu ứng mà ta đã thiết lập trong

slide

Để kiểm tra và nghe lại phần ghi âm/ ghi hình của mình thì giáo viên vào

ispring Suite 10 => chọn Preview => chọn Preview Selected Slides

Quản lí, đồng bộ lời giảng: Sau khi đã chèn phần ghi âm lời giảng vào slide, giáo viên có thể: chèn, xóa, chỉnh sửa và đồng bộ âm thanh; chèn, xóa, chỉnh sửa và đồng bộ video; ghi âm; ghi hình … bằng tính năng Manager Narration với các nút công cụ:

+ Audio: Chèn âm thanh

+ Delete: Xóa

+ Edit Clip: Chỉnh sửa

+ Sync: Đồng bộ

+ Record audido: Ghi âm

+ Record Video: Ghi hình

+ Manager Narration: Xem trước với các hiệu ứng

+ Zoom to Slide: Phóng to slide

+ Show All: Hiện thị tất cả

Bước 4: Thêm thông tin giáo viên và nhà trường:

Giáo viên có thể thêm các thông tin về bản thân mình, người soạn bài giảng,

nhà trường bằng cách:

- Chọn Presentation Resources =>Presenters => chọn “Add” sẽ xuất hiện hộp

thoại Edit Presenter Info

- Nhập đầy đủ các thông tin của mình vào như: Name (tên), Title (tiêu đề), Email (địa chỉ email), Wed site (địa chỉ wed site của nhà trường), Phone (số điện thoại), Info (thêm thông tin) => chọn Ok để kết thúc

29

Bước 5: Thiết đặt thuộc tính cho slide

Đây là bước giúp giáo viên thiết đặt cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn giấu slide, hiệu chình thời lượng của các slide … Giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Vào ispring Suite 10 => chọn Slide Properties

Bước 2: cửa sổ slide Properties xuất hiện với giao diện như hình bên dưới:

Với các chức năng là:

- Thẻ “Title” giúp ta thay đổi tiêu đề cho từng slide

- Thẻ “Advance” giúp bạn cài đặt tính năng chuyển slide: với hai chế độ On –click (chuyển sang slide tiếp bằng tay) hoặc Auto (tự động chuyển slide) hoặc ta có thể chọn cả hai

- Thẻ “Lock” cho phép ta khóa slide lại và tại slide bị khóa ta không thể kéo

thanh trước để bỏ qua hoặc chọn “” được.

- Thẻ “Layout” cho phép bạn tùy chỉnh bố cục của từng slide

Bước 6: Preview để xem trước và kiểm tra lại

Để xem trước bài giảng giáo viên vào ispring Suite 10 => chọn Preview =>

chọn một trong các chế độ xem sau:

- Preview from This Slide: Xem trước từ slide được chọn đến slide cuối

- Preview Selected Slides: Xem trước slide đang được chọn

- Preview Entire Presentation: Xem trước tất cả slide

Bước 7: Publish để xuất bản bài giảng:

Sau khi tạo xong bài giảng ta có thể xuất bản bài giảng ra các định dạng theo

yêu cầu. Sau đây là cách xuất bản theo chuẩn SCORM:

- Trước tiên, mở bài giảng bạn muốn xuất bản trong iSpring.

- Sau đó, chọn tab "Publish" và chọn "LMS" trong mục "Outputs".

- Tiếp theo, chọn chuẩn SCORM mà giáo viên muốn sử dụng (SCORM 1.2

hoặc SCORM 2004) trong phần "Standard" và nhập thông tin khóa học cần thiết.

- Ta có thể tùy chỉnh các tùy chọn xuất bản khác bằng cách chọn các tùy chọn trong các tab khác như "Presentation", "Quality", "Navigation", "Players",... để đảm bảo rằng bài giảng của bạn được xuất bản theo ý muốn.

- Cuối cùng, chọn "Publish" để bắt đầu quá trình xuất bản. iSpring sẽ tạo ra

các tệp cần thiết cho việc đóng gói khóa học của bạn theo chuẩn SCORM.

30

Kế hoạch bài giảng elearning minh họa: ( Nội dung bài elearning chỉ đến

phần nhận biết, thông hiểu, và vận dụng thấp)

KẾ HOẠCH BÀI DẠY E-LEARNING

(đã ghi âm và đóng gói)

TÊN BÀI DẠY: BÀI 23: MỘT SỐ LỆNH LÀM VIỆC VỚI

DỮ LIỆU DANH SÁCH

Môn học: Tin học – lớp 10 kết nối tri thức;

I. Mục tiêu

Năng lực Mục tiêu Mã hóa

NĂNG LỰC ĐẶC THÙ

Biết dùng toán tử In để kiểm tra một phần tử có nằm trong danh sách hay không

Biết cách duyệt danh sách bằng toán tử In

Nhận thức tin học

Biết và thực hiện được một số phương thức thường dùng với danh sách

Hình thành các kỹ năng Sử dụng toán tử in để làm một số bài lập trình đơn giản

Thực hiện được các lệnh và phương thức làm việc với danh sách

NĂNG LỰC CHUNG

Giao tiếp và hợp tác Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm

Tự chủ và tự học

Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu liên quan đến bài học.

Giải quyết vấn đề và sáng tạo Viết được các chương trình cơ bản liên quan đến danh sách, các thao tác cơ bản trên danh sách

31

Phẩm chất

Chăm chỉ

Tích cực nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, thường xuyên theo dõi thực hiện nhiệm vụ được phân công

Trách nhiệm

Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ khi được phân công

Trung thực

Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả công việc được giao

II. Thiết bị dạy học, học liệu, phần mềm

1. Phần mềm

- Phần mềm đóng gói chuẩn scorm: Ispring suite 10

- Phần mềm nền: Powerpoint

- Phần mềm hỗ trợ biên tập video, câu hỏi tương tác

2. Học liệu

- Sách giáo khoa tin học 10 bộ kết nối tri thức, sách giáo viên

- Internet

3. Thiết bị dạy và học:

- Giáo viên: Hệ thống LMS Host, web, máy tính

- Học sinh: Smartphone, ipad, máy tính PC, laptop, …

32

III. Tiến trình dạy học elearning

1. Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ học tập và khởi động

Stt Nội dung hoạt động Minh họa elearning

Slide 1- a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh

b) Nội dung: Học sinh dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi

c) Tổ chức thực hiên:

chuyển giao nhiệm vụ

GV giới thiệu và dẫn dắt vào bài

? Trong bài trước chúng ta đã biết cách dùng append để thêm phần tử vào cuối một danh sách. Vậy Python có lệnh nào dùng để:

- Xóa nhanh một danh sách?

- Chèn thêm phần tử vào đầu

hay giữa danh sách?

- Kiểm tra một phần tử có nằm trong một danh sách không?

Thực hiện nhiệm vụ

- Gv định hướng, giúp đỡ hs trong quá trình tự học elearning

- Hs tự học qua elearning

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ

- Gv đánh giá thông qua bài tập cuối mỗi đơn vị kiến thức

- Hs tự học qua bài giảng elearning và làm 2 bài tập kiểm tra bài cũ

d) Sản phẩm: Kết quả bài làm quiz của học sinh, suy nghĩa của hs về nhiệm vụ học và làm được bài tập

33

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (Phần thực hành các lệnh làm việc với danh sách, luyện tập, vận dụng cao học tại lớp)

Hoạt động 2.1: Duyệt danh sách với toán tử In

stt Nội dung hoạt động Minh họa elearning

a) Mục tiêu: + Biết cách sử dụng toán tử in trong danh sách

b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV

c) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Nêu đặt câu hỏi

Quan sát ví dụ sau để biết cách dùng toán tử in để duyệt một danh sách

Ví dụ 1. Dùng toán tử in để kiểm tra một giá trị có nằm trong danh sách hay không

>>> A = [1, 2, 3, 4, 5]

>>> 2 in A ← Số nguyên 2 nằm trong dãy A kết quả trả lại True.

True

>>> 10 in A ← Số 10 không nằm trong dãy A kết quả trả lại False

False

- Hs làm bài tập chọn đáp án đúng

Câu 1: Chọn đáp án đúng ( ý a, b)

- Hs tự học qua slide và bài giảng elearning và tương tác qua 2 bài tập trắc nghiệm

Tính toán tử in dùng để kiểm tra một phần tử có nằm trong danh sách đã cho không. Kết quả trả lại True (Đúng) hoặc False (Sai).

in

34

Ví dụ 2. Sử dụng toán tử in để duyệt từng phần tử của danh sách.

>>> A = [10, 11, 12, 13, 14, 15]

>>> for k in A ← khi thực hiện lệnh này, biến k sẽ lần lượt nhận các giá trị từ dãy A.

print (k, end = “ “)

10 11 12 13 14 15

- Hs quan sát ví dụ thực hiện nhiệm vụ làm bài tập tương tác điền khuyết ở bài tập số 2

Có thể duyệt nhanh từng phần tử của danh sách bằng toán tử in và lệnh for mà không cần sử dụng lệnh range ().

Thực hiện nhiệm vụ:

- Gv định hướng, giúp đỡ hs trong quá trình tự học qua elearning

- Hs tự học qua elearning

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ:

Thông qua 2 câu bài tập

- Hs tương tác qua bài tập elearning

Kết luận, nhận định:

Hoạt động 2.2: Một số lệnh làm việc với danh sách

Stt Nội dung hoạt động Minh họa elearning

a) Mục tiêu: Nắm được những hàm thường dùng trong danh sách và thao tác xử lí danh sách

b) Nội dung: HS đọc SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Tổ chức thực hiện:

Chuyển giao nhiệm vụ:

35

- Hs Quan sát ví dụ của giáo viên từ slide… để tìm hiểu một số lệnh làm việc với dữ liệu kiều danh sách.

Ví dụ 1. Lệnh clear() xóa toàn bộ một danh sách

>> A = [1, 2, 3, 4, 5]

>> A.clear()

Sau khi thực hiện lệnh clear() danh sách gốc trở thành rỗng

>> A

[]

Ví dụ 2. Lệnh remove(value) sẽ xoá phần tử đầu tiên của danh sách có giá trị value. Nếu không có phần tử nào như vậy thì sẽ báo lỗi

>> A = [1, 2, 3, 4, 5]

>> A.remove(1)

>>>A

[2, 3, 4, 5]

>>> A.remove(10) # Lệnh lỗi vì giá trị không có trong danh sách

Ví dụ 3. Lệnh insert(index, value) có chức năng chèn giá trị value vào danh sách tại vị trí index

>> A = [1, 2, 6, 10]

>> A.insert(2, 5)

>>> A

[1, 2, 5, 6, 10]

- Chú ý: nếu k nằm ngoài phạm vi chỉ số của danh sách thì lệnh vẫn có tác dụng nếu: index < -len() thì chèn vào đầu danh sách, nếu index > len( ) thì chèn vào cuối danh sách.

>> >A = []

>>> A.insert(-10, 1)

36

>>> A.insert(100, 2)

>>> A

[1, 2]

Một số lệnh làm việc với dữ liệu danh sách:

A.append(x) Bổ sung phần tử x vào cuối danh sách A

A.insert(k, x)

Chèn phần tử x vào vị trí k của danh sách A

A.clear( ) Xóa toàn bộ dữ liệu của danh sách A

A.remove(x) Xóa phần tử x từ danh sách

Để nắm được các lệnh làm việc với danh sách, các em làm bài tập nhỏ sau đây: (chọn đáp án đúng)

- Hs tiếp nhận nhiệm vụ và ghi nhớ

- Hs tự học qua các slide bài giảng elearning

- Hs tương tác qua bài tập elearning

Thực hiện nhiệm vụ:

- Gv định hướng, giúp đỡ Hs trong quá trình tự học qua elearning

- Hs tự học qua elearning tương tác qua bài tập elearning

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ

Thông qua các bài tập

Kết luận, nhận định

3.3. Chuyển đối số trong hình thức kiểm tra đánh giá

3.3.1. Sử dụng phần mềm azota học và thi trực tuyến.

37

Azota là một nền tảng ứng dụng giao, chấm bài online. Ứng dụng này ra đời để hỗ trợ giáo viên trong công tác giảng dạy khi muốn kiểm tra chất lượng kiến thức của học sinh.

Nhìn chung, giáo viên sẽ giao bài trực tiếp trên Azota. Học sinh sẽ nhận và thực hiện bài kiểm tra của mình. Sau đó, bài sẽ được gửi lại đến giáo viên để chấm điểm ngay trên ứng dụng.

Ưu điểm của phần mềm Azota

Với các ưu điểm tuyệt vời dưới đây chính là “vũ khí” để Azota sớm khẳng định vị thế cạnh tranh. Sự xuất hiện của rất nhiều ứng dụng học tập khác nhưng ứng dụng này vẫn được ưa chuộng bởi:

+ Khả năng chống gian lận

Có lẽ đây là ưu điểm lớn nhất được người dùng đánh giá về ứng dụng này. Bởi ứng dụng Azota phát triển chủ yếu giúp cho vấn đề làm và thực hiện bài thi. Vì thế đây là ứng dụng được nhiều trường học tín nhiệm trong việc đánh giá học sinh. Qua các bài kiểm tra có thể thấy, phần mềm này hỗ trợ rất tốt trong việc chống gian lận. Cụ thể là việc không thể truy cập các trang web khác trong quá trình làm bài với ứng dụng. Qua đó không thể nhờ sự trợ giúp từ bạn bè hay không thể tra cứu được thông tin.

+ Đồng bộ dễ dàng với zalo

Sử dụng ứng dụng và không cần tống thời gian để tạo tài khoản Azota mới. Người dùng có thể đồng bộ dễ dàng với ứng dụng Zalo để đăng ký và đăng nhập. Mọi thông tin cá nhân của Zalo cũng được áp dụng rất thuận tiện cho người dùng.

+ Giáo viên có thể tạo đề thi dễ dàng

Với nhiều file PDF, các câu hỏi đã có sẵn thì Azota hỗ trợ rất đắc lực cho giáo viên. Việc tạo đề thi hay các bài tập trực tuyến dễ dàng hơn rất nhiều. Dù là với bất kỳ môn học như Toán, Lý, Hóa, Văn,...thì đều có nhiều bài tập. Một kho dữ liệu không thể bỏ qua của các giáo viên.

+ Không mất nhiều thời gian chấm bài

Thêm một ưu điểm "vàng" hỗ trợ giáo viên của phần mềm này đó là hỗ trợ chấm bài. Azota có trang bị hệ thống auto chấm bài để có được kết quả ngay lập tức. Bài thi chỉ cần nộp và người học cũng có thể biết ngay kết quả.

38

Còn với các môn tự luận như văn thì học sinh làm bài, chụp ảnh trên ứng dụng. Các thầy cô giáo sẽ nhận được bài ngay lập tức, chấm điểm và gửi lại cho học sinh.

+ Có thống kê học tập

Chấm bài và thống kê kết quả học tập là một chuỗi các ưu điểm nổi trội. Khi giáo viên có được thống kê kết quả học tập thì có thể dễ dàng đánh giá học sinh. Đồng thời phụ huynh cũng xem được thống kê điểm số của con cái mình.

Các khó khăn khi ra đề thi và tổ chức kiểm tra trên giấy đối với giáo viên

Tin học:

+ Ra đề còn bị sai chính tả

+ Thời gian chấm bài lâu và có thể sai sót

+ Vào điểm chậm và sai sót

+ Quản lí giờ kiểm tra chưa nghiêm túc hoàn toàn

+ Không tận dụng được hết các ưu thế CNTT cũng như phòng máy hiện đại của nhà trường

+ Phô tô giấy tốn thời gian, tốn tiền của

Các khó khăn với học sinh khi kiểm tra trên giấy môn tin học:

+ Không ứng dụng được CNTT khi làm bài

+ Làm bài sai tẩy xóa nhiều

+ Chữ xấu, sai chính tả

+ Phần lập trình viết sai lệnh nhiều

+ Bỏ sót một số câu quên làm

+ Sau khi trả bài kiểm tra có thể vứt hoặc làm mất bài

Trong chương trình tin học 10 bộ sách kết nối tri thức chủ đề 5: Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính với 16 bài, thời lượng 41 tiết. Chủ đề này học sinh được làm quen với một ngôn ngữ lập trình mới là Python. Đối với các học sinh tư duy chậm thì đây là một chủ đề học tập khá khó. Nếu không có cách nâng cao ham muốn học tập, tư duy phần này cho các em thì cả một năm học với cả giáo viên và học sinh nó trở nên nặng nề và không đạt mục tiêu như mong muốn. Khác với những ngôn ngữ lập trình trước đây như Pascal hay C, C++ thì Python có thư viện hàm khá lớn khoảng…hàm. Hàm hỗ trợ rất nhiều trong lập trình, nhờ các hàm này mà chương trình Python ngắn hơn các chương trình viết bằng ngôn ngữ trước đây đã học. Tuy nhiên nếu không được luyện tập thì việc nhớ để vận dụng các hàm này rất khó. Đây cũng là chủ đề trọng tâm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh. Vì thế để luyện tập, kiểm tra mức độ học của các em tôi đã dùng azota biên tập các bài kiểm tra cho các em tiến hành làm bài ôn tập sau các bài hoặc một số bài cùng chủ đề. Từ kết quả làm bài của các em giáo viên phân tích mức độ

39

tiếp thu của các em theo từng phần, từng chủ đề bài học. Qua đó để biết phần nào các em đã nắm được, phần nào cần bổ trợ hơn. Hay biết lực học của từng em. Luyện tập nhiều bài, nhiều phần thì kĩ năng nhớ và làm bài của các em sẽ cải thiện rất nhiều. Việc đổi mới cách kiểm tra còn giúp giáo viên môn Tin học giảm thiểu thời gian chấm bài, thu thập điểm. Các em lại có thêm kĩ năng sử dụng máy tính. Giáo viên có thể cho các em thi trực tiếp trên lớp học, tại phòng máy, hoặc có những bài kiểm tra có thể giao về nhà cho các em làm.

Việc thống kê lại được kết quả thi cũng như xem các câu trả lời của học sinh sai ở đâu, phần nào trả lời đúng nhiều, thống kê điểm số lần lượt qua các lần thi để giáo viên biết hỗ trợ những em nào, hoặc phần kiến thức nào học sinh còn sai nhiều để bổ trợ kiến thức.

Vì thế sử dụng Azota để đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá trong môn Tin học là một hướng mới thay đổi phương pháp kiểm tra truyền thống, vừa ứng dụng được CNTT trong nhà trường, vừa mang lại hứng thú, phấn khởi cho học sinh khi có cách kiểm tra mới.

Các giải pháp thực hiện kiểm tra đánh giá trên Azota:

+ Cách đăng kí, đăng nhập cho giáo viên và học sinh (phụ lục 7)

+ Tạo lớp học mới trên Azota (phụ lục 7)

+ Cách thêm học sinh vào Azota (phụ lục 7)

+ Tạo đề thi trên Azota (phụ lục 8)

+ Tạo và giao bài tập trên Azota

Bước 1: Truy cập vào mục “Bài tập”

Bước 2: Chọn “Tạo bài tập”

40

Bước 3: Nhập tên bài tập (bắt buộc). Cài đặt thời gian cho phép nộp bài, thêm file đính kèm (file ảnh, word, excel, pdf,..) nhập mô tả (nếu có), cho xem kết quả, đăng nhập để nộp bài…

Bước 4: Ấn “Lưu nháp” để lưu và giao bài sau. Ấn “Xuất bản” nếu muốn hiển thị thông báo bài tập mới cho học sinh, copy link để giao bài tập cho học sinh.

+ Cách chấm bài thi trên Azota

Bước 1: Truy cập phần Bài tập trong Azota.

Bước 2: Chọn danh sách học sinh đã nộp bài.

Bước 3: Chọn CHẤM BÀI bên cạnh tên học sinh để chấm điểm bài tập cho từng học sinh.

Bước 4: Tại đây, thầy cô sẽ xem được bài làm học sinh và có thể chấm điểm chi tiết cho học sinh:

Để chấm câu đúng, thầy cô click 1 chạm vào phần bài làm.

Để chấm sai, thầy cô click 2 chạm vào phần sai.

Để chỉnh sửa, thầy cô click chọn 2 lần vào đáp án cần sửa.

41

Bước 5: Sau khi chấm xong, hệ thống sẽ tự tính điểm trắc nghiệm của học sinh dựa trên số câu đúng, sai. Giáo viên phải nhập số điểm của bài thi tự luận vào tương ứng với câu.

Bước 6: Tiếp theo, thầy cô hãy nhấn Lưu điểm

Một cái quan trọng nữa mà chúng tôi đánh giá Azota rất hữu ích đó là tính

năng thống kê kết quả làm bài của học sinh sau mỗi lần kiểm tra.

Sau khi học sinh làm bài kiểm tra thì chúng ta có thể thống kê: điểm số, tỷ lệ làm bài ở thang điểm nào, số học sinh chưa làm bài, chưa được chấm, số học sinh làm sai câu nào, tỷ lệ bao nhiêu %. Sau đây là các bước thực hiện xem, thống kế kết quả bài làm của học sinh.

Bước 1: Tại màn hình chính, chọn vào đề thi

Bước 2: Vào thư mục hoặc nơi tạo đề thi lên Azota

Bước 3: Vào mục thống kê

42

Tại đây GV có thể thống kê được: số học sinh đã thi và chưa thi, phổ điểm trung bình, xuất Excel thông kê:

Thống kê thang điểm từng mức độ:

Thống kê số em làm sai từng câu:

4. Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Kỳ Sơn

4.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài

Để biết được tính cấp thiết và khả thi của đề tài: “Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn” trong trường THPT Kỳ Sơn đối với môn Tin học phù hợp với chương trình dạy học GDPT 2018 tôi đã tiến hành khảo sát như sau:

Bước 1: Chọn phương án khảo sát là Google Form để thu thập thông tin

Bước 2: Chọn đối tượng khảo sát

Bao gồm: Giáo viên trong trường THPT Kỳ Sơn, học sinh, phụ huynh học sinh

Bước 3: Tiến hành lập phiếu khảo sát (phụ lục 5)

Bước 4: Gửi link phiếu khảo sát cho các đối tượng được chọn

43

Link khảo sát trên Google Form:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeffN7dmqL0FX8gjGMy0HMRv bd1RgaT2yVc6OLA1cOkhnngUw/viewform?usp=sf_link

Bước 5: Thu thập kết quả khảo sát: Số người tham gia khảo sát: 144 người.

Đối tượng Số người Tỷ lệ

Giáo viên 57 39.6

Học sinh 45 31.2

Phụ huynh 42 29.2

Biểu đồ số người tham gia khảo sát

- Đánh giá số liệu khảo sát dựa trên các mức điểm

Bảng 4.1. Thang đánh giá tính cấp thiết, khả thi theo mức điểm

Thang điểm 1 2 3 4

Tính cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Tính khả thi Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Qua xử lí số liệu dựa vào thang đánh giá với 114 người tham gia khảo sát để lại

kết quả như sau:

Bảng 4. 2. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp được đề xuất

TT Các giải pháp Các thông số

X Mức

1 Sử dụng phần mềm Blooket tạo bài tập vừa học vừa chơi 3.48

trực tuyến tăng tương tác, hứng thú cho học sinh Cấp thiết

2 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng 3.45

Liverworksheet. Cấp thiết

3 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng 3.56

Liverworksheet. Cấp thiết

4 Sử dụng phần mềm soạn bài giảng điện tử ispring suite 3.67 và mô hình học tập BLENDER LEARNING Cấp thiết

44

5 Sử dụng phần mềm Azota học và thi trực tuyến. 3.43

Cấp thiết

Biểu đồ khảo sát tính cấp thiết của các phương pháp trong đề tài

Bảng 4.3. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp được đề xuất

TT Các giải pháp Các thông số

X Mức

1 Sử dụng phần mềm Blooket tạo bài tập vừa học vừa chơi 3.86 Khả thi

trực tuyến tăng tương tác, hứng thú cho học sinh

2 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng 3.55 Khả thi

Liverworksheet.

3 Tạo phiếu bài tập trắc nghiệm trực tuyến bằng 3.54 Khả thi

Liverworksheet.

4 Sử dụng phần mềm soạn bài giảng điện tử ispring suite 3.21 Khả thi

và mô hình học tập BLENDER LEARNING 5 Sử dụng phần mềm Azota học và thi trực tuyến. 3.11 Khả thi

Biểu đồ khảo sát tính khả thi của các phương pháp trong đề tài

45

Bước 6: Rút ra kết luận nhận xét

Qua xử lí số liệu chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết mọi người đều thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ số vào học tập môn Tin học. Công nghệ số vừa góp phần tăng hiệu quả của việc dạy học, đồng thời giúp HS phát triển các năng lực đáp ứng nhu cầu của thời đại công nghệ 4.0.

Đồng thời qua số liệu cho thấy số liệu bình chọn trung bình của các giải pháp ở mức hơn hoặc ở mức 3 mức khả thi, có nghĩa là đa số học sinh có khả năng áp dụng, thực hiện được các giải pháp này trong thực tế vào vấn đề học tập, chỉ một lượng nhỏ đối tượng lựa chọn ở mức không khả thi hoặc ít khả thi. Điều này có nghĩa là giáo viên cần phải quan tâm hơn nữa tìm hiểu các nguyên nhân tại sao các em phải đánh giá như vậy: do thiếu phương tiện, do chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với công nghệ, do các em chưa hình thành thói quen, chưa quan tâm phát triển,….Từ đó có các giải pháp thiết thực giúp các em nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ của mình. Để phấn đấu tới mục tiêu 100% các em có thể sử dụng thành thạo công nghệ số, các phần mềm hỗ trợ học tập,…để có thể hòa nhập với thời đại công nghệ 4.0.

Từ những nhận xét trên chúng tôi nhận thấy tài: “Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn”

4.2. Thực nghiệm sư phạm

a. Mục đích của thực nghiệm.

- Làm lan tỏa các ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học bài dạy cụ thể ở các lớp 10 cụ thể được chọn.

- Đánh giá hiệu quả của sáng kiến.

b. Nội dung thực nghiệm:

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm đối với khối 10 trên bài:

Bài 9: An toàn trên không gian mạng, Bài 20: Câu lệnh lặp for

c. Tổ chức thực nghiệm.

- Soạn giáo án.

- Tiến hành giảng thực nghiệm.

- Dùng các phiếu khảo sát bằng Google Form

GIÁO ÁN: BÀI 9: AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG (Phụ lục 9)

Chúng tôi chọn 2 lớp 10A1 (lớp thực nghiệm), 10C2 (lớp đối chứng)

Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước.

- Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường

hay dùng.

46

- Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo các biện pháp đề ra, sử dụng các phần mềm và kĩ thuật dạy học hiện đại để đạt được mục tiêu bài học.

4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Sau mỗi bài học chúng tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh bằng các phiếu kiểm tra bằng Azota. Nội dung mỗi bài kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến thức và kĩ năng của học sinh.

- Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến thức cơ bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học đề ra.

- Về kĩ năng: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được các kĩ năng của học

sinh như: kĩ năng phân tích, tổng hợp,kĩ năng giải quyết vấn đề…

- Xử lí kết quả thực nghiệm:

+ Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10.

+ Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm.

+ Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

4.4. Kết quả thực nghiệm

Bài kiểm tra sau bài 9: An toàn trên không gian mạng

Sĩ số Điểm kiểm tra Lớp Đối tượng

4 5 6 7 8 9 TB

1 0

10A1 40 1 4 4 3 6 7.6 2

Thực nghiệm 2 0

10C2 Đối chứng 42 5 9 17 7 1 0 3

5.9

Bảng: Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm kiểm tra số 1

Bài kiểm tra sau bài 20: Câu lệnh lặp for

Sĩ số Điểm kiểm tra Lớp Đối tượng

4 5 6 7 8 9 TB

1 0

10A1 40 1 4 5 4 7 7.5 1

Thực nghiệm 1 8

47

10C2 Đối chứng 42 5 9 18 7 2 1 0 5.8

Bảng: Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm kiểm tra số 2

Nhận xét:

- Ở lớp thực nghiệm kết quả sau mỗi bài kiểm tra đều cao hơn lớp đối chứng, tỷ

lệ học sinh khá giỏi cũng chiếm tỷ lệ cao hơn

- Tỷ lệ điểm trung bình ở lớp đối chứng cao hơn, và còn có tỷ lệ học sinh đạt

điểm yếu thấp.

Từ bảng chỉ số trên ta thấy ứng dụng chuyển đổi số vào dạy học và kiểm tra đánh giá trong môn Tin học mang lại hiệu quả rất tốt. Học sinh đạt được mục tiêu bài học.

Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành khảo sát thêm ở một số đối tượng khi được học các bài học có ứng dụng các phần mềm chuyển đổi số và thu được đánh giá kết quả như sau: (khảo sát tiến hành bằng Google Form)

Khảo sát 223 em trường THPT Kỳ Sơn

Mức hứng thú Số học sinh Tỷ lệ (%)

Không hứng thú 1 0.4

Ít hứng thú 7 3.4

Hứng thú 53 23.8

Rất hứng thú 162 72.6

Biểu đồ thể hiện tính hứng thú bài học có sử dụng phần mềm học tập

Hoạt động học của lớp Số học sinh Tỷ lệ (%)

Lớp trầm 5 2.2

Lớp sôi nổi 50 22.4

Lớp rất sôi nổi, tích cực 168 75.3

48

Biểu đồ thể hiện hoạt động lớp với giờ học có sử dụng phần mềm

Qua các ý kiến khảo sát mà chúng tôi nhận được từ học sinh, chúng tôi thấy rất vui mừng vì những tìm tòi, nghiên cứu các phần mềm giúp các em yêu thích học tập môn Tin hơn. Các em hào hứng với cách học mới, tham gia nhiệt tình các hoạt động trong giờ học. Các bài kiểm tra cũng được học sinh tích cực làm, đạt kết quả khả quan. Mà giáo viên cùng giảm tải được rất nhiều công việc chấm bài, vào điểm.

Với kết quả phiếu khảo sát ở các lớp thực nghiệm, tôi thấy học sinh rất hứng thú học tập, thích thú với việc khám phá phần mềm, nghiên cứu tài liệu để giải quyết các nhiệm vụ được giao. Việc dạy của giáo viên cũng trở nên nhẹ nhàng hơn, học sinh không còn cảm thấy nhàm chán tiếp thu kiểu học thụ động trước đây. Việc vận dụng các phần mềm hỗ trợ học tập trực tuyến đã phát huy được khả năng sáng tạo, tìm tòi ở học sinh. Giúp học sinh hình thành khả năng tự học, yêu thích môn học, nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin, phù hợp với chương trình giáo dục mới GDPT 2018, phù hợp với thời đại.

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Phạm vi ứng dụng của đề tài

Đề tài được nghiên cứu và ứng dụng một số phương pháp chuyển đối số trong học tập và kiểm tra đánh giá môn tin học 10 kết nối tri thức theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022 - 2023 và đang tiếp tục được triển khai. Đối với giáo viên môn Tin học tôi hi vọng sáng kiến của chúng tôi sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên công tác giảng dạy môn Tin học 10 tại trường THPT trong bối cảnh yêu cầu chuyển đổi số trong ngành giáo dục và học tập theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2. Mức độ vận dụng

Đề tài “Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn” có thể vận dụng cho tất cả các trường trung học phổ thông trong quá trình giảng dạy môn Tin học 10 đặc biệt là trong thời kì công nghiệp 4.0.

49

3. Kết luận và đề xuất

a. Kết luận

Với đề tài“Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và kiểm tra đánh giá để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học 10 tại trường THPT Kỳ Sơn” có ý nghĩa rất lớn đã giúp tôi bước đầu đạt được những thành công trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học và giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018; tạo ra được sự thích thú đối với học sinh khi học môn Tin học, chất lượng học tập được nâng cao hơn, phù hợp với tư duy của thế hệ trẻ - thế hệ gen Z. Đồng thời với các phương pháp mà tôi nêu ra đã phần nào đó giúp cho các đồng nghiệp giảng dạy môn Tin học 10 và có thể là các môn học khác cảm thấy rất thiết thực khi tìm ra cách thức để tổ chức hoạt động dạy học môn Tin học cũng như các môn học khác, đặc biệt trong công cuộc hòa nhập với thời kỳ chuyển đổi số của ngành giáo dục và đáp ứng chương trình giáo dục theo sách giáo khoa mới. Chính vì vậy tôi mong muốn các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng được sáng kiến kinh nghiệm này của tôi vào trong quá trình giảng dạy và mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của Hội đồng khoa học các cấp, để đề tài của chúng tôi được hoàn thiện hơn và được áp dụng rộng rãi.

b. Đề xuất

- Nhà trường cần tổ chức thêm các buổi tập huấn về các phần mềm công nghệ trong dạy học để giáo viên được học tập.

- Có các hoạt động học hỏi các tiết dạy hay theo cụm trường.

- Giáo viên cần đầu tư, chịu khó tìm hiểu các ứng dụng CNTT hay để soạn các bài giảng chất lượng.

- Học sinh thuộc hộ nghèo nếu điện thoại chưa đủ cấu hình để thực hiện việc học các bài học có ứng dụng CNTT thì có thể được chương trình “sóng máy tính cho em” hỗ trợ thêm.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng chuyển đổi số trong ngành giáo dục và đào tạo của trường Đại học Vinh

2. Bộ GD - ĐT (2018) – Chương trình GDPT – Chương Trình Tin học - (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018)

3. Phạm Thế Long (tổng chủ biên), Đào Kiến Quốc (chủ biên), Bùi Việt Hà, Lê Chí Ngọc, Lê Kim Thư Tin học 10 cơ bản nhà xuất bản Giáo dục

4. Các tạp chí: Giáo dục, khoa học giáo dục

5. Các văn bản pháp luật về sáng kiến kinh nghiệm

7. Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông 2018. Bộ Giáo dục và Đào tạo

8. Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 – 2018.

9. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.

51

CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG TƯ NGHỊ ĐỊNH

1. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ

2. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022

3. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 tầm nhìn 2030

52

PHỤ LỤC 2: CÁC PHIẾU CÂU HỎI BÀI TẬP TRONG TRÒ CHƠI BLOOKET, LIVERWORSHEET

1. Phiếu bài tập trong trò chơi Blooket

Trắc nghiệm ôn tập bài 11: Ứng xử trên môi trường số, nghĩa vụ tôn trọng bản quyền.

Câu 1. Đạo đức là gì?

A. Hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người phải tự giác thực hiện phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội.

B. Hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà con người không bắt buộc phải thực hiện phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội.

C. Hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội.

D. Cả 3 ý trên.

Câu 2. Hành vi nào xấu khi giao tiếp trên mạng?

A. Đưa thông tin sai lệch lên mạng. B. Gửi thư rác, tin rác.

C. Vi phạm bản quyền khi sử dụng dữ liệu. D. Cả 3 ý trên.

Câu 3. Đưa thông tin không phù hợp lên mạng có thể bị coi là vi phạm gì?

A. Vi phạm pháp luật. B. Vi phạm đạo đức.

C. Tùy theo nội dung và hậu quả. D. Không vi phạm.

Câu 4. Công bố thông tin cá nhân hay tổ chức mà không được phép là loại hành vi vi phạm gì?

A. Vi phạm đạo đức. B. Vi phạm pháp luật.

C. Cả A và B. D. Không vi phạm.

Câu 5. Vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh khi tham gia hoạt động nào trên mạng?

A. Tranh luận trên facebook B. Gửi thư điện tử.

C. Đăng bài viết, ảnh không đúng về cá nhân khác. D. Cả 3 ý trên.

Câu 6. Luật An ninh mạng được Quốc hội Việt Nam ban hành vào năm nào?

A.1998. B. 2008. C. 2018. D. 2017.

Câu 7. Hành vi nào sau đây không là hành vi vi phạm pháp luật về chia sẻ thông tin?

A. Chia sẻ tin tức của trang báo Lao Động lên trang cá nhân Facebook.

B. Chia sẻ văn hoá phẩm đồi truỵ trên mạng.

C. Đăng tin sai sự thật về người khác lên Zalo.

D. Phát tán video độc hại lên mạng.

53

Câu 8. Quyền tác giả là gì?

A. Quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

B. Quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm mình không sáng tạo ra hoặc không sở hữu.

C. Quyền của tất cả mọi người đối với tác phẩm mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

D. Không có quyền tác giả.

Câu 9. Ngày 25 tháng 6 năm 2019, Quốc hội Việt Nam ban hành Luật gì quy định quyền tác giả đối với tác phẩm?

A. Luật tác giả. B. Luật sở hữu.

C. Luật sở hữu trí tuệ. D. Luật trí tuệ.

Câu 10. Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền thân nhân và quyền:

A. Sở hữu. B. Trí tuệ.

C. Tài sản. D. Giá trị.

2. Phiều bài tập sử dụng trong Liverworksheet

TRẮC NGHIỆM ÔN TẬP BÀI 17: BIẾN VÀ LỆNH GÁN

Câu 1. Trong ngôn ngữ Python, tên nào sau đây là từ khoá?

A. program, sqr.

B. uses, var.

C. include, const.

D. if, else.

Câu 2. Đâu là quy tắc đúng khi đặt tên biến cho Python?

A. Tên biến có thể bắt đầu bằng dấu gạch dưới “_”

B. Có thể sử dụng keyword làm tên biến

54

C. Tên biến có thể bắt đầu bằng một chữ số

D. Tên biến có thể có các kí hiệu @, #, %, &,…

Câu 3. Để viết 3 mũ 4 trong Python chọn

A. 3**4.

B. 3//4.

C. 3*3+3*3.

D. 3%4.

Câu 4. Kết quả khi thực hiện câu lệnh sau:

>>>10 - 5 ** 2 + 8//3 +2

A. -11.

B. 11.

C. 7.

D. Câu lệnh bị lỗi.

Câu 5. Để gán giá trị cho một biến số ta thực hiện như thế nào?

Câu 6. Để tính diện tích đường tròn bán kính R, với pi = 3,14, biểu thức ta viết trong Python là?

55

PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CNTT TRƯỚC NAY TRONG TRƯỜNG THPT KỲ SƠN.

56

PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHI ĐƯỢC HỌC CÁC PHẦN MỀM VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC HIỆN ĐẠI

57

PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI.

58

59

PHỤ LỤC 6: BÀI KIỂM TRA TRÊN AZOTA CỦA HỌC SINH

KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN TIN HỌC LỚP 10

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM

Câu 1 (NB F.1.1): Python là:

A. Ngôn ngữ lập trình bậc cao. B. Ngôn ngữ lập trình bậc thấp.

C. Chương trình dịch. D. Ngôn ngữ máy.

Câu 2 (NB F.1.1): Lí do ta nên dùng ngôn ngữ lập trình bậc cao khi viết chương trình:

A. Máy tính có thể trực tiếp hiểu và thực hiện.

B. Gần với ngôn ngữ tự nhiên, cú pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ học.

C. Có thể viết thoải mái không cần theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình.

D. Chỉ dùng phục vụ trong học tập, không có tính ứng dụng trong phát triển ứng dụng web, lập trình games…

Câu 3 (NB F.1.2): Câu lệnh gán trong Python là:

A. Biến= B. Biến:=

C. Biến== D. =Biến

Câu 4 (NB F.1.2): Câu lệnh rẽ nhánh if-else trong chương trình Python có dạng:

A. if <điều kiện>:

B. if <điều kiện>:

else

C. if <điều kiện>:

else:

D. if <điều kiện>

else:

Câu 5 (NB F.1.2): Cấu trúc lặp với số lần biết trước là:

60

A. for in range(m,n)

B. while <Điều kiện>:

C. for in range(m,n):

D. for in range(m,n):

Câu 6 (NB F.1.3): Xâu kí tự được đặt trong cặp dấu:

A. Nháy đơn (‘’) hoặc nháy kép (“”) B. Ngoặc đơn ()

C. Ngoặc vuông [] D. Ngoặc nhọn {}

Câu 7 (NB F.1.3): Để khởi tạo danh sách b có 5 phần tử 1, 2, 3, 4, 5 ta dùng viết:

A. b = 1, 2, 3, 4, 5 B. b = (1, 2, 3, 4, 5)

C. b = [1..5] D. b = [1, 2, 3, 4, 5]

Câu 8 (TH F.1.1): Cho đoạn chương trình sau:

a=2

b=3

if a>b:

a=a*2

else:

b=b*2

Sau khi thực hiện đoạn chương trình trên giá trị của b là:

C. 6 D. Không

A. 4 B. 2 xác định

Câu 9 (TH F.1.1): Cho đoạn chương trình sau:

s=0

for i in range(6):

s=s+i

Sau khi thực hiện đoạn chương trình trên giá trị của s là:

A. 1 B. 15 C. 6 D. 21

Câu 10 (TH F.1.1): Cho đoạn chương trình sau:

i=1

61

s=0

while <điều kiện>:

s=s+i

i=i+1

Đoạn chương trình trên tính tổng s=1+2+3+...+10, <điều kiện> là:

B. i==10 C. i>=10

A. i<=10 D. i>10

Câu 11 (TH F.1.2): Cho đoạn chương trình sau:

s1=’a’

s2=’b’

print(s1+s2)

Kết quả trên màn hình là:

B. ‘b’ C. ‘ab’

A. ‘a’ D. ‘ba’

Câu 12 (TH F.1.2): Cho đoạn chương trình:

a=[1,2,3]

a.insert(0,2)

print(a)

Sau khi thực hiện đoạn chương trình trên thì danh sách a có các phần tử:

B. a=[2,3] C. a=[2,1,2,3]

A. a=[0,1,2,3] D. a=[1,2,3,2]

Câu 13 (NB F.2.1): Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Tên hàm do người lập trình đặt không cần theo quy tắc.

B. Chương trình con là một đoạn câu lệnh thực hiện một việc nào đó được đặt tên.

C. Muốn xây dựng hàm trả về giá trị xử lí, cần kết thúc hàm bằng câu lệnh return cùng với biểu thức hay biến chứa giá trị trả về.

D. Các lệnh mô tả hàm phải viết lùi vào theo quy định của Python.

Câu 14 (NB F.2.2): Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Sử dụng chương trình con sẽ làm chương trình dễ hiểu, dễ tìm lỗi hơn.

B. Hàm chỉ được gọi một lần duy nhất ở chương trình chính.

C. Hàm luôn trả một giá trị qua tên của hàm.

D. Python chỉ cho phép chương trình gọi một hàm xây dựng sẵn trong các thư viện của Python.

62

Câu 15 (NB F.2.2): Hàm trong Python được khai báo theo mẫu:

A. def tên_hàm(tham số):

Các lệnh mô tả hàm

B. def tên_hàm(tham số)

Các lệnh mô tả hàm

C. def tên_hàm()

Các lệnh mô tả hàm

D. def (tham số):

Các lệnh mô tả hàm

Câu 16 (NB F.2.3): Hàm gcd(x,y) trả về:

A. Bội chung nhỏ nhất của x và y. B. Căn bậc hai của x và y.

C. Ước chung lớn nhất của x và y. D. Trị tuyệt đối của x và y.

Câu 17 (TH F.2.1): Cho đoạn chương trình sau:

def t(a1,b1):

s=abs(a1-b1)

return s

a,b=map(int,input().split())

print(t(a,b))

Với a=2, b=4, sau khi thực hiện chương trình trên cho kết quả bằng:

A. -2 B. 4 C. 2 D. 6

Câu 18 (TH F.2.1): Cho đoạn chương trình sau:

def h(a1,b1):

s=a1-b1

return s

a,b=map(int,input().split())

t=h(a,b)

print(t)

Trong đoạn chương trình trên lời gọi hàm với đối số truyền vào là:

A. h(a,b) B. h(a1,b1): C. return s D. s=a1-b1

Câu 19 (NB F.3.1): Quá trình giải toán bằng lập trình trên máy tính có …bước:

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

63

Câu 20 (NB F.3.1): Bước quan trọng nhất để giải một bài toán trên máy tính là:

A. Tìm thuật toán giải bài toán và cách tổ chức dữ liệu thiết kế thuật toán.

B. Viết chương trình.

C. Xác định bài toán.

D. Kiểm thử chương trình.

Câu 21 (NB F.3.1): Các bước giải bài toán trên máy tính:

A. Xác định bài toán → Tìm thuật toán của bài toán và cách tổ chức dữ liệu → Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình → Viết chương trình.

B. Viết chương trình → Xác định bài toán → Tìm thuật toán của bài toán và cách tổ chức dữ liệu → Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình.

C. Xác định bài toán → Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình → Viết chương trình → Tìm thuật toán của bài toán và cách tổ chức dữ liệu.

D. Xác định bài toán → Tìm thuật toán của bài toán và cách tổ chức dữ liệu → Viết chương trình → Kiểm thử, chạy và hiệu chỉnh chương trình.

Câu 22 (NB F.3.2): Cho bài toán: Giải phương trình ax2+bx+c=0. Ở bước xác định bài toán ta xác định đươc:

A. Dữ liệu bài toán cho là 3 số a,b,c. Cần tìm giá trị x thỏa mãn ax2+bx+c=0.

B. Cần sử dụng ngôn ngữ Python để viết chương trình.

C. Sử dụng bộ dữ liệu nhỏ để kiểm thử.

D. Thuật toán để giải bài toán.

Câu 23 (NB F.3.2): Hình vuông có cạnh là 10(cm). Ta có thể dùng Python để viết chương trình tính diện tích hình vuông là:

A. print(‘dien tich hinh vuong la:’,a*a)

B. print(‘dien tich hinh vuong la:a*a’)

C. print(dien tich hinh vuong la:a*a)

D. print ‘dien tich hinh vuong la:’,a*a

Câu 24 (TH F.3.1): Cho đoạn chương trình sau:

a=16

x=math.sqrt(a)

Sau khi thực hiện đoạn chương trình trên giá trị của x là:

A. 3 B. 4 C. 5 D. 6

Câu 25 (TH F.3.1): Cho đoạn chương trình sau:

a=16

64

b=17

x=abs(a-b)

Sau khi thực hiện đoạn chương trình trên giá trị của x là:

A. -1 B. 0 C. 1 D. -2

Câu 26 (TH F.32): Cho đoạn chương trình sau:

a=int(input()

print(a)

Lỗi trong chương trình trên là lỗi:

B. Ngữ nghĩa C. Ngoại lệ D. Tất cả

A. Cú pháp. các lỗi trên.

Câu 27 (TH F.3.2): Lỗi nào khó phát hiện nhất?

A. Lỗi cú pháp. B. Lỗi ngữ nghĩa. C. Lỗi ngoại lệ. D. Cả ba lỗi trên.

Câu 28 (TH F.3.2): Chương trình sau bị lỗi ở dòng lệnh thứ bao nhiêu ?

>>> fruits = ['Banana', 'Apple', 'Lime']

>>> loud_fruits = [fruit.upper() for fruit in fruits]

>>> print(loud_fruits)

>>> list(enumerate(fruits))

A. 2. B. 3. C. 4. D. Không phát sinh lỗi

II. PHẦN TỰ LUẬN

Câu 1 (VD F.1): Viết chương trình thực hiện nhập vào từ bàn phím năm sinh của một người và năm hiện tại. Hãy đưa ra màn hình số tuổi hiện nay của người đó?

Câu 2 (VD F.2): Viết chương trình nhập số tự nhiên n từ bàn phím và in ra số nguyên tố nhỏ nhất không nhỏ hơn n. Yêu cầu có sử dụng chương trình con.

Ví dụ nếu nhập n = 10 thì chương trình sẽ in ra số 11

Câu 3 (VDC F.3): Viết chương trình nhập vào 12 số nguyên dương tương ứng là tiền điện của 12 tháng trong năm vừa rồi của nhà em, đưa ra màn hình các thông báo sau:

- Tổng số tiền điện của cả năm và tiền điện trung bình theo tháng

- Liệt kê các tháng có số tiền điện thấp hơn tiền điện trung bình theo tháng

65

PHỤ LỤC 7: BỔ SUNG CÁCH ĐĂNG KÍ, ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN AZOTA CHO GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH VÀ TẠO LỚP HỌC TRÊN AZOTA

+ Cách đăng kí, đăng nhập trên Azota

Đối với giáo viên:

Bước 1: Truy cập trang Web Azota:

http://Azota.vn. Bước 2: Nhấn Đăng kí.

Bước 3: chọn “Giáo viên”.

Bước 4: Điền Họ và Tên, số điện thoại, đặt mật khẩu tài khoản, sau đó nhấn Đăng kí.

66

- Màn hình chính của Azota:

Đối với học sinh:

Bước 1: Truy cập vào trang Web:

http://azota.vn. Bước 2: Chọn mục “Học

sinh”.

Bước 3: Nhập Họ và tên, số điện thoại, mật khẩu.

67

Bước 4: Nhấn “Đăng kí” là xong.

+ Tạo lớp học mới trên Azota

Bước 1: Đăng nhập Azota

Bước 2: Tại màn hình chính (Dashboard) chọn “Quản lí lớp”

Bước 3: Chọn tạo lớp học bên góc phải màn hình

Bước 4: Đặt tên lớp, chọn năm học, thêm nhóm lớp nếu muốn

Bước 5: Chọn “Lưu” để xác nhận tạo lớp

+ Cách thêm học sinh vào Azota

- Tải file mẫu Excel học sinh lên Azota:

Bước 1: Tại màn hình chính (Dashboard) chọn “Quản lí lớp”

68

Bước 2: Truy cập vào lớp bất kỳ, chọn “Thêm học sinh”

Bước 3: Tại bảng hiện lên, chọn “Thêm nhanh bằng file excel”

Bước 4: Có thể Chọn “Tải File biểu mẫu” để tải File Excel mẫu Danh sách học sinh về tham khảo cách tạo file danh sách học sinh sẵn

Bước 5: Chọn kéo thả file Excel hoặc click để chọn file tải lên.

Bước 6: Sau khi tải file danh sách học sinh xong, hãy nhấn Xác nhận.

69

+ Cách tạo đề thi lên Azota

Tạo đề thi từ file Excel

Bước 1: Tại Màn hình chính (Dashboard), chọn “Đề thi”, chọn “Tạo đề thi”

Bước 2: Chọn vào mục “Chọn File hoặc kéo thả File vào đây”, tải lên File Excel đáp án đã tạo sẵn trên máy tính

Trường hợp chưa có File Excel đáp án mẫu, thì vào “File Excel bảng đáp án đề Offline” để tham khảo File mẫu.

Bước 3: Chọn file đề thi và nhấn open để tải lên

Bước 4: Đợi phần mềm tải file đề thi và đáp án xuống hoàn tất, kiểm tra lại đáp án và giải thích chi tiết bài làm. Và nhấn tiếp tục

70

Bước 5: Cài đặt cấu hình chung và nhấn lưu

Bước 6: Có 3 lựa chọn, ở đây tôi chọn cài đặt làm bài online

Bước 7: Thiết đặt các cấu hình cho đề thi như: Khối học, môn học, thời gian làm bài, thời gian giao đề, ai được phép thi, …Cấu hình nâng cao như: học sinh được thi bao nhiêu lần, giám sát gian lận, cho xem đáp án, xem điểm,…Nhấn xuất bản.

71

Bước 8: Copy đường link và gửi cho học sinh làm bài

72

PHỤ LỤC 9: GIÁO ÁN BÀI 9: AN TOÀN TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

● Nêu được những nguy cơ và tác hại khi tham gia các hoạt động trên internet một cách thiếu hiểu biết và bất cẩn. Trình bày được một số cách để phòng những tác hại đó.

● Nêu được một vài cách phòng vệ khi bị bắt nạt trên mạng. Biết cách bảo

vệ dữ liệu cá nhân.

● Trình bày được sơ lược về các phần mềm xấu (mã độc). Biết sử dụng một

số cung cụ để phòng chống phần mềm xấu.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật

số:

Lựa chọn và sử dụng hiệu quả một số các thiết bị, phần mềm và dịch vụ hệ thống ICT thông dụng để hoàn thành yêu cầu của giáo viên; khai thác được một số dịch vụ trên mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu dưới các dạng thức khác nhau một cách an toàn và bảo mật.

- Năng lực nhận biết, ứng xử phù hợp với những chuẩn mực đạo đức trong xã hội

số hóa

- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức

3. Phẩm chất: Nghiêm túc, tập trung, tích cực chủ động.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Sgk, Sbt, giáo án.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

- Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh

- Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi

- Sản phẩm: Từ yêu cầu Hs vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra

- Tổ chức thực hiện: GV giới thiệu và dẫn dắt vào bài

73

Không gian mạng – (trong một số hoàn cảnh cụ thể được gọi vắn tắt là "mạng") chính là Internet, là một môi trường rất mở. Trên mạng mọi người có thể liên lạc, chia sẻ thông tin với nhau một cách dễ dàng nhưng chính điều đó lại bị những kẻ xấu lợi dụng khiến mạng cũng là nơi đầy rẫy những cạm bẫy. Cần tự bảo vệ mình như thế nào?

2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu một số nguy cơ trên mạng

- Mục Tiêu: + Biết xác định nguy cơ trên mạng và có biện pháp phòng tránh

- Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV

- Sản phẩm: Hs hoàn thành tìm hiều kiến thức

- Tổ chức thực hiện:

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

1. MỘT SỐ NGUY CƠ TRÊN MẠNG

* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Tin giả và tin phản văn hóa.

- Lừa đảo trên mạng.

- Lộ thông tin cá nhân.

Các biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân:

GV: Cho học sinh lên bảng thuyết trình phần bài làm theo nhóm của học sinh đã chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu từ tiết học trước. Học sinh thuyết trình bằng phần mềm Canva + Không ghi chép thông tin cá nhân ở những nơi mà người khác có thể đọc.

Nhóm 1: Nêu các nguy cơ gặp phải khi tham gia mạng + Giữ cho máy tính không bị nhiễm các phần mềm gián điệp.

Nhóm 2: Nêu các biện pháp để tham gia mạng an toàn

HS: Cử đại diện, trình bày + Cẩn trọng khi truy cập mạng qua wifi công cộng vì hầu hết những trạm wifi công cộng không mã hoá thông tin khi truyền.

* Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

* Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Bắt nạt trên không gian mạng. Hành vi bắt nạt trên mạng ảnh hưởng nghiêm trọng tới tâm lí của nạn nhân vì: + HS: Lắng nghe, ghi chú, ● Việc bắt nạt có thể xảy ra dai dẳng, bất cứ lúc

nào; + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. ● Người bắt nạt có thể ẩn danh, không biết là ai

để đối phó;

* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa kiến thức, nhận xét cho điểm nhóm.

● Số người theo dõi, bình luận có thể rất đông gây áp lực nặng nề, khiến nạn nhân có nguy cơ tự cô lập;

74

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

Gv nêu thêm câu hỏi cho các nhóm.

Câu hỏi ● Nhiều người không tự giải quyết được nhưng không dám nói ra, dẫn đến trầm cảm và có các hành vi tiêu cực. Bắt nạt là một kiểu khủng bố trên không gian mạng.

Một số biện pháp phòng chống hành vi bắt nạt:

+ Không nên kết bạn dễ dãi qua mạng. 1. Em hãy đưa ra một số tình huống có thể làm lộ mật khẩu tài khoản

+ Không trả lời thư từ hay tin nhắn, không tranh luận với kẻ bắt nạt trên diễn đàn.

2. Em có biết một hành vi lừa đảo nào trên mạng không? Nếu có, em hãy kể cách thức lừa đảo. + Hãy lưu giữ tất cả các bằng chứng.

+ Hãy chia sẻ với bố mẹ hoặc thầy cô.

Các đường link bài làm thuyết trình của học sinh: + Khi sự việc nghiêm trọng hãy báo cho cơ quan công an kèm theo bằng chứng.

- Nghiện mạng.

Ghi nhớ

+ Mạng là môi trường giao tiếp nhanh chóng, thuận tiện nhưng ẩn chứa nhiều nguy cơ gây mất an toàn thông tin.

1. https://www.canva.com/design/D AFgaqeO- nQ/bgtmXr5aunWt2c3Rt98PjQ/e dit?utm_content=DAFgaqeO- nQ&utm_campaign=designshare &utm_medium=link2&utm_sourc e=sharebutton + Chỉ truy cập các trang web tin cậy, hãy cảnh giác với các thông tin giả, lừa đảo.

2. + Hãy giữ bí mật thông tin cá nhân.

+ Chỉ nên kết bạn với những người quen biết trong mạng xã hội. Khi bị bắt nạt, hãy chia sẻ với những người thân hoặc thầy cô.

+ Không nên sử dụng Internet quá nhiều.

https://www.canva.com/design/D AFgabNVZGA/5pRYhmDa3v7N PGlG1XQ7Gw/view?utm_content =DAFgabNVZGA&utm_campaig n=share_your_design&utm_medi um=link&utm_source=shareyourd esignpanel

3. https://www.canva.com/design/D AFgkCNfQJ0/Dr6- MHFI5K0peGfxU3ebbw/edit?ut m_content=DAFgkCNfQJ0&utm _campaign=designshare&utm_me dium=link2&utm_source=sharebu tton

75

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

Hoạt động 2: Nhận biết phần mềm độc hại

a) Mục tiêu: Nhận biết phần mềm độc hại và cách phòng tránh

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

2. PHẦN MỀM ĐỘC HẠI

* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

tắt

- Một đối tượng gây mất an toàn là phần mềm độc hại (malicious software, viết là malware), những phần mềm được viết ra với ý đồ xấu, gây hại cho người dùng.

GV: cho học sinh làm việc nhóm thảo luận làm phiếu bài tập trên phần mềm Liverworksheet

HS: Thảo luận, làm việc nhóm, thực hiện - Theo cơ chế lây nhiễm, có hai loại phần mềm độc hại là virus và wom. Còn một loại phần mềm độc hại khác là trojan chỉ nhằm chiếm đoạt thông tin hay chiếm quyền sử dụng máy tính sẽ ít chú trọng đến tính năng lây nhiễm.

a) Tìm hiểu về virus, trojan, worm và cơ chế hoạt động * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi

+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp. - Virus: chỉ là các đoạn mã độc và phải gắn với một phần mềm mới phát tác và lây lan được. Khi chạy một phần mềm đã nhiễm virus, đoạn mã độc sẽ được đưa vào bộ nhớ, chờ khi thi hành một phần mềm khác sẽ chèn vào để hoàn thành một chu kì lây lan.

* Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát

biểu lại các tính chất. - Worm, sâu máy tính: là một phần mềm hoàn chỉnh. Để lây worm lợi dụng những lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành hoặc dẫn dụ lừa người dùng chạy để cài đặt vào máy của nạn nhân. Cách lừa thông thường là để một liên kết ngầm trong email hoặc tin nhắn với vỏ bọc là một nội dung lành mạnh, ví dụ “bấm vào đây để nhận tin” nhưng khi bấm vào, ngoài bản tin thì chính

76

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

phần mềm độc hại cũng được tải vào máy.

+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.

- Trojan: Phần mềm nội gián, gọi là trojan, theo truyền thuyết “Con ngựa thành Troa" (Trojan Horse) trong truyện thần thoại Hy Lạp. Tùy thành vi, trojan có thể mang những tên khác nhau như:

* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chiếu kết quả bài làm của các nhóm, chính xác hóa kiến thức, nhận xét, cho điểm nhóm. • Spyware: (Phần mềm gián điệp) có mục đích ăn trộm thông tin để chuyển ra ngoài.

• Keylogger: là một loại spyware ngầm ghi hoạt động của bàn phím và chuột để tìm hiểu người sử dụng máy làm gì.

• Backdoor: tạo một tài khoản bí mật, giống như cửa sau, để có thể truy cập ngầm vào máy tính

• Rootkit: chiếm quyền cao nhất của máy, có thể thực hiện được mọi hoạt động kể cả xoá các dấu vết. Rootkit cũng có tài khoản truy nhập ngầm.

b) Tác hại của phần mềm độc hại

ví dụ:

- Virus hay worm: lây lan và gây ra các tác động không mong muốn

- Trojan: thực hiện các hoạt động nội gián.

• Sâu Melissa (1999) có cơ chế lừa đề lây rất hiệu quả đã từng gây thiệt hại hơn 1 tỉ đô la.

- Các virus hay worm "dữ" có thể làm hỏng các phần mềm khác trong máy xoá dữ liệu hay làm tê liệt hệ thống máy tính.

• Sâu Code Red (2001) lợi dụng một khiếm khuyết bảo mật của Windows, chiếm quyền các máy chủ Windows, trong 10 ngày đã gây thiệt hại khoảng 2 tỉ đô la.

- Virus có thể bị phát hiện theo hành vi, nhưng các worm (sâu) thường do chính nạn nhân bị lừa cài đặt nên rất khó phát hiện. Nhiều sâu đã gây ra những thảm hoạ.

c) Phòng chống phần mềm độc hại • Sâu WannaCry (2017) tống tiền bằng cách mã hóa toàn bộ thông tin có trên đĩa cứng và đòi tiền chuộc mới cho phần mềm hoá giải

- Cẩn thận trọng khi chép các tệp chương trình hay dữ liệu vào máy từ ổ cứng rời, thẻ nhớ hoặc tải về từ mạng.

• Một số loại virus hay wom được phát tán rộng rãi, trở thành các đội quân ngầm, mỗi khi nhận được lệnh là truy cập đồng thời vào một máy chủ định trước, gây quá tải, làm tê - Không mở các liên kết trong email hay tin nhắn mà không biết rõ có an toàn hay không.

77

Sản phẩm dự kiến

- Đừng để lộ mật khẩu các tài khoản của mình để tránh bị kẻ xấu chiếm quyền mạo danh.

Hoạt động của giáo viên và học sinh liệt mày chủ. Hình thức tấn công này gọi là tấn công từ chối dịch vụ (Denial of Service - DOS) rất khó chống - Ngoài ra, hãy sử dụng các phần mềm phòng chống các phần mềm độc hại.

Ghi nhớ: Câu hỏi

? Em hãy tổng kết về ba loại phần mềm độc hại theo bảng sau: ● Phần mềm độc hại là phần mềm viết ra với ý đồ xấu, gây ra các tác động không mong muốn.

Tác hại Tính hoàn chỉnh Cơ chế lây nhiễm

● Virus và worm là các phần mềm độc hại có khả năng lây nhiễm. Trojan là phần mềm nội gián để ăn cắp thông tin và chiếm đoạt quyền trên máy. Virus ? ? ?

Trojan ? ? ?

Worm ? ? ?

● Để phòng ngừa phần mềm độc hại, không lấy từ trên mạng hoặc sao chép qua các thiết bị nhớ những phần mềm mình không biết rõ. Khi nhận được email hay tin nhắn có liên kết, nếu không rõ về nguồn gốc thì không nên mở.

● Hãy sử dụng các phần mềm chống phần

mềm độc hại để bảo vệ máy tính.

Hoạt động 3: Thực hành

a) Mục tiêu: Biết sử dụng các phần mềm phòng chống virus

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

3. THỰC HÀNH * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Dùng phần mềm phòng chống virus Windows Defender GV: ?

HS: Thảo luận, trả lời

HS: Lấy các ví dụ trong thực tế.

Phần mềm Defender Firewall được tích hợp sẵn trong hệ điều hành Windows phiên bản 10, tự động chạy ngầm để bảo vệ các máy tính dùng hệ điều hành Windows. Defender tự động cập

78

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến nhật các mẫu virus mới mỗi khi hệ điều hành được cập nhật (theo tiện ích Windows Update) * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

Nhiệm vụ: Thiết lập các lựa chọn và quét virus với Windows Defender.

Hướng dẫn. + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi

+ GV: quan sát và trợ giúp các cặp.

Bước 1: Từ nút Start chọn Setting (có thể dùng cách nhanh hơn là gõ chữ “Defender” vào hộp tìm kiếm nằm ở thanh trạng thái), màn hình xuất hiện tương tự như sau: * Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát

biểu lại các tính chất.

+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.

* Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức

Bước 2: Thực hiện các thao tác như hướng dẫn ở Hình 9.1 sẽ xuất hiện của sổ như Hình 9.2.

Current threats: thống kê những nguy cơ tìm thấy trong thời gian gần nhất khi các tệp được quét kiểm tra.

Quick scan: nếu nháy vào nút này phần mềm sẽ quét tất cả các tệp chương trình ở các thư mục mà virus thường lây nhiễm.

79

Sản phẩm dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh

Bước 3: Quét virus. Ta có thể nháy vào nút Quick scan hoặc vào lựa chọn Scan options để lựa chọn kiểu quét và quét.

Trong Scan options, ta có thể lựa chọn các kiểu quét, có bốn lựa chọn:

1. Quét nhanh (Quick scan): quét các thư mục có nguy cơ cao.

2. Quét hết (Full scan): quét tất cả các đĩa.

3. Quét theo yêu cầu (Custom scan), chỉ quét trên một thư mục nào đó. Khi đó, Defender sẽ yêu cầu chỉ ra thư mục em muốn quét.

4. Quét ngoại tuyển (Windows Defender Offine scan). Chúng ta sẽ không bàn đến lựa chọn này vì nó là trường hợp đỏi hỏi những hiểu biết rất sâu.

Sau khi chọn một lựa chọn, nháy nút Scan now và đợi kết quả.

Nếu đang làm việc ở thư mục mà muốn quét thư mục đó thi không cần truy cập vào Defender, ta có thể nháy nút phải chuột vào tên thư mục để xuất hiện bàng chọn tắt, chọn lệnh Scan with Microsoft Defender (Hinh 9.4).

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học.

b. Nội dung: HS đọc SGK làm các bài tập.

c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập.

d. Tổ chức thực hiện:

80

Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập lại kiến thức bài học bằng phần

mềm trò chơi trực tuyến Blooket:

Nội dung bộ câu hỏi:

Câu 1. Tác động của virus đối với người dùng và máy tính?

A. Gây khó chịu với người dùng.

B. Làm hỏng phần mềm khác trong máy.

C. Xóa dữ liệu, làm tê liệt máy tính.

D. Cả A, B, C.

Đáp án đúng là: D

Tác động của virus gây khó chịu với người dùng, làm hỏng phần mềm khác trong máy, xóa dữ liệu, làm tê liệt máy tính.

Câu 2. Bản chất của virus là gì?

A. Các phần mềm hoàn chỉnh.

B. Các đoạn mã độc.

C. Các đoạn mã độc gắn với một phần mềm.

D. Là sinh vật có thể thấy được.

Đáp án đúng là: C

Bản chất của virus là các đoạn mã độc gắn với một phần mềm.

Câu 3. Bản chất của Worm, sâu máy tính là gì ?

A. Phần mềm hoàn chỉnh.

B. Một đoạn mã độc.

C. Nhiều đoạn mã độc.

D. Cả 3 ý trên.

Đáp án đúng là: A

Bản chất của Worm, sâu máy tính là phần mềm hoàn chỉnh. Để lây, wom lợi dụng những lỗ hỏng bảo mật của hệ điều hành hoặc dẫn dụ, lười người dùng chạy để cài đặt.

Câu 4. Trojan gọi là gì?

A. Phần mềm độc.

B. Mã độc.

C. Ứng dụng độc.

D. Phần mềm nội gián.

Đáp án đúng là: D

81

Trojan gọi là phần mềm nội gián.

Câu 5. Phần mềm độc hại viết ra có tác dụng gì?

A. Dùng để hỗ trợ các ứng dụng.

B. Dùng với ý đồ xấu, gây ra tác động không mong muốn.

C. Cải thiện khả năng xử lí của máy tính.

D. Cả 3 ý trên.

Đáp án đúng là: B

Phần mềm độc hại viết ra dùng với ý đồ xấu, gây ra tác động không mong muốn.

Câu 6. Khi truy cập mạng, mọi người có thể bị kẻ xấu lợi dụng, ăn cắp thông tin hay không?

A. Có.

B. Không.

C. Tùy trường hợp.

D. Không thể.

Đáp án đúng là: A

Khi truy cập mạng, mọi người có thể bị kẻ xấu lợi dụng, ăn cắp thông tin.

Câu 7. Biện pháp nào bảo vệ thông tin cá nhân không đúng khi truy cập mạng?

A. Không ghi chép thông tin cá nhân ở nơi người khác có thể đọc.

B. Giữ máy tính không nhiễm phần mềm gián điệp.

C. Cẩn trọng khi truy cập mạng qua wifi công cộng.

D. Đăng tải tất cả thông tin cá nhân lên mạng cho mọi người cùng biết.

Đáp án đúng là: D

Đăng tải tất cả thông tin cá nhân lên mạng cho mọi người cùng biết là biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân không đúng khi truy cập mạng.

Câu 8. Biện pháp nào phòng chống hành vi bắt nạt trên mạng?

A. Không kết bạn dễ dãi trên mạng.

B. Không trả lời thư từ với kẻ bắt nạt trên diễn đàn.

C. Chia sẻ với bố mẹ, thầy cô.

D. Cả 3 ý trên.

Đáp án đúng là: D

Biện pháp nào phòng chống hành vi bắt nạt trên mạng là:

- Không kết bạn dễ dãi trên mạng.

82

- Không trả lời thư từ với kẻ bắt nạt trên diễn đàn.

- Chia sẻ với bố mẹ, thầy cô.

Câu 9. Theo cơ chế lây nhiễm, có mấy loại phần mềm độc hại?

A. 3.

B. 2.

C. 4.

D. 5.

Đáp án đúng là: B

Theo cơ chế lây nhiễm, có 2 loại phần mềm độc hại là virus và wom.

Câu 10. Thảm họa Sâu WannaCry tống tiền bằng cách mã hóa toàn bộ thông tin có trên đĩa cứng và đòi tiền chuộc mới cho phần mềm hóa giải diễn ra vào năm nào?

A. 2016.

B. 2017.

C. 2018.

D. 2019.

Đáp án đúng là: B

Gv: Gửi link trò chơi

https://play.blooket.com/play?id=9159803

Hs: Tiến hành vào theo đường link, tiến hành chơi

Gv: Chiếu kết quả, cho điểm

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.

b. Nội dung:

83

c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.

d. Tổ chức thực hiện:

Gv đưa câu hỏi về nhà:

1. Em hãy tìm hiểu qua Internet các cách thức tấn công từ chối dịch vụ.

2. Em hãy tìm trên mạng thông tin về worm, kể một worm với tác hại của nó.

5. Hướng dẫn học sinh về nhà:

Yêu cầu học sinh về nhà làm bài trên Azota củng cố bài học

Gv gửi đường link: https://azota.vn/de-thi/yo1k5l

84

PHỤ LỤC 10: CÁC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hình ảnh trong trò chơi Blooket tổ chức tại lớp phần củng cố

85

Hình ảnh trong trò chơi phần thuyết trình của học sinh bằng Canva

86

Hình ảnh học sinh làm bài ôn tập bằng phần mềm Liverworksheet

87

Hình ảnh học sinh học trực tuyến elearning trước khi đến tiết học

88