619
SINH THIẾT VÀ CỐ ĐỊNH BỆNH PHẨM
I. ĐẠI CƢƠNG
Sinh thiết cđịnh bệnh phẩm quy trình nhằm mục đích lấy một mẫu
từ khối u hoặc nghi ngờ u để có chẩn đoán chính xác bằng mô bệnh học. Có 2 yêu cầu
bản lấy trúng lấy đủ. Cố định bệnh phẩm nhằm mục đích giết chết tế bào
hoặc mô nhưng vẫn bảo quản chúng trong tình trạng gần như lúc sống.
II. CHỈ ĐỊNH. Theo chỉ định của Bác sĩ lâm sàng:
- Tất cả các khối u
- Các tổn thương nghi ngờ u
- Một số trường hợp viêm cần có xét nghiệm mô bệnh học
III. CÁC NGUYÊN TẮC
- Lấy trúng: Lấy bệnh phẩm trúng lấy đúng vùng tổn thương. Trong trường hợp
sinh thiết, nếu điều kiện cho phép nên lấy nhiều mảnh nhiều vị trí. Với các bệnh
phẩm phẫu thuật cần lấy cả vùng lành vùng bệnh trên cùng một mảnh bệnh
phẩm.
- Lấy đủ: Chủ yếu đủ thành phần, đủ lượng tối thiểu cần thiết cho việc chẩn
đoán.
- Mọi bệnh phẩm phải được cố định ngay sau khi lấy.
- Không được làm giập nát bệnh phẩm (Khi pha không dùng kẹp mấu, lưỡi dao
pha phải sắc, mỏng và dài, cắt một chiều và bệnh phẩm phải đặt trên một miếng gỗ
hoặc plastic)
- Bệnh phẩm không được cắt quá dày: Thường cắt từ 3 - 5 m. Với những bệnh phẩm
mềm (não, chất nạo ...) thể cố định vài giờ sau đó pha lại. Trong trường hợp
chuyển đúc bằng máy, bệnh phẩm không được cắt dày hơn chiều cao của lòng
khuôn nhựa (cassette).
- Không để một mặt bệnh phẩm nh vào thành lọ: Cần cho thuốc cố định vào lọ
trước rồi mới cho bệnh phẩm vào lắc mấy ng. Nếu điều kiện bệnh phẩm
vừa cố định vừa được lắc càng tốt.
- Đủ dung dịch cố định cần thiết.
- Dung dịch cố định phải đúng nồng độ: Không được đặc hoặc loãng quá đều làm
cho bệnh phẩm giòn hoặc chưa được cố định tốt.
- Thể tích dung dịch cố định phải gấp ít nhất 10 lần thể tích bệnh phẩm.
620
Thời gian cố định thích hợp:
Tuỳ thuộc vào loại độ dày của bệnh phẩm, vận tốc xuyên thấm, nồng độ
dung dịch cố định.
VD: Với các bệnh phẩm sinh thiết có thể cố định 3 giờ là được.
Chú ý với những trường hợp cố định đặc biệt:
+ Glycogen: Cố định bằng dung dịch Gendre.
+ Mỡ: Cố định bằng dung dịch formol 10 , cắt lạnh và nhuộm Soudan.
Chú ý: Không loại dung dịch cố định đa năng. vậy khi tiến hành nghiên
cứu cần tìm hiểu cố định bằng dung dịch cố định nào.
MỘT SỐ DUNG DỊCH CỐ ĐỊNH TH NG DỤNG
*Dung dịch formol có đệm trung tính 10 :
- Formaldehyde 37 - 40% 100 ml
- Nước cất 2 lần 900 ml
- Sodium phosphate monobasic (NaH2PO4) 4 gr
- Sodium phosphate dibasic anhydrous (khan) Na2HPO4(khan)6,5 gr
*Dung dịch formol 10 :
- Formaldehyde 37 - 40% 10 ml
- Nước cất 2 lần 90 ml
*Dung dịch cố định Bouin
- Dung dịch nước bão hoà acid picric 75 ml
- Formaldehyde 37 - 40% 20 ml
- Acid acetic lạnh, nguyên chất 5 ml
*Dung dịch cố định Gendre:
- Cồn 95 bão hoà acid picric 80 ml
- Formaldehyde 37 - 40% 15 ml
- Acid acetic lạnh, nguyên chất 5 ml