ISCV là một cơ cấu điều khiển lượng không khí nạp trong thời gian chạy không tải bằng tín hiệu từ ECU động cơ và điều khiển tốc độ chạy không tải.
Các loại ISCV Có 2 loại ISCV như sau.
1. Loại đi tắt qua bướm ga và điều khiển lượng khí nạp: Vì bướm ga đóng hoàn toàn trong thời gian chạy không tải, ISCV cho lượng không khí cần thiết chạy qua trong lúc chạy không tải. 2. Loại điều khiển lượng không khí nạp bằng bướm ga: Với loại này, bướm ga điều khiển thích hợp lượng...
Nội dung Text: SCV (Van điều khiển tốc độ không tải)
SCV (Van điều khiển tốc độ không tải)
ISCV là một cơ cấu điều khiển lượng không khí nạp trong thời gian chạy không
tải bằng tín hiệu từ ECU động cơ và điều khiển tốc độ chạy không tải.
Các loại ISCV
Có 2 loại ISCV như sau.
1. Loại đi tắt qua bướm ga và điều khiển lượng khí nạp:
Vì bướm ga đóng hoàn toàn trong thời gian chạy không tải, ISCV cho lượng
không khí cần thiết chạy qua trong lúc chạy không tải.
2. Loại điều khiển lượng không khí nạp bằng bướm ga:
Với loại này, bướm ga điều khiển thích hợp lượng không khí nạp trong thời gian
chạy không tải.
Hệ thống này được gọi là ETCS-i (Hệ thống điều khiển bướm ga điện tử- thông
minh), và thực hiện các chức năng điều khiển khác ngoài việc điều chỉnh lượng
không khí nạp trong khi chạy không tải.
Loại cuộn dây quay
ISCV loại cuộn dây quay gồm có một cuộn dây, IC, nam châm vĩnh cửu, van, và
được gắn vào cổ họng gió. IC này dùng tín hiệu hiệu dụng từ ECU động cơ để
điều khiển chiều và giá trị của dòng điện chạy trong cuộn dây và điều chỉnh lượng
không khí đi tắt qua bướm ga, làm quay van này.
Khi tỷ lệ hiệu dụng cao, IC này làm dịch chuyển van theo chiều mở, và khi tỷ lệ
làm việc thấp, IC làm dịch chuyển van này về phía đóng.
Van ISC thực hiện việc đóng mở theo cách này..
Nếu có sự cố, ví dụ như hở mạch, sẽ làm cho điện ngừng chạy vào van ISC, van
này được mở ra ở một vị trí đặt trước bằng lực của nam châm vĩnh cửu. Việc này
sẽ duy trì một tốc độ chạy không tải xấp xỉ 1000 đến 1200 vòng/phút.
Kiểu môtơ bước
ISCV kiểu mô tơ bước được gắn vào buồng nạp. Van lắp ở đầu của rôto đi vào
hoặc ra theo vòng quay của rôto để điều khiển lượng không khí đi qua mạch đi tắt
này.
Môtơ bước sử dụng nguyên lý kéo và đẩy của nam châm vĩnh cửu (rôto) khi từ
trường được tạo ra bởi dòng điện chạy vào cuộn dây. Như được thể hiện trong
hình minh họa phía dưới, dòng điện chạy ở C1 làm cho nam châm bị kéo. Khi
dòng điện đến C1 bị cắt trong cùng một lúc, dòng điện phải chạy vào C2, và nam
châm bị kéo đến C2. Việc chuyển mạch sau đó của dòng điện lần lượt đến C3 và
C4 theo cùng cách thức được sử dụng để làm quay nam châm này. Nam châm
cũng có thể quay theo chiều ngược lại bằng cách chuyển mạch điện theo chiều từ
C4 đến C3, C2 và C1. Sự bố trí này được sử dụng để dịch chuyển nam châm đến
các vị trí được xác định trước. Một môtơ bước thực tế sử dụng bốn cuộn dây để
tạo ra 32 bước trong một vòng quay của nam châm (rôto). Một số môtơ có 24
bước trong một vòng quay.)
+Mở van
Khi điện được truyền đến cuộn A (RSO) trong một thời gian dài, van này phải
dịch chuyển về phía mở.
+Đóng van
Khi điện được truyền đến cuộn B trong một thời gian dài, van này phải dịch
chuyển về phía đóng.