intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh thiết hạch lính gác trong carcinôm vú giai đoạn sớm 0-I-II

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu về sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách trong đánh giá hạch nách. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. Sinh thiết hạch lính gác bằng chất màu đơn thuần có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác và có độ chính xác tương đối thấp hơn phương pháp kết hợp chất màu và đồng vị phóng xạ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh thiết hạch lính gác trong carcinôm vú giai đoạn sớm 0-I-II

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> SINH THIẾT HẠCH LÍNH GÁC TRONG CARCINÔM VÚ<br /> GIAI ĐOẠN SỚM 0-I-II<br /> Trần Văn Thiệp*, Trương Văn Trường*, Huỳnh Hồng Hạnh*, Trần Việt Thế Phương*, Lê Hoàng Chương*,<br /> Trần Thị Thu Hiền*, Bùi Đức Tùng*, Trần Thị Yến Uyên*, Nguyễn Anh Luân*,<br /> Phạm Thiên Hương*, Nguyễn Đỗ Thùy Giang*<br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG) hiện nay là phương pháp thay thế hiệu quả nạo hạch nách<br /> (NHN) trong ñánh giá hạch nách. Giá trị của STHLG luôn so sánh với NHN. STHLG bằng chất màu ñơn thuần<br /> có nguy cơ bỏ sót hạch lính gác (HLG) và có ñộ chính xác tương ñối thấp hơn phương pháp kết hợp chất màu<br /> và ñồng vị phóng xạ.<br /> Phương pháp: Từ tháng 10/2OO9 ñến tháng 10/2010, chúng tôi tiền cứu 74 bệnh nhân carcinôm vú giai<br /> ñoạn 0-I-II ñược STHLG và NHN. Tất cả HLG ñược ñánh giá bằng cắt lạnh và áp tế bào và nhuộm H&E sau<br /> mổ. Ghi nhận tỉ lệ nhận diện, âm tính giả. Giá trị của thủ thuật này dựa vào ñộ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên<br /> ñoán âm và ñộ chính xác.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 44,3. Hầu hết bệnh nhân tiền mãn kinh (78,4%), bướu sờ thấy trên lâm sàng<br /> (95,9%). Phẫu thuật bảo tồn chiếm 36,5%. Kích thước bướu trung bình 2,2 cm. Hạch nách di căn 9,5%. Số<br /> HLG trung bình là 2,5 hạch và có 33,8% hạch không lính gác ñược sờ thấy. Tỉ lệ nhận diện và âm tính giả là<br /> 98,6% và 2,9%. Độ nhạy, ñộ chuyên, giá trị tiên ñoán âm và ñộ chính xác lần lượt là 83,3%, 100%, 98,5% và<br /> 98,6%.<br /> Kết luận: STHLG bằng xanh methylen là phương pháp an toàn và ñáng tin cậy với ñộ chính xác cao tiên<br /> ñoán hạch nách trong xếp hạng ung thư vú giai ñoạn sớm. Thủ thuật này có thể hữu ích cho các bệnh viện<br /> không có phương tiện ñồng vị phóng xạ.<br /> Từ khóa: Sinh thiết hạch lính gác (STHLG), nạo hạch nách (NHN).<br /> ABSTRACT<br /> <br /> SENTINEL NODE BIOPSY IN EARLY BREAST CANCER BY METHYLENE BLEU<br /> Tran Van Thiep, Truong Van Truong, Huynh Hong Hanh, Tran Viet The Phuong,<br /> Le Hoang Chuong, Tran Thi Thu Hien, Bui Duc Tung, Tran Thi Yen Uyen,<br /> Nguyen Anh Luan, Pham Thien Huong, Nguyen Do Thuy Giang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 441 - 452<br /> Introduction: Sentinel node biopsy (SNB) is an effective alternative to axillary lymph node dissection<br /> (ALD) for axillary staging. SNB (test) needs a validation period in which ALD is always performed. SNB by<br /> blue dye alone has a risk of missing appropriate SLNs and slightly lower accuracy than blue dye and<br /> radioisotope method.<br /> Methods: Between 10/2009 to 10/2010, we prospectively conducted 74 cases early breast cancer were<br /> treated with sentinel node biopsy (SNB) followed by completion axillary lymph node dissection (ALD). All<br /> sentinel and nonsentinel nodes were examined intraoperatively with frozen section and imprint, postoperatively<br /> with H&E staining. Identification and false-negative rate were defined. The value of this procedure is based on<br /> sensitivity, specificity, negative predictive values (NPV) and the accuracy.<br /> Results: The mean age was 44.3 years. Most patients (78.4%) were premenopausal, most primary tumors<br /> (95.9%) were palpable, and 36.5% were breast-conserving. The mean tumor size was 2.2 cm. pN(+) was 9.5%<br /> and average 2.5 sentinel nodes were examined and 33.8% nonsentinel nodes were removed. The SN<br /> identification and false-negative rate was 98.6% and 2.9%. Sensitivity, specificity, NPV and the accuracy of<br /> frozen section was 83.3%, 100% , 98.5% and 98.6% respectively.<br /> Conclusion: SNB by methylen blue dye alone is a safe and reliable technique with highly accurate<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung Bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: TS. Trần Văn Thiệp. Email: tranvanthiep06@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 441<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> intraoperative method of axillary staging for early breast cancer patients. This technique may be particularly<br /> useful for hospitals which do not access to radioisotope facilities.<br /> Keywords: Sentinel node biopsy (SNB), axillary lymph node dissection (ALD).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tình trạng hạch nách là yếu tố tiên lượng quan<br /> trong nhất cho carcinôm vú giai ñoạn sớm. Các yếu<br /> tố tiên ñoán hạch nách di căn bao gồm kích thước<br /> bướu nguyên phát, xâm lấn mạch bạch huyết, grad<br /> mô học của bướu, tuổi bệnh nhân. nhưng không thể<br /> kết hợp các yếu tố dự ñoán hạch nách di căn thay thế<br /> mô học hạch nách. Các tiến bộ về hình ảnh học như<br /> chụp cắt lớp ñiện toán, cộng hưởng từ, siêu âm, PET<br /> có thể xác ñịnh hạch nách nghi ngờ di căn nhưng còn<br /> thất bại và âm giả trong phát hiện các hạch di căn<br /> nhỏ(5). Vì thế dựa vào mô học hạch nách lúc nạo<br /> hạch nách (NHN) là phương pháp ñánh giá hạch<br /> nách chính xác nhất, quan trọng trong xếp hạng lâm<br /> sàng, tiên lượng và giúp hướng dẫn ñiều trị hỗ trợ<br /> tiếp theo. Tuy nhiên NHN có thể gây ra phù bạch<br /> huyết cánh tay, tổn thương thần kinh vùng nách, rối<br /> loạn chức năng khớp vai và các biến chứng khác ảnh<br /> hưởng chức năng, chất lượng sống bệnh nhân và chỉ<br /> có 30-40% carcinôm vú giai ñoạn sớm có di căn<br /> hạch nách lúc chẩn ñoán. Việc lấy ñi hạch không di<br /> căn vùng nách sẽ không có lợi về sống còn và tăng<br /> biến chứng(15).<br /> Các nghiên cứu có tính hệ thống cho thấy ung<br /> thư vú lan ñến một hoặc vài hạch nách trước khi ñến<br /> hạch vùng nách khác và hạch này gọi là “hạch lính<br /> gác” (HLG). HLG ñược nhận diện, lấy ñi ñánh giá<br /> giải phẫu bệnh (GPB) và tình trạng mô học của HLG<br /> có thể dự ñoán chính xác tình trạng toàn bộ hạch<br /> nách. Phương pháp sinh thiết hạch lính gác (STHLG)<br /> bằng chất chỉ thị màu, ñồng vị phóng xạ (ĐVPX)<br /> hoặc kết hợp cả 2 ñã ñược chứng minh có thể thay<br /> thế NHN thường qui với ít biến chứng hơn, không<br /> ảnh hưởng chất lượng sống bệnh nhân và ít ảnh<br /> hưởng khác trên sống còn chung so với NHN(4,8).<br /> STHLG ñã ñược chấp nhận nhanh chóng từ lý thuyết<br /> ñến thực hành trong ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn<br /> sớm trong hơn 10 năm qua tại Mỹ, Châu Âu, Úc và<br /> một số nước Châu Á. Hội ñồng thuận các Chuyên<br /> gia của Hội Ung thư Lâm sàng Mỹ (ASCO) ñã phát<br /> triển bản ñề nghị sử dụng STHLG trong thực hành<br /> ung thư và ñể quyết ñịnh giá trị tương ứng của thủ<br /> thuật này trong xếp hạng lâm sàng và xử trí hạch<br /> nách trong ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn sớm(3,18,23).<br /> Cho ñến nay, ở Việt Nam ñã có 2 nghiên cứu<br /> khởi ñầu về HLG của tác giả Lê Hồng Quang(3) và<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Trần Tứ Quý(4) ñánh giá bước ñầu về sinh thiết HLG<br /> tại Bệnh viện K Hà Nội và Bệnh viện Trung ương<br /> Huế bằng phương pháp dùng chất mu xanh<br /> methylen. Tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM trong<br /> khoảng 4 năm (2004-2007) có khoảng 22% (170<br /> ca/năm) trường hợp carcinôm vú giai ñoạn sớm ñược<br /> ñiều trị trong ñó sang thương T1-2, No và tỉ lệ di căn<br /> hạch trong nhóm này là 23,7%(20). Chúng tôi chọn<br /> phương pháp STHLG bằng xanh Methylen vì ñây là<br /> phương pháp ñơn giản, rẻ tiền, an toàn, nhanh chóng,<br /> phù hợp với cơ sở chưa triển khai y học hạt nhân<br /> nhằm bước ñầu ñánh giá vai trò của STHLG trong<br /> tiên ñoán hạch nách ở bệnh nhân carcinôm vú giai<br /> ñoạn sớm với các mục tiêu sau ñây:<br /> 1. Khảo sát các yếu tố lâm sàng – bệnh học của<br /> nhóm nghiên cứu.<br /> 2. Khảo sát các thông số kỹ thuật của STHLG<br /> bằng xanh mehtylen.<br /> 3. Xác ñịnh giá trị của STHLG qua các thông<br /> số: tỉ lệ thành công, âm tính giả, giá trị tiên ñoán âm,<br /> ñộ tương hợp, ñộ chính xác.<br /> 4. Khảo sát biến chứng của thủ thuật và chất<br /> màu xanh methylen.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> Carcinôm vú T1, T2 hạch nách không sờ thấy<br /> trên lâm sàng (cNo) hoặc cN1 mà không di căn khi<br /> FNA dưới hướng dẫn siêu âm. Hoặc carcinôm tại<br /> chỗ (DCIS) nguy cơ cao như nghi ngờ vi xâm lấn<br /> trên sinh thiết lõi kim, hoặc nguy cơ cao dựa vào nhũ<br /> ảnh và siêu âm, hoặc bướu sờ thấy to T > 5 cm, hoặc<br /> DCIS cần ñoạn nhũ, hoặc grad mô học cao.<br /> Tất cả bệnh nhân trên phải thỏa các tiêu chuẩn<br /> sau:<br /> 1. Ký phiếu ñồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phụ nữ ≥ 18 tuổi.<br /> 3. Chẩn ñoán là carcinôm vú giai ñoạn sớm theo<br /> UICC 2002.<br /> 4. KPS ≥ 80.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> 1. Có di căn xa.<br /> 2. Hóa trị tân hỗ trợ.<br /> <br /> 442<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> 3. Ung thư vú tiến triển tại chỗ.<br /> 4. Ung thư vú dạng viêm.<br /> 5. Hạch nách sờ thấy nghi di căn.<br /> 6. Phẫu thuật trước ở nách.<br /> 7. Xạ trị trước ở vú hay ở nách.<br /> 8. Có ñặt túi ngực trong vú.<br /> 9. Có thai hoặc ñang cho con bú.<br /> 10. Dị ứng xanh methylen.<br /> 11. Không ñồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Loại nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả loạt ca và phân tích.<br /> Cở mẫu<br /> Độ tin cậy 95% thì Z1-α/2 = 1,96. Sai số 5%. Tỉ<br /> lệ nhận diện HLG theo Y văn cần ñạt ≥ 95%(1,15) thì<br /> theo công thức cỡ mẫu n ≥ Z²1-α/2 p(1-p)/d²<br /> ≥ (1,96)2 x 0,95x (1-0,95)/(0,05)2 ≥ 72,9 ca<br /> Qui trình thực hiện<br /> Bệnh nhân ñược chẩn ñoán carcinôm vú giai<br /> ñoạn sớm trên lâm sàng, hình ảnh siêu âm vú nhũ<br /> ảnh và tế bào học (FNA) hoặc GPB, sau ñó bệnh<br /> nhân ñược hội chẩn cách ñiều trị ban ñầu phẫu thuật<br /> bảo tồn vú hoặc ĐNNH hoặc ĐNTKD. Kỹ thuật<br /> STHLG thực hiện trước khi can thiệp trên bướu<br /> nguyên phát và do 2 PTV có kinh nghiệm thực hiện,<br /> ñánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật từng ca theo bảng kiểm<br /> của hội PTV tuyến vú của Mỹ - ACBS 2001(1).<br /> Kỹ thuật STHLG<br /> Trước mổ 5 - 10 phút tiến hành tiêm dưới da<br /> quầng vú 2 ml xanh Methylen 1% vào 4 vị trí 12, 3,<br /> 6 và 9 giờ quanh quầng vú-núm vú (QVNV), tiêm<br /> thêm 1 ml chất màu này quanh sẹo sinh thiết bướu<br /> hoặc quanh bướu nếu bướu nằm vị trí nữa trong của<br /> vú hoặc tuyến vú to quá. Mát xa vú và nách 3 thì nhẹ<br /> nhàng trong 5 - 6 phút(6). Sau ñó rạch da vùng nách<br /> khoảng 3 -5 cm theo ñường nếp nách dưới ñường<br /> chân lông ở nách 1 cm (hoặc bờ ngoài của ñường<br /> rạch da ñoạn nhũ) sâu ñến mỡ dưới da, ñến mạc<br /> ngực ñòn. Tiến hành tìm kênh bạch huyết màu xanh<br /> và lần theo ñó tìm hạch nách thấm xanh bằng Kelly<br /> và kẹp phẫu tích không mấu. Bóc tách lấy HLG bằng<br /> cách tách - kẹp – cột các kênh bạch huyết và mỡ<br /> quanh hạch tránh làm lan chất màu. Lấy tất cả hạch<br /> bắt màu xanh. Sau ñó sờ bằng tay tìm các hạch ñại<br /> thể không bắt màu và nghi ung thư (tròn, sượng hoặc<br /> chắc) ñược xem là không phải HLG. Xếp thứ tự các<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> HLG chính (gần phía bướu và bắt màu nhiều nhất)<br /> ñến hạch phụ.<br /> Phẫu thuật phải ñược thực hiện tối thiểu 5 phút<br /> và tối ña 35 phút từ lúc chích xanh Methylen. Cầm<br /> máu tỉ mỉ bằng dao ñiện. Rửa trường mổ bằng nước<br /> muối sinh lý ấm. Tấn gạc ẩm và che trường mổ<br /> STHLG bằng gạc sạch. Thay găng tay và dụng cụ<br /> phẫu thuật.<br /> Phẫu thuật trên bướu nguyên phát<br /> Phẫu thuật bảo tồn vú hoặc ĐNNH hoặc<br /> ĐNTKD như thường lệ. NHN tiêu chuẩn tối thiểu 10<br /> hạch, bao gồm hạch nách nhóm I và II.<br /> Đánh giá GPB<br /> Ghi nhận số lượng, mật ñộ HLG, bắt màu, kích<br /> thước, hình dạng hạch ghi vào phiếu ghi nhận, gửi<br /> GPB cắt lạnh, áp tế bào và cắt thường. Cắt lạnh HLG<br /> có ñường kính ≤ 0,5 cm thì cắt ñôi theo chiều dọc<br /> hạch. Hạch > 0,5 cm thì cắt lát mỗi 2 - 3 mm. Đối<br /> với mỗi mẫu sẽ cắt lạnh 2 lọ. Nhuộm HE thường<br /> qui(2,15).<br /> Điều trị hỗ trơ<br /> Hóa trị hỗ trợ hoặc xạ trị hoặc nội tiết hỗ trợ với<br /> chỉ ñịnh thường qui theo phác ñồ hiện tại của Bệnh<br /> viện Ung bướu Tp.HCM.<br /> Theo dõi hậu phẫu<br /> Giống như các trường hợp ñiều trị thường qui.<br /> Ghi nhận thêm tác dụng phụ của chất màu (dị ứng,<br /> tiêu tiểu có màu xanh, vết chích chất màu ñể lại màu<br /> xanh,… và quan trọng trong 6 giờ ñầu có biểu hiện<br /> của sốc phản vệ do chất màu (theo dõi sinh hiệu).<br /> Theo dõi lâu dài trên carcinôm vú giống như các<br /> ñiều trị carcinôm vú giai ñoạn sớm.<br /> Tiêu chuẩn ñánh giá kỹ thuật:(15)<br /> 1. Tỉ lệ nhận diện: Nhận diện khi thấy HLG<br /> màu xanh và/hoặc kênh bạch huyết màu xanh. Tỉ lệ<br /> nhận diện là số trường hợp phát hiện ñược HLG trên<br /> tổng số BN áp dụng kỹ thuật này.<br /> Thất bại kỹ thuật khi không nhận diện ñược<br /> HLG màu xanh hoặc chỉ lấy ñi hạch không phải<br /> HLG sau khi thủ thuật kéo dài ñược 30 phút.<br /> 2. Tỉ lệ âm giả:<br /> - Tỉ lệ âm giả theo tỉ lệ BN thực hiện: HLG âm<br /> tính nhưng sau ñó NHN có di căn.<br /> - Tỉ lệ âm giả cắt lạnh: HLG âm tính khi cắt<br /> lạnh nhưng có di căn hạch trên GPB cắt thường.<br /> <br /> 443<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> - Tỉ lệ âm giả hạch nách: Không di căn HLG<br /> trên cắt thường nhưng có di căn hạch trong phần<br /> khác của NHN (di căn hạch không phải HLG).<br /> 3. Tương hợp chẩn ñoán: Khi so sánh HLG và<br /> hạch nách, tỉ lệ BN có chẩn ñoán mô học HLG giống<br /> như chẩn ñoán mô học của toàn bộ hạch nách.<br /> + Phương pháp thống kê: Nhập và xử lý số liệu<br /> bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Tính ñộ<br /> nhạy, ñặc hiệu, âm giả, giá trị tiên ñoán âm,.. theo<br /> bảng 2x2. Mối tương quan giữa 2 biến ñịnh tính<br /> ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm ñịnh χ2 với p=0,05<br /> ñược chọn là có ý nghĩa thống kê, ñộ tin cậy 95%.<br /> Bảng 1. Tương quan cắt lạnh và cắt thường sau mổ<br /> Cắt<br /> thường<br /> dương<br /> tính<br /> <br /> Cắt<br /> thường<br /> âm tính<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Cắt lạnh<br /> dương tính<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> a +b<br /> <br /> Cắt lạnh âm<br /> tính<br /> <br /> c<br /> <br /> d<br /> <br /> c+d<br /> <br /> a+c<br /> <br /> b+d<br /> <br /> a+b+c<br /> +d<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Đặc ñiểm dịch tễ<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 42<br /> 58<br /> 66<br /> <br /> 56,8<br /> 78,4<br /> 89,2<br /> <br /> 2<br /> 45<br /> 27<br /> <br /> 2,7<br /> 60,8<br /> 36,5<br /> <br /> Có sinh thiết bướu trước<br /> ñiều trị<br /> <br /> 18<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> Bướu ña ổ<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> Bướu không sờ thấy trên<br /> lâm sàng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> Xếp hạng hạch nách N0<br /> <br /> 34<br /> <br /> 45,9<br /> <br /> 25/65<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> 27<br /> 15<br /> 32<br /> <br /> 36,5<br /> 20,3<br /> 43,2<br /> <br /> 7/27<br /> <br /> 25,9<br /> <br /> 7<br /> 65<br /> 56<br /> 52<br /> 51<br /> <br /> 9,5<br /> 92,9<br /> 77,8<br /> 70,3<br /> 68,9<br /> <br /> TRUNG<br /> BÌNH<br /> <br /> KHOẢNG<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 44,3<br /> <br /> 23-71<br /> <br /> Kích thước bướu trung<br /> bình (cm)<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 0,5-5<br /> <br /> Bướu nguyên phát<br /> Tis<br /> T1<br /> T2<br /> <br /> FNA hạch nách/SÂ<br /> <br /> Tỉ lệ âm tính giả = c; Tỉ lệ dương tính giả = b;<br /> Độ nhạy = a/(a+c); Độ chuyên = d/(b+d); Giá trị tiên<br /> ñoán âm = d/(c+d); Độ chính xác = (a+d)/(a+b+c+d)<br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 10-2009 ñến tháng 10 -2010 có tất cả<br /> 74 ca STHLG thỏa ñiều kiện nghiên cứu ñược nhận<br /> vào.<br /> Đặc ñiểm lâm sàng và bệnh học<br /> Tuổi trung bình 44,3 ; bệnh nhân còn kinh<br /> (78,4%) và ñã lập gia ñình (89,2%). Đa số bệnh nhân<br /> xếp hạng lâm sàng T1 là 45 ca, chiếm 60,8%, kích<br /> thước bướu trung bình 2,2 cm, hạch nách không sờ<br /> thấy trên lâm sàng là 34 ca chiếm 45,9%. Có 24,3%<br /> sinh thiết bướu trước ñiều trị. Điều trị chủ yếu là<br /> ñoạn nhũ 63,5%. GPB chủ yếu là carcinôm OTV<br /> dạng NOS 65 ca (92,9%), grad 2 là 56 ca (77,8%),<br /> thụ thể ER,PR dương tính là 52 ca, chiếm 70,3% và<br /> Her-2/neu âm tính 51 ca chiếm 68,9% (Bảng 2).<br /> Bảng 2. Đặc ñiểm lâm sàng - bệnh học nhóm bệnh<br /> nhân khảo sát<br /> SỐ CA<br /> <br /> Cư trú ở tỉnh<br /> Còn kinh<br /> Đã lập gia ñình<br /> <br /> TỈ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Bảo tồn<br /> ĐNTKD<br /> ĐN/ĐNNH<br /> Cắt lại diện cắt<br /> GPB sau mổ:<br /> pN(+)<br /> Carcinôm OTV<br /> dạng NOS<br /> Grad mô học grad<br /> 2<br /> ER, PR dương tính<br /> HER2/NEU âm<br /> tính<br /> <br /> Các thông số kỹ thuật và kết quả của STHLG<br /> Kỹ thuật tiêm dưới quầng vú núm 100% với<br /> trung bình 2,5 ml xanh methylen. Có 100% ñược mát<br /> xa vú trung bình 5,9 phút. Thời gian nhận diện HLG<br /> ñầu tiên - S1 trung bình 5,2 phút. Số HLG tìm ñược<br /> trung bình 2,5 hạch. Thời gian thực hiện STHLG<br /> (tính từ lúc rạch da) trung bình 14 phút. (Bảng 3)<br /> Bảng 3. Các biến số ñịnh lượng liên quan thông số<br /> <br /> 444<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> kỹ thuật STHLG<br /> <br /> (thành công)<br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Khoảng<br /> <br /> Thể tích thuốc tiêm (ml)<br /> <br /> 2,5±0.5<br /> <br /> 2-3<br /> <br /> Thời gian mát xa vú (phút)<br /> <br /> 5,9±0,2<br /> <br /> 5-6<br /> <br /> Chiều dài ñường rạch da<br /> (cm)<br /> <br /> 5,4±0,8<br /> <br /> Thời gian nhận diện HLG S1 (phút)<br /> <br /> HLG di căn pS(+)<br /> <br /> 6/7<br /> <br /> 85,7<br /> <br /> Tỉ lệ âm tính giả<br /> <br /> 2/70<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Nhận diện hạch sờ thấy không<br /> bắt màu<br /> <br /> 25<br /> <br /> 33,8<br /> <br /> 3-6<br /> <br /> Di căn hạch nách sờ thấy không<br /> bắt màu<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5,2±2,8<br /> <br /> 2-17<br /> <br /> Di căn hạch nách không phải<br /> HLG<br /> <br /> 2/74<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> Kích thước HLG - S1 (cm)<br /> <br /> 0,9±0,3<br /> <br /> 0,2-2<br /> <br /> Kích thước hạch không phải<br /> HLG (cm)<br /> <br /> 0,8±0,3<br /> <br /> 0,5-1,5<br /> <br /> ThờI gian STHLG (phút)<br /> <br /> 14,1±5<br /> <br /> 5-28<br /> <br /> Số HLG ñược nhận diện<br /> <br /> 2,5±0,8<br /> <br /> 1-4<br /> <br /> Số HLG di căn<br /> <br /> 1,5±0,5<br /> <br /> 1-2<br /> <br /> Phương pháp ñánh giá hạch lính gác<br /> Cắt lạnh<br /> Có 100% bệnh nhân ñược cắt lạnh hạch lính<br /> gác. Khi so sánh với kết quả cắt thường của hạch<br /> lính gác thì chúng tôi thấy phương pháp này có giá<br /> trị cao ñánh giá hạch lính gác với kết quả sau:<br /> Bảng 5. Giá trị của phương pháp cắt lạnh HLG<br /> <br /> Số hạch nách di căn<br /> <br /> 1,5±0,5<br /> <br /> 1-2<br /> <br /> Tổng số hạch nạo ñược<br /> <br /> 13,1±2,9<br /> <br /> 8-20<br /> <br /> Tỉ lệ nhận diện HLG là 98,6%. Tỉ lệ nhận diện<br /> ñủ hạch lính gác ñầu tiên - S1 là 94,6%, tỉ lệ âm tính<br /> giả là 2/70 ca, chiếm 2,9%. Có 95,9% HLG ở vị trí<br /> thường gặp là nhóm hạch nách trước cơ ngực, dọc<br /> theo tĩnh mạch ngực ngoài và chỗ giao nhau tĩnh<br /> mạch này với thần kinh gian sườn 3. Tỉ lệ di căn<br /> hạch nách chung sau mổ là 9,5%. Di căn hạch nách<br /> trên hạch còn lại khi NHN là 2,7% (không phải<br /> HLG). Có 5/7 (71,4%) hạch di căn chỉ là HLG. Có<br /> 33,8% hạch không phải HLG ñược nhận diện lúc mổ<br /> do sờ thấy với kích thước trung bình 0,8 cm và các<br /> hạch này không có hạch nào di căn. Không có trường<br /> hợp nào phát hiện hạch nhảy cóc (nhận diện hạch S2<br /> bắt màu xanh mà hạch S1 không thấy bắt màu)<br /> (Bảng 4).<br /> Bảng 4. Đặc ñiểm khảo sát STHLG<br /> SỐ<br /> CA<br /> <br /> TỈ LỆ<br /> (%)<br /> <br /> Vị trí HLG<br /> Nhóm hạch nách trước<br /> Nhóm trung tâm nách<br /> <br /> 71<br /> 3<br /> <br /> 95,9<br /> 4,1<br /> <br /> Hạch nhảy cóc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhận diện HLG<br /> <br /> 73/74<br /> <br /> 98,6<br /> <br /> Nhận diện HLG ñầu tiên - S1<br /> <br /> 70/74<br /> <br /> 94,6<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Cắt<br /> thường<br /> dương<br /> tính<br /> <br /> Cắt<br /> thường<br /> âm tính<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Cắt lạnh dương<br /> tính<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cắt lạnh âm tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> 64<br /> <br /> 65<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 6<br /> <br /> 64<br /> <br /> 70<br /> <br /> Tỉ lệ âm tính giả = 1/70<br /> = 1,4%<br /> Độ nhạy = 5/6 = 83,3%<br /> Giá trị tiên ñoán âm =<br /> 64/65 = 98,5%<br /> Độ tương hợp= 69/70 =<br /> 98,6%<br /> <br /> Tỉ lệ dương tính giả = 0%<br /> Độ chuyên biệt = 64/64 =<br /> 100%<br /> Độ chính xác = 69/70 =<br /> 98,6 %<br /> <br /> Phương pháp áp tế bào<br /> Có 63/74 (85,1%) ca ñược dùng phương pháp<br /> áp tế bào HLG, kết quả áp tế bào ít tin cậy hơn so<br /> với cắt lạnh (kết quả bên dưới):<br /> Bảng 6. Giá trị của phương pháp áp tế bào<br /> <br /> Áp tế bào dương<br /> tính<br /> <br /> Cắt<br /> thường<br /> dương<br /> tính<br /> <br /> Cắt<br /> thường<br /> âm tính<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 445<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0