Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
SINH THIẾT HẠCH LÍNH GÁC TRONG CARCINÔM VÚ<br />
GIAI ĐOẠN SỚM 0-I-II<br />
Trần Văn Thiệp*, Trương Văn Trường*, Huỳnh Hồng Hạnh*, Trần Việt Thế Phương*, Lê Hoàng Chương*,<br />
Trần Thị Thu Hiền*, Bùi Đức Tùng*, Trần Thị Yến Uyên*, Nguyễn Anh Luân*,<br />
Phạm Thiên Hương*, Nguyễn Đỗ Thùy Giang*<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách<br />
(NHN) trong ñánh giá hạch nách. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. STHLG bằng chất màu ñơn thuần<br />
có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác (HLG) và có ñộ chính xác tương ñối thấp hơn phương pháp kết hợp chất màu<br />
và ñồng vị phóng xạ.<br />
Phương pháp: Từ tháng 10/2OO9 ñến tháng 10/2010, chúng tôi tiền cứu 74 bệnh nhân carcinôm vú giai<br />
ñoạn 0-I-II ñược STHLG và NHN. Tất cả HLG ñược ñánh giá bằng cắt lạnh và áp tế bào và nhuộm H&E sau<br />
mổ. Ghi nhận tỉ lệ nhận diện, âm tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào ñộ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên<br />
ñoán âm và ñộ chính xác.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 44,3. Hầu hết bệnh nhân tiền mãn kinh (78,4%), bướu sờ thấy trên lâm sàng<br />
(95,9%). Phẫu thuật bảo tồn chiếm 36,5%. Kích thước bướu trung bình 2,2 cm. Hạch nách di căn 9,5%. Số<br />
HLG trung bình là 2,5 hạch và có 33,8% hạch không lính gác ñược sờ thấy. Tỉ lệ nhận diện và âm tính giả là<br />
98,6% và 2,9%. Độ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên ñoán âm và ñộ chính xác lần lượt là 83,3%, 100%, 98,5% và<br />
98,6%.<br />
Kết luận: STHLG bằng xanh methylen là phương pháp an toàn và ñáng tin cậy với ñộ chính xác cao tiên<br />
ñoán hạch nách trong xếp hạng ung thư vú giai ñoạn sớm. Thủ thuật này có thể hữu ích cho các bệnh viện<br />
không có phương tiện ñồng vị phóng xạ.<br />
Từ khóa: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG), nạo hạch nách (NHN).<br />
ABSTRACT<br />
<br />
SENTINEL NODE BIOPSY IN EARLY BREAST CANCER BY METHYLENE BLEU<br />
Tran Van Thiep, Truong Van Truong, Huynh Hong Hanh, Tran Viet The Phuong,<br />
Le Hoang Chuong, Tran Thi Thu Hien, Bui Duc Tung, Tran Thi Yen Uyen,<br />
Nguyen Anh Luan, Pham Thien Huong, Nguyen Do Thuy Giang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 441 - 452<br />
Introduction: Sentinel node biopsy (SNB) is an effective alternative to axillary lymph node dissection<br />
(ALD) for axillary staging. SNB (test) needs a validation period in which ALD is always performed. SNB by<br />
blue dye alone has a risk of missing appropriate SLNs and slightly lower accuracy than blue dye and<br />
radioisotope method.<br />
Methods: Between 10/2009 to 10/2010, we prospectively conducted 74 cases early breast cancer were<br />
treated with sentinel node biopsy (SNB) followed by completion axillary lymph node dissection (ALD). All<br />
sentinel and nonsentinel nodes were examined intraoperatively with frozen section and imprint, postoperatively<br />
with H&E staining. Identification and false-negative rate were defined. The value of this procedure is based on<br />
sensitivity, specificity, negative predictive values (NPV) and the accuracy.<br />
Results: The mean age was 44.3 years. Most patients (78.4%) were premenopausal, most primary tumors<br />
(95.9%) were palpable, and 36.5% were breast-conserving. The mean tumor size was 2.2 cm. pN(+) was 9.5%<br />
and average 2.5 sentinel nodes were examined and 33.8% nonsentinel nodes were removed. The SN<br />
identification and false-negative rate was 98.6% and 2.9%. Sensitivity, specificity, NPV and the accuracy of<br />
frozen section was 83.3%, 100% , 98.5% and 98.6% respectively.<br />
Conclusion: SNB by methylen blue dye alone is a safe and reliable technique with highly accurate<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: TS. Trần Văn Thiệp. Email: tranvanthiep06@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
441<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
intraoperative method of axillary staging for early breast cancer patients. This technique may be particularly<br />
useful for hospitals which do not access to radioisotope facilities.<br />
Keywords: Sentinel node biopsy (SNB), axillary lymph node dissection (ALD).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tình trạng hạch nách là yếu tố tiên lượng quan<br />
trong nhất cho carcinôm vú giai ñoạn sớm. Các yếu<br />
tố tiên ñoán hạch nách di căn bao gồm kích thước<br />
bướu nguyên phát, xâm lấn mạch bạch huyết, grad<br />
mô học của bướu, tuổi bệnh nhân. nhưng không thể<br />
kết hợp các yếu tố dự ñoán hạch nách di căn thay thế<br />
mô học hạch nách. Các tiến bộ về hình ảnh học như<br />
chụp cắt lớp ñiện toán, cộng hưởng từ, siêu âm, PET<br />
có thể xác ñịnh hạch nách nghi ngờ di căn nhưng còn<br />
thất bại và âm giả trong phát hiện các hạch di căn<br />
nhỏ(5). Vì thế dựa vào mô học hạch nách lúc nạo<br />
hạch nách (NHN) là phương pháp ñánh giá hạch<br />
nách chính xác nhất, quan trọng trong xếp hạng lâm<br />
sàng, tiên lượng và giúp hướng dẫn ñiều trị hỗ trợ<br />
tiếp theo. Tuy nhiên NHN có thể gây ra phù bạch<br />
huyết cánh tay, tổn thương thần kinh vùng nách, rối<br />
loạn chức năng khớp vai và các biến chứng khác ảnh<br />
hưởng chức năng, chất lượng sống bệnh nhân và chỉ<br />
có 30-40% carcinôm vú giai ñoạn sớm có di căn<br />
hạch nách lúc chẩn ñoán. Việc lấy ñi hạch không di<br />
căn vùng nách sẽ không có lợi về sống còn và tăng<br />
biến chứng(15).<br />
Các nghiên cứu có tính hệ thống cho thấy ung<br />
thư vú lan ñến một hoặc vài hạch nách trước khi ñến<br />
hạch vùng nách khác và hạch này gọi là “hạch lính<br />
gác” (HLG). HLG ñược nhận diện, lấy ñi ñánh giá<br />
giải phẫu bệnh (GPB) và tình trạng mô học của HLG<br />
có thể dự ñoán chính xác tình trạng toàn bộ hạch<br />
nách. Phương pháp sinh thiết hạch lính gác (STHLG)<br />
bằng chất chỉ thị màu, ñồng vị phóng xạ (ĐVPX)<br />
hoặc kết hợp cả 2 ñã ñược chứng minh có thể thay<br />
thế NHN thường qui với ít biến chứng hơn, không<br />
ảnh hưởng chất lượng sống bệnh nhân và ít ảnh<br />
hưởng khác trên sống còn chung so với NHN(4,8).<br />
STHLG ñã ñược chấp nhận nhanh chóng từ lý thuyết<br />
ñến thực hành trong ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn<br />
sớm trong hơn 10 năm qua tại Mỹ, Châu Âu, Úc và<br />
một số nước Châu Á. Hội ñồng thuận các Chuyên<br />
gia của Hội Ung thư Lâm sàng Mỹ (ASCO) ñã phát<br />
triển bản ñề nghị sử dụng STHLG trong thực hành<br />
ung thư và ñể quyết ñịnh giá trị tương ứng của thủ<br />
thuật này trong xếp hạng lâm sàng và xử trí hạch<br />
nách trong ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn sớm(3,18,23).<br />
Cho ñến nay, ở Việt Nam ñã có 2 nghiên cứu<br />
khởi ñầu về HLG của tác giả Lê Hồng Quang(3) và<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Trần Tứ Quý(4) ñánh giá bước ñầu về sinh thiết HLG<br />
tại Bệnh viện K Hà Nội và Bệnh viện Trung ương<br />
Huế bằng phương pháp dùng chất mu xanh<br />
methylen. Tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM trong<br />
khoảng 4 năm (2004-2007) có khoảng 22% (170<br />
ca/năm) trường hợp carcinôm vú giai ñoạn sớm ñược<br />
ñiều trị trong ñó sang thương T1-2, No và tỉ lệ di căn<br />
hạch trong nhóm này là 23,7%(20). Chúng tôi chọn<br />
phương pháp STHLG bằng xanh Methylen vì ñây là<br />
phương pháp ñơn giản, rẻ tiền, an toàn, nhanh chóng,<br />
phù hợp với cơ sở chưa triển khai y học hạt nhân<br />
nhằm bước ñầu ñánh giá vai trò của STHLG trong<br />
tiên ñoán hạch nách ở bệnh nhân carcinôm vú giai<br />
ñoạn sớm với các mục tiêu sau ñây:<br />
1. Khảo sát các yếu tố lâm sàng – bệnh học của<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
2. Khảo sát các thông số kỹ thuật của STHLG<br />
bằng xanh mehtylen.<br />
3. Xác ñịnh giá trị của STHLG qua các thông<br />
số: tỉ lệ thành công, âm tính giả, giá trị tiên ñoán âm,<br />
ñộ tương hợp, ñộ chính xác.<br />
4. Khảo sát biến chứng của thủ thuật và chất<br />
màu xanh methylen.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tiêu chuẩn chọn<br />
Carcinôm vú T1, T2 hạch nách không sờ thấy<br />
trên lâm sàng (cNo) hoặc cN1 mà không di căn khi<br />
FNA dưới hướng dẫn siêu âm. Hoặc carcinôm tại<br />
chỗ (DCIS) nguy cơ cao như nghi ngờ vi xâm lấn<br />
trên sinh thiết lõi kim, hoặc nguy cơ cao dựa vào nhũ<br />
ảnh và siêu âm, hoặc bướu sờ thấy to T > 5 cm, hoặc<br />
DCIS cần ñoạn nhũ, hoặc grad mô học cao.<br />
Tất cả bệnh nhân trên phải thỏa các tiêu chuẩn<br />
sau:<br />
1. Ký phiếu ñồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
2. Phụ nữ ≥ 18 tuổi.<br />
3. Chẩn ñoán là carcinôm vú giai ñoạn sớm theo<br />
UICC 2002.<br />
4. KPS ≥ 80.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
1. Có di căn xa.<br />
2. Hóa trị tân hỗ trợ.<br />
<br />
442<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
3. Ung thư vú tiến triển tại chỗ.<br />
4. Ung thư vú dạng viêm.<br />
5. Hạch nách sờ thấy nghi di căn.<br />
6. Phẫu thuật trước ở nách.<br />
7. Xạ trị trước ở vú hay ở nách.<br />
8. Có ñặt túi ngực trong vú.<br />
9. Có thai hoặc ñang cho con bú.<br />
10. Dị ứng xanh methylen.<br />
11. Không ñồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Loại nghiên cứu<br />
Tiền cứu mô tả loạt ca và phân tích.<br />
Cở mẫu<br />
Độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96. Sai số 5%. Tỉ<br />
lệ nhận diện HLG theo Y văn cần ñạt ≥ 95%(1,15) thì<br />
theo công thức cỡ mẫu n ≥ Z²1-α/2 p(1-p)/d²<br />
≥ (1,96)2 x 0,95x (1-0,95)/(0,05)2 ≥ 72,9 ca<br />
Qui trình thực hiện<br />
Bệnh nhân ñược chẩn ñoán carcinôm vú giai<br />
ñoạn sớm trên lâm sàng, hình ảnh siêu âm vú nhũ<br />
ảnh và tế bào học (FNA) hoặc GPB, sau ñó bệnh<br />
nhân ñược hội chẩn cách ñiều trị ban ñầu phẫu thuật<br />
bảo tồn vú hoặc ĐNNH hoặc ĐNTKD. Kỹ thuật<br />
STHLG thực hiện trước khi can thiệp trên bướu<br />
nguyên phát và do 2 PTV có kinh nghiệm thực hiện,<br />
ñánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật từng ca theo bảng kiểm<br />
của hội PTV tuyến vú của Mỹ - ACBS 2001(1).<br />
Kỹ thuật STHLG<br />
Trước mổ 5 - 10 phút tiến hành tiêm dưới da<br />
quầng vú 2 ml xanh Methylen 1% vào 4 vị trí 12, 3,<br />
6 và 9 giờ quanh quầng vú-núm vú (QVNV), tiêm<br />
thêm 1 ml chất màu này quanh sẹo sinh thiết bướu<br />
hoặc quanh bướu nếu bướu nằm vị trí nữa trong của<br />
vú hoặc tuyến vú to quá. Mát xa vú và nách 3 thì nhẹ<br />
nhàng trong 5 - 6 phút(6). Sau ñó rạch da vùng nách<br />
khoảng 3 -5 cm theo ñường nếp nách dưới ñường<br />
chân lông ở nách 1 cm (hoặc bờ ngoài của ñường<br />
rạch da ñoạn nhũ) sâu ñến mỡ dưới da, ñến mạc<br />
ngực ñòn. Tiến hành tìm kênh bạch huyết màu xanh<br />
và lần theo ñó tìm hạch nách thấm xanh bằng Kelly<br />
và kẹp phẫu tích không mấu. Bóc tách lấy HLG bằng<br />
cách tách - kẹp – cột các kênh bạch huyết và mỡ<br />
quanh hạch tránh làm lan chất màu. Lấy tất cả hạch<br />
bắt màu xanh. Sau ñó sờ bằng tay tìm các hạch ñại<br />
thể không bắt màu và nghi ung thư (tròn, sượng hoặc<br />
chắc) ñược xem là không phải HLG. Xếp thứ tự các<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
HLG chính (gần phía bướu và bắt màu nhiều nhất)<br />
ñến hạch phụ.<br />
Phẫu thuật phải ñược thực hiện tối thiểu 5 phút<br />
và tối ña 35 phút từ lúc chích xanh Methylen. Cầm<br />
máu tỉ mỉ bằng dao ñiện. Rửa trường mổ bằng nước<br />
muối sinh lý ấm. Tấn gạc ẩm và che trường mổ<br />
STHLG bằng gạc sạch. Thay găng tay và dụng cụ<br />
phẫu thuật.<br />
Phẫu thuật trên bướu nguyên phát<br />
Phẫu thuật bảo tồn vú hoặc ĐNNH hoặc<br />
ĐNTKD như thường lệ. NHN tiêu chuẩn tối thiểu 10<br />
hạch, bao gồm hạch nách nhóm I và II.<br />
Đánh giá GPB<br />
Ghi nhận số lượng, mật ñộ HLG, bắt màu, kích<br />
thước, hình dạng hạch ghi vào phiếu ghi nhận, gửi<br />
GPB cắt lạnh, áp tế bào và cắt thường. Cắt lạnh HLG<br />
có ñường kính ≤ 0,5 cm thì cắt ñôi theo chiều dọc<br />
hạch. Hạch > 0,5 cm thì cắt lát mỗi 2 - 3 mm. Đối<br />
với mỗi mẫu sẽ cắt lạnh 2 lọ. Nhuộm HE thường<br />
qui(2,15).<br />
Điều trị hỗ trơ<br />
Hóa trị hỗ trợ hoặc xạ trị hoặc nội tiết hỗ trợ với<br />
chỉ ñịnh thường qui theo phác ñồ hiện tại của Bệnh<br />
viện Ung bướu Tp.HCM.<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
Giống như các trường hợp ñiều trị thường qui.<br />
Ghi nhận thêm tác dụng phụ của chất màu (dị ứng,<br />
tiêu tiểu có màu xanh, vết chích chất màu ñể lại màu<br />
xanh,… và quan trọng trong 6 giờ ñầu có biểu hiện<br />
của sốc phản vệ do chất màu (theo dõi sinh hiệu).<br />
Theo dõi lâu dài trên carcinôm vú giống như các<br />
ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn sớm.<br />
Tiêu chuẩn ñánh giá kỹ thuật:(15)<br />
1. Tỉ lệ nhận diện: Nhận diện khi thấy HLG<br />
màu xanh và/hoặc kênh bạch huyết màu xanh. Tỉ lệ<br />
nhận diện là số trường hợp phát hiện ñược HLG trên<br />
tổng số BN áp dụng kỹ thuật này.<br />
Thất bại kỹ thuật khi không nhận diện ñược<br />
HLG màu xanh hoặc chỉ lấy ñi hạch không phải<br />
HLG sau khi thủ thuật kéo dài ñược 30 phút.<br />
2. Tỉ lệ âm giả:<br />
- Tỉ lệ âm giả theo tỉ lệ BN thực hiện: HLG âm<br />
tính nhưng sau ñó NHN có di căn.<br />
- Tỉ lệ âm giả cắt lạnh: HLG âm tính khi cắt<br />
lạnh nhưng có di căn hạch trên GPB cắt thường.<br />
<br />
443<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
- Tỉ lệ âm giả hạch nách: Không di căn HLG<br />
trên cắt thường nhưng có di căn hạch trong phần<br />
khác của NHN (di căn hạch không phải HLG).<br />
3. Tương hợp chẩn ñoán: Khi so sánh HLG và<br />
hạch nách, tỉ lệ BN có chẩn ñoán mô học HLG giống<br />
như chẩn ñoán mô học của toàn bộ hạch nách.<br />
+ Phương pháp thống kê: Nhập và xử lý số liệu<br />
bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Tính ñộ<br />
nhạy, ñặc hiệu, âm giả, giá trị tiên ñoán âm,.. theo<br />
bảng 2x2. Mối tương quan giữa 2 biến ñịnh tính<br />
ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm ñịnh χ2 với p=0,05<br />
ñược chọn là có ý nghĩa thống kê, ñộ tin cậy 95%.<br />
Bảng 1. Tương quan cắt lạnh và cắt thường sau mổ<br />
Cắt<br />
thường<br />
dương<br />
tính<br />
<br />
Cắt<br />
thường<br />
âm tính<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Cắt lạnh<br />
dương tính<br />
<br />
a<br />
<br />
b<br />
<br />
a +b<br />
<br />
Cắt lạnh âm<br />
tính<br />
<br />
c<br />
<br />
d<br />
<br />
c+d<br />
<br />
a+c<br />
<br />
b+d<br />
<br />
a+b+c<br />
+d<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Đặc ñiểm dịch tễ<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
42<br />
58<br />
66<br />
<br />
56,8<br />
78,4<br />
89,2<br />
<br />
2<br />
45<br />
27<br />
<br />
2,7<br />
60,8<br />
36,5<br />
<br />
Có sinh thiết bướu trước<br />
ñiều trị<br />
<br />
18<br />
<br />
24,3<br />
<br />
Bướu ña ổ<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Bướu không sờ thấy trên<br />
lâm sàng<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Xếp hạng hạch nách N0<br />
<br />
34<br />
<br />
45,9<br />
<br />
25/65<br />
<br />
38,5<br />
<br />
27<br />
15<br />
32<br />
<br />
36,5<br />
20,3<br />
43,2<br />
<br />
7/27<br />
<br />
25,9<br />
<br />
7<br />
65<br />
56<br />
52<br />
51<br />
<br />
9,5<br />
92,9<br />
77,8<br />
70,3<br />
68,9<br />
<br />
TRUNG<br />
BÌNH<br />
<br />
KHOẢNG<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
44,3<br />
<br />
23-71<br />
<br />
Kích thước bướu trung<br />
bình (cm)<br />
<br />
2,2<br />
<br />
0,5-5<br />
<br />
Bướu nguyên phát<br />
Tis<br />
T1<br />
T2<br />
<br />
FNA hạch nách/SÂ<br />
<br />
Tỉ lệ âm tính giả = c; Tỉ lệ dương tính giả = b;<br />
Độ nhạy = a/(a+c); Độ chuyên = d/(b+d); Giá trị tiên<br />
ñoán âm = d/(c+d); Độ chính xác = (a+d)/(a+b+c+d)<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ tháng 10-2009 ñến tháng 10 -2010 có tất cả<br />
74 ca STHLG thỏa ñiều kiện nghiên cứu ñược nhận<br />
vào.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng và bệnh học<br />
Tuổi trung bình 44,3 ; bệnh nhân còn kinh<br />
(78,4%) và ñã lập gia ñình (89,2%). Đa số bệnh nhân<br />
xếp hạng lâm sàng T1 là 45 ca, chiếm 60,8%, kích<br />
thước bướu trung bình 2,2 cm, hạch nách không sờ<br />
thấy trên lâm sàng là 34 ca chiếm 45,9%. Có 24,3%<br />
sinh thiết bướu trước ñiều trị. Điều trị chủ yếu là<br />
ñoạn nhũ 63,5%. GPB chủ yếu là carcinôm OTV<br />
dạng NOS 65 ca (92,9%), grad 2 là 56 ca (77,8%),<br />
thụ thể ER,PR dương tính là 52 ca, chiếm 70,3% và<br />
Her-2/neu âm tính 51 ca chiếm 68,9% (Bảng 2).<br />
Bảng 2. Đặc ñiểm lâm sàng - bệnh học nhóm bệnh<br />
nhân khảo sát<br />
SỐ CA<br />
<br />
Cư trú ở tỉnh<br />
Còn kinh<br />
Đã lập gia ñình<br />
<br />
TỈ LỆ<br />
(%)<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bảo tồn<br />
ĐNTKD<br />
ĐN/ĐNNH<br />
Cắt lại diện cắt<br />
GPB sau mổ:<br />
pN(+)<br />
Carcinôm OTV<br />
dạng NOS<br />
Grad mô học grad<br />
2<br />
ER, PR dương tính<br />
HER2/NEU âm<br />
tính<br />
<br />
Các thông số kỹ thuật và kết quả của STHLG<br />
Kỹ thuật tiêm dưới quầng vú núm 100% với<br />
trung bình 2,5 ml xanh methylen. Có 100% ñược mát<br />
xa vú trung bình 5,9 phút. Thời gian nhận diện HLG<br />
ñầu tiên - S1 trung bình 5,2 phút. Số HLG tìm ñược<br />
trung bình 2,5 hạch. Thời gian thực hiện STHLG<br />
(tính từ lúc rạch da) trung bình 14 phút. (Bảng 3)<br />
Bảng 3. Các biến số ñịnh lượng liên quan thông số<br />
<br />
444<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
kỹ thuật STHLG<br />
<br />
(thành công)<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Khoảng<br />
<br />
Thể tích thuốc tiêm (ml)<br />
<br />
2,5±0.5<br />
<br />
2-3<br />
<br />
Thời gian mát xa vú (phút)<br />
<br />
5,9±0,2<br />
<br />
5-6<br />
<br />
Chiều dài ñường rạch da<br />
(cm)<br />
<br />
5,4±0,8<br />
<br />
Thời gian nhận diện HLG S1 (phút)<br />
<br />
HLG di căn pS(+)<br />
<br />
6/7<br />
<br />
85,7<br />
<br />
Tỉ lệ âm tính giả<br />
<br />
2/70<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Nhận diện hạch sờ thấy không<br />
bắt màu<br />
<br />
25<br />
<br />
33,8<br />
<br />
3-6<br />
<br />
Di căn hạch nách sờ thấy không<br />
bắt màu<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5,2±2,8<br />
<br />
2-17<br />
<br />
Di căn hạch nách không phải<br />
HLG<br />
<br />
2/74<br />
<br />
2,7<br />
<br />
Kích thước HLG - S1 (cm)<br />
<br />
0,9±0,3<br />
<br />
0,2-2<br />
<br />
Kích thước hạch không phải<br />
HLG (cm)<br />
<br />
0,8±0,3<br />
<br />
0,5-1,5<br />
<br />
ThờI gian STHLG (phút)<br />
<br />
14,1±5<br />
<br />
5-28<br />
<br />
Số HLG ñược nhận diện<br />
<br />
2,5±0,8<br />
<br />
1-4<br />
<br />
Số HLG di căn<br />
<br />
1,5±0,5<br />
<br />
1-2<br />
<br />
Phương pháp ñánh giá hạch lính gác<br />
Cắt lạnh<br />
Có 100% bệnh nhân ñược cắt lạnh hạch lính<br />
gác. Khi so sánh với kết quả cắt thường của hạch<br />
lính gác thì chúng tôi thấy phương pháp này có giá<br />
trị cao ñánh giá hạch lính gác với kết quả sau:<br />
Bảng 5. Giá trị của phương pháp cắt lạnh HLG<br />
<br />
Số hạch nách di căn<br />
<br />
1,5±0,5<br />
<br />
1-2<br />
<br />
Tổng số hạch nạo ñược<br />
<br />
13,1±2,9<br />
<br />
8-20<br />
<br />
Tỉ lệ nhận diện HLG là 98,6%. Tỉ lệ nhận diện<br />
ñủ hạch lính gác ñầu tiên - S1 là 94,6%, tỉ lệ âm tính<br />
giả là 2/70 ca, chiếm 2,9%. Có 95,9% HLG ở vị trí<br />
thường gặp là nhóm hạch nách trước cơ ngực, dọc<br />
theo tĩnh mạch ngực ngoài và chỗ giao nhau tĩnh<br />
mạch này với thần kinh gian sườn 3. Tỉ lệ di căn<br />
hạch nách chung sau mổ là 9,5%. Di căn hạch nách<br />
trên hạch còn lại khi NHN là 2,7% (không phải<br />
HLG). Có 5/7 (71,4%) hạch di căn chỉ là HLG. Có<br />
33,8% hạch không phải HLG ñược nhận diện lúc mổ<br />
do sờ thấy với kích thước trung bình 0,8 cm và các<br />
hạch này không có hạch nào di căn. Không có trường<br />
hợp nào phát hiện hạch nhảy cóc (nhận diện hạch S2<br />
bắt màu xanh mà hạch S1 không thấy bắt màu)<br />
(Bảng 4).<br />
Bảng 4. Đặc ñiểm khảo sát STHLG<br />
SỐ<br />
CA<br />
<br />
TỈ LỆ<br />
(%)<br />
<br />
Vị trí HLG<br />
Nhóm hạch nách trước<br />
Nhóm trung tâm nách<br />
<br />
71<br />
3<br />
<br />
95,9<br />
4,1<br />
<br />
Hạch nhảy cóc<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhận diện HLG<br />
<br />
73/74<br />
<br />
98,6<br />
<br />
Nhận diện HLG ñầu tiên - S1<br />
<br />
70/74<br />
<br />
94,6<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Cắt<br />
thường<br />
dương<br />
tính<br />
<br />
Cắt<br />
thường<br />
âm tính<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Cắt lạnh dương<br />
tính<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Cắt lạnh âm tính<br />
<br />
1<br />
<br />
64<br />
<br />
65<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
6<br />
<br />
64<br />
<br />
70<br />
<br />
Tỉ lệ âm tính giả = 1/70<br />
= 1,4%<br />
Độ nhạy = 5/6 = 83,3%<br />
Giá trị tiên ñoán âm =<br />
64/65 = 98,5%<br />
Độ tương hợp= 69/70 =<br />
98,6%<br />
<br />
Tỉ lệ dương tính giả = 0%<br />
Độ chuyên biệt = 64/64 =<br />
100%<br />
Độ chính xác = 69/70 =<br />
98,6 %<br />
<br />
Phương pháp áp tế bào<br />
Có 63/74 (85,1%) ca ñược dùng phương pháp<br />
áp tế bào HLG, kết quả áp tế bào ít tin cậy hơn so<br />
với cắt lạnh (kết quả bên dưới):<br />
Bảng 6. Giá trị của phương pháp áp tế bào<br />
<br />
Áp tế bào dương<br />
tính<br />
<br />
Cắt<br />
thường<br />
dương<br />
tính<br />
<br />
Cắt<br />
thường<br />
âm tính<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
445<br />
<br />