Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
SINH THIẾT THẬN QUA DA BẰNG SÚNG TỰ ĐỘNG<br />
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM CHO MỘT SỐ BỆNH THẬN ĐẶC BIỆT<br />
Trần thị Bích Hương*, Lê Thanh Toàn**, Trần Hiệp Đức Thắng***, Nguyễn Tấn Sử***,<br />
Phùng Thanh Lộc****, Nguyễn thị Cẩm Tuyết****, Vũ Lệ Anh*****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn của siêu âm giữ vị trí quan trọng trong chẩn đóan và<br />
định hướng điều trị bệnh lý cầu thận<br />
Mục tiêu: Ứng dụng sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn free hand của siêu âm 2<br />
chiều ở bệnh nhân hội chứng thận hư kháng steroid, viêm cầu thận tiến triển nhanh, suy thận cấp không rõ<br />
nguyên nhân đang chạy thận nhân tạo<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu<br />
Kết quả: Trong thời gian 2 năm, chúng tôi tiến hành STTQD được 68 trường hợp (TH), trong đó 28 bệnh<br />
nhân hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid, 20 bệnh nhân viêm thận lupus, 10 bệnh nhân hội chứng<br />
thận hư kèm bệnh lý nội khoa khác, 9 bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh và suy thận cấp chưa rõ nguyên nhân.<br />
Tất cả đều lấy được mẫu thận, nhưng chỉ có 66/68 (97,05%) có đủ cầu thận đế kết luận. Trung vị số cầu thận<br />
sinh thiết được là 11 cầu thận. Không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc bất thường trên siêu âm trong<br />
theo dõi 24 giờ sau sinh thiết. Chỉ có 3/68 (4,41%) bệnh nhân có biến chứng nhẹ (1 tiểu máu đại thể tự giới hạn<br />
không cần truyền máu, 1 hematome và 1 đau vùng sinh thiết). STTQD được tiến hành ở 14 bệnh nhân suy thận<br />
cấp giai đoạn thiểu niệu (duy trì) đang chạy thận nhân tạo, trong đó 10 viêm cầu thận tiến triển nhanh, 4 bệnh<br />
nhân suy thận cấp kéo dài với kích thước thận bình thường. Các bệnh nhân này được STTQD giữa 2 chu kỳ<br />
chạy thận nhân tạo. Kết quả sinh thiết thận các bệnh nhân này đều thành công, không biến chứng, ngay cả chảy<br />
máu sau STTQD, trung vị số cầu thận lấy được là 11<br />
Kết luận: Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật an<br />
toàn, hiệu quả trong chẩn đoán các bệnh lý thận phức tạp<br />
Từ khóa: sinh thiết thận qua da, siêu âm hướng dẫn, viêm cầu thận.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
AUTOMATED GUN BIOPSY WITH FREE HAND ULTRASOUND GUIDANCE TO DIAGNOSE SOME<br />
SPECIAL KIDNEY DISEASES<br />
Tran Thi Bich Huong, Le Thanh Toan, Phung Thanh Loc, Nguyen Thi Cam Tuyet,<br />
Vu Le Anh, Tran Hiep Duc Thang, Nguyen Tan Su<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 161 - 169<br />
Introduction: Kidney biopsy is crucial for diagnosis and treatment of glomerulonephropathy<br />
Objective: Percutanous kidney biopsy with automated gun and free hand ultrasound guidance to establish a<br />
<br />
* Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy; Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
** Khoa Siêu Âm, bệnh viện Chợ Rẫy<br />
*** Khoa Giải phẫu Bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
**** Khoa Ngọai Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ***** Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
****** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần thị Bích Hương ĐT: 38554137-817 Email: huongtrandr@yahoo.com<br />
<br />
160<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
pathological diagnosis for some special kidney diseases as steroid resistant nephrotic syndrome, rapid progressive<br />
glomerulonephritis, acute renal failure unknown origin on hemodialysis.<br />
Method: A prospective, cross sectional study<br />
Results: Within 2 years, we proceeded percutaneous, automated gun kidney biopsy under the free hand<br />
ultrasound guidance in 68 patients, in which 28 steroid resistant primary nephrotic syndrome, 20 lupus<br />
nephritis, 10 nephrotic syndrome with other medical diseases, 9 rapid progressive glomerulonephritis or acute<br />
renal failure unknown origin. We got the kidney specimen each biopsy, however, only 66/69 (97.05%) specimens<br />
had enough glomeruli to make the diagnosis. Median of glomeruli per specimen was 11. No severe postbiopsy<br />
complication detected within 24h followed at Nephrology Department, and rescreened by renal ultrasound a day<br />
postbiopsy. Three patients (4.41%) had mild complications (1 self limited macroscopic hematuria without blood<br />
transfusion, 1 hematoma và 1 pain at kidney biopsy place). Fourteen severe acute kidney failure patients on<br />
hemodialysis were proceeded kidney biopsy, in which 10 rapid progressive renal failure, and 4 acute renal failure<br />
with long maintenance phase and normal bilateral kidney sizes. In these patients, the kidney biopsy was done<br />
carefully between 2 hemodialysis run without any complication even bleeding postbiopsy, mean of glomeruli per<br />
specimen was 11.<br />
Conclusion: Percutaneous automated gun kidney biopsy under the guidance of ultrasound was a safe,<br />
effective procedure to diagnose complicated and severe kidney diseases<br />
Key words: percutaneous autimated gun kidney biopsy, ultrasound guidance, glomerulonephritis<br />
2005, do hết nguồn kim Tru Cut, chúng tôi triển<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
khai tiến hành sinh thiết thận dưới hướng dẩn<br />
Sinh thiết thận qua da (STTQD) là một trong<br />
của siêu âm bằng kim Vim Silverman là kim có<br />
các kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý<br />
thể dùng nhiều lần. Kim Vim Silvermann cải<br />
Thận học. Kỹ thuật này được Ball mô tả đầu tiên<br />
tiến với độ dài kim ngắn, nên chúng tôi chỉ sinh<br />
năm 1930, tuy nhiên chỉ đến năm 1950, kỹ thuật<br />
thiết thận nếu bệnh nhân không phù nhiều và<br />
này được Thersen và Brun đưa vào ứng dụng<br />
hợp tác tốt(16, 17). Với trang thiết bị từ năm 2009 là<br />
(8)<br />
trong thực hành lâm sàng Kết quả của sinh<br />
súng tự động Bard Mgmum, kết hợp kim riêng<br />
thiết thận tùy thuộc không chỉ vào loại kim sinh<br />
biệt gắn vào súng, và thao tác dùng kim đơn<br />
thiết thận, mà còn tùy thuộc vào việc không có<br />
giản, cho phép chúng tôi hy vọng có thể mở<br />
(phương pháp mù) hoặc có hướng dẫn của<br />
rộng STTQD cả những trường hợp bệnh nhân<br />
XQuang, Siêu âm, hoặc CT Scan. Trong đó, siêu<br />
bệnh thận mà chúng tôi hạn chế làm sinh thiết<br />
âm, với ưu điểm an toàn, có thể lập lại nhiều<br />
thận trước kia. Đó là những bệnh nhân bệnh<br />
lần, được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên<br />
thận khó chẩn đoán, có kèm suy thận và phù.<br />
thế giới. Sự hòan thiện của các thiết bị siêu âm<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
hỗ trợ, cùng việc dùng súng tự động giúp đơn<br />
Nghiên cứu kỹ thuật, biến chứng của sinh<br />
giản hóa kỹ thuật tiến hành STTQD, gia tăng tỷ<br />
thiết thận bằng súng tự dộng dưới hướng dẫn<br />
lệ thành công, mở rộng đối tượng bệnh nhân<br />
của siêu âm (free hand ultrasound guidance<br />
sinh thiết thận, tạo thuận lợi cho việc huấn<br />
automated gun biopsy).<br />
luyện bác sĩ làm sinh thiết thận do đơn giản hóa<br />
thao tác trên kim sinh thiết(7).<br />
Bệnh viện Chợ rẫy đã bắt đầu áp dụng sinh<br />
thiết thận từ những năm 1980 với kỹ thuật mù<br />
với kim Vim- Sylvermann cải tiến. Năm 1996,<br />
chúng tôi bắt đầu sử dụng siêu âm trong hướng<br />
dẫn sinh thiết thận bằng kim Tru Cut. Từ năm<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả của sinh thiết thận<br />
trong chẩn đoán nguyên nhân một số bệnh<br />
thận đặc biệt .<br />
<br />
161<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Mọi bệnh nhân trên 18 tuổi đang điều trị tại<br />
phòng khám Thận và khoa Thận, bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, hoặc bệnh viện Đại học Y Dược tp Hồ Chí<br />
Minh có bệnh thận như sau : (1) Bệnh cầu thận<br />
kháng trị với corticosteroid sau 8 tuần tấn công<br />
đủ liều 1mg/Kg/ngày prednison hoặc<br />
corticosteroid tương đương; (2) Suy thận tiến<br />
triển nhanh hoặc viêm cầu thận tiến triển nhanh<br />
với kích thước thận bình thường trên siêu âm,<br />
(3) Suy thận cấp tại thận mà lâm sàng lọai trừ<br />
họai tử ống thận cấp, và diễn tiến lâm sàng<br />
không thuận lợi sau theo dõi trên 4 tuần, (4)<br />
Theo dõi bệnh cầu thận thứ phát. Các bệnh nhân<br />
có chỉ định được ký cam kết đồng ý làm STTQD<br />
và bản đồng ý tham gia nghiên cứu sử dụng kỹ<br />
thuật STTQD bằng súng tự động dưới hướng<br />
dẫn của siêu âm.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thiết kế cắt ngang, tiền<br />
cứu. Cách lấy mẫu thuận lợi, liên tục từ tháng 1<br />
năm 2010, đến tháng 1 năm 2012<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
Bệnh nhân không đồng ý sinh thiết thận,<br />
hoặc có các chống chỉ định của sinh thiết thận<br />
(thận độc nhất, thai kỳ, đang nhiễm trùng, rối<br />
loạn đông máu gây chảy máu, tăng huyết áp<br />
chưa kiểm soát)<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Sau khi có chỉ định, các bệnh nhân được<br />
kiểm tra đông máu (PT, APTT,fibrinogen, tiểu<br />
cầu), BUN, créatinine huyết thanh, công thức<br />
máu, tổng phân tích nước tiểu, HBsAg, Anti<br />
HCV, Anti HIV, siêu âm đánh giá kích thước hai<br />
thận. Bệnh nhân được giải thích về lợi ích, và<br />
các biến chứng của STTQD và được ký cam kết<br />
đồng ý làm STTQD và cam kết tham gia nghiên<br />
cứu STTQD bằng súng tự động.<br />
Ngày sinh thiết, bệnh nhân được giải thích,<br />
ký cam kết tham gia nghiên cứu và được hướng<br />
dẫn tập hít thở sâu và nín thở, đo huyết áp,<br />
mạch, chuẩn bị tiền mê, (Atropin ¼ mg, seduxen<br />
<br />
162<br />
<br />
10mg), test Lidocain, và đưa lên phòng siêu âm<br />
trên băng ca. Dựa vào kết quả siêu âm ngay tại<br />
phòng siêu âm, BS siêu âm cùng BS lâm sàng<br />
xác định vị trí thuận lợi nhất cho cả 2 cùng tiếp<br />
cận và theo dõi với bệnh nhân ở tư thế nằm sấp<br />
trên gối độn có độ cao khoảng 10-20cm (thay đổi<br />
tùy theo tình trạng báng bụng và khả năng chịu<br />
đựng của bệnh nhân khi nằm sấp). Người phụ<br />
chuẩn bị dụng cụ gây tê, và súng tự động và<br />
kim. Toàn bộ quá trình STTQD sau đó được tiến<br />
hành dưới hướng dẫn free hand của BS siêu âm<br />
sử dụng đầu dò convex tần số 3,5 MHz. Gây tê<br />
da vùng làm STTQD, dùng kim chọc dò dịch<br />
não tủy số 22 dò hướng và độ sâu từ da đến<br />
thận. BS lâm sàng cùng BS siêu âm cùng theo<br />
dõi trên màn hình siêu âm đường đi của kim<br />
sinh thiết sao cho thấy được kim chạm vào vỏ<br />
thận. Dùng tay đánh dấu độ sâu của thận trên<br />
kim. Sau đó, rút nòng kim chọc dò dịch não tủy,<br />
lắp ống chích bơm lidocain gây tê vỏ thận, và<br />
rút dần kim ra, vừa rút, vừa bơm lidocain 2%, để<br />
gây tê dọc đường kim đi.Từ độ sâu đo trên kim<br />
dò, ước đoán trên kim STT độ sâu dự đoán sẽ<br />
vào thận Lắp kim mã số MN 16.13, 16G vào<br />
súng tự động (Bard Corp Magmum, USA), gài<br />
điều chỉnh trên súng chiều dài mẫu thận ở mức<br />
1,5 cm. Dưới hướng dẫn trực tiếp của siêu âm,<br />
BS lâm sàng đưa kim qua da, cho đến khi thấy<br />
trên màn hình siêu âm kim chạm vỏ thận, nói<br />
bệnh nhân nín thở, bấm nút sinh thiết để lấy<br />
mẫu và rút kim ra. Băng kín chỗ STTQD, cho<br />
bệnh nhân nằm ngửa, đo mạch huyết áp,<br />
chuyển bệnh nhân về khoa thận. Theo dõi mạch,<br />
huyết áp, màu sắc nước tiểu trong 24 giờ sau<br />
STTQD tại khoa Thận, và kiểm tra siêu âm bụng<br />
24 giờ đánh giá biến chứng máu tụ sau STTQD.<br />
Nếu bệnh nhân ổn định, siêu âm bình thường,<br />
sẽ được xuất hiện một ngày sau STTQD.<br />
Được sự chấp thuận của bệnh nhân, chúng<br />
tôi sử dụng kim mới để STTQD, và nếu bệnh<br />
nhân có HBsAg và/hoặc antiHCV, antiHIV<br />
dương tính, kim dùng 1 lần và được hủy ngay<br />
sau STT. Những trường hợp còn lại, kim được<br />
rửa sạch, đóng gói và sử lý tại khoa Tiếp Liệu<br />
Thanh Trùng, bệnh viện Chợ Rẫy theo quy<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
trình, đảm bảo vô trùng và đóng gói để có thể<br />
tái sử dụng miễn phí cho những bệnh nhân<br />
không có điều kiện dùng kim mới. Nghiên cứu<br />
được trình và thông hội đồng khoa học và đạo<br />
đức của bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Tính an toàn của kỹ thuật được đánh giá<br />
dựa vào việc xuất hiện các biến chứng sau<br />
sinh thiết thận. Các bệnh nhân có biến chứng<br />
được phân lọai nặng, nhẹ(8,11) . Chúng tôi gọi<br />
biến chứng nặng sau STTQD như tiểu máu<br />
cần phải truyền máu, cần phẫu thuật hoặc kéo<br />
dài thời gian nằm viện. Biến chứng nhẹ là các<br />
biến chứng máu tụ, tiểu máu mà không cần<br />
truyền máu, không cần can thiệp phẫu thuật,<br />
tự ngưng và không làm kéo dài thời gian nằm<br />
viện 24 giờ sau sinh thiết thận.<br />
Mẫu thận được cố định bằng formol đếm<br />
trung tính 10%, và gửi ngay đến khoa giải<br />
phẫu bệnh, bệnh viện Nhân Dân Gia Định sau<br />
STTQD. Tại đây, mẫu thận được xử lý mô, và<br />
vùi nến trong vòng 2-2h30, sau đó cắt mỏng 23um thành nhiều lame và nhuộm<br />
Hematoxyline Eosin (HE), Periodic Acid<br />
Schiff (PAS), Trichrome, bạc (nhuộm bạc được<br />
tiến hành từ tháng 6/2011) khảo sát dưới kính<br />
hiển vi quang học, và nhuộm miễn dịch<br />
huỳnh quang với kháng thể kháng IgG, IgA,<br />
IgM, C3, C1q, Fibrinogen, Kappa, Lambda, và<br />
albumine làm chứng nền và khảo sát dưới<br />
kính hiển vi huỳnh quang. Nếu nghi ngờ<br />
amyloidosis, mẫu thận được nhuộm thêm với<br />
Red Congo.<br />
Các định nghĩa dùng trong nghiên cứu :<br />
(1) Tiểu protein nếu kết quả tổng phân tích ít<br />
nhất 2 lần có protein niệu > 30mg/dL, và/ hoặc<br />
protein niệu 24giờ > 150mg/ 24giờ, tiểu protein<br />
mức thận hư nếu protein niệu 24 giờ > 3g ; (2)<br />
Tiểu máu nếu tổng phân tích có hồng cầu ><br />
25/uL, và/hoặc cặn Addis có hồng cầu ><br />
5000/phút ; (3) Suy thận cấp nếu créatinine<br />
huyết thanh tăng nhanh > 0,3mg/dL/ngày trong<br />
2 ngày liên tiếp, độ lọc cầu thận giảm cấp tính<br />
trong vài ngày, vài giờ, và hồi phục theo thời<br />
gian ; (4) Suy thận tiến triển nhanh nếu<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
créatinine huyết thanh tăng nhanh hoặc độ lọc<br />
cầu thận giảm nhanh trong vài ngày đến vài<br />
tuần và sự hồi phục tủy thuộc nguyên nhân và<br />
điều trị.<br />
Công thức ước đoán độ lọc cầu thận của<br />
MDRD (eGFR (MDRD):<br />
eGFR(MDRD) (ml/ph/1,73 m2) = 186 x<br />
(créatinine HT)-1,154 x (tuổi)-0,203 x (0,742 nếu là<br />
nữ) x (1,210 nếu là người da đen).<br />
Do dân số nghiên cứu là người Việt nam,<br />
chúng tôi không nhân thêm 1,210. Các biến số<br />
liên quan đến sinh thiết thận thu thập bao<br />
gồm: số lần đâm kim vào thận (số pass), số<br />
mẫu thận lấy được mỗi khi đâm kim, số cầu<br />
thận đọc được trên mẫu sinh thiết. Mẫu sinh<br />
thiết thận càng nhiều cầu thận, kết quả càng<br />
chính xác, số cầu thận tối thiếu để đánh giá<br />
thành công là 5 cầu thận.<br />
<br />
Xử lý thống kê<br />
Các biến liên tục được trình bày giá trị trung<br />
bình, độ lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn,<br />
nếu không, sẽ được trình bày trung vị và tứ<br />
phân vị. Số liệu được sử lý bằng phần mềm<br />
SPSS 15.0, p có ý nghĩa thống kê nếu < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian 2 năm, chúng tôi đã<br />
STTQD bằng súng tự động dưới hướng dẫn<br />
của siêu âm 68 trường hợp (TH) bệnh thận đặc<br />
biệt, trong đó đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
được mô tả trong bảng 1. Các biến số liên tục<br />
như tuổi, huyết áp trung bình, BUN,<br />
créatinine huyết thanh, eGFR, protein niệu,<br />
protein niệu 24 giờ, được khảo sát tính chuẩn<br />
bằng phép kiểm Kolmogonov Smirnow, và<br />
đều không có phân phổi chuẩn nên được<br />
trình bày bằng trung vị và tứ phân vị (25%,<br />
75%).<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu<br />
nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Tuổi<br />
Bệnh nhân > 60 tuổi<br />
<br />
28<br />
4<br />
<br />
Tứ phân vị,<br />
Tỷ lệ<br />
[22,40]<br />
5,88%<br />
<br />
163<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Nam/Nữ<br />
Số bệnh nhân phù tòan thân lúc<br />
sinh thiết thận<br />
Huyết áp trung bình lúc STTQD<br />
Số bệnh nhân có huyết áp<br />
>140/90mmHg lúc STTQD<br />
Chẩn đoán lâm sàng<br />
1 - HCTH kháng steroid<br />
2 - HCTH nguyên phát kèm bệnh<br />
lý nội khoa<br />
Viêm gan virus B<br />
Viêm gan virus C<br />
Đái tháo đường type 2<br />
Bệnh lý ác tính<br />
3 - Viêm thận lupus kèm<br />
Suy thận tiến triển nhanh<br />
Viêm gan virus B<br />
Nhiễm lao tiến triển<br />
Kháng steroid<br />
4 - Viêm cầu thận mạn<br />
5- Suy thận cấp<br />
<br />
37/27<br />
31<br />
<br />
16<br />
<br />
28<br />
10<br />
1<br />
5<br />
2<br />
2<br />
20<br />
9<br />
1<br />
1<br />
9<br />
3<br />
7<br />
<br />
Đặc điểm<br />
mức hội chứng thận hư<br />
Tiểu máu vi thể<br />
Hb (g/dL)<br />
Hct (%)<br />
<br />
Tứ phân vị,<br />
Tỷ lệ<br />
57,8/42,2<br />
48,4%<br />
<br />
41,17%<br />
14,70%<br />
<br />
(250 ;370)<br />
(2 ;6,51)<br />
<br />
44<br />
<br />
64,70%<br />
<br />
Số ca,<br />
trung vị<br />
<br />
%,<br />
[25%, 75%]<br />
<br />
67<br />
1<br />
2<br />
<br />
98,52%<br />
1,47%<br />
(1;2)<br />
<br />
33<br />
29<br />
5<br />
1<br />
1<br />
<br />
48,3%<br />
42,6%<br />
7,4%<br />
1,5%<br />
(1;2)<br />
<br />
12<br />
<br />
(8;25)<br />
<br />
3<br />
66/68<br />
<br />
4,41%<br />
97,05%<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
3<br />
<br />
4,41%<br />
<br />
Bên thận làm sinh thiết<br />
- Thận trái<br />
- Thận phải (*)<br />
Số lần (pass) đâm kim vào thận<br />
trên 1 bệnh nhân<br />
Số ca đâm kim 1 lần<br />
Số ca đâm kim 2 lần<br />
Số ca đâm kim 3 lần (#)<br />
Số ca đâm kim 4 lần (^)<br />
Số mẫu thận lấy trong 1 lần<br />
STTQD<br />
Số lượng cầu thận trên một<br />
mẫu thận<br />
Số TH có