intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

265
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cách bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm Mảnh sinh thiết dùng để làm phản ứng MDHQ không nên cố định bằng bất kỳ một loại hoá chất nào. Để tránh cho mảnh sinh thiết bị khô, nên gói bệnh phẩm trong gạc tẩm ướt bằng nước muối 9 ‰. và để ngay bệnh phẩm vào ni tơ lỏng càng sớm càng tốt. Trong trường hợp không có Ni tơ lỏng, thì nên giữ bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển Michel ở nhiệt độ 4°c và chuyển đến phòng xét nghiệm trước 24 giờ ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 2)

  1. Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da (Kỳ 2) Ths Trần Mẫn Chu Trưởng khoa xét nghiệm P. Viện trưởng Viện Da liễu Quốc gia Cách bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm Mảnh sinh thiết dùng để làm phản ứng MDHQ không nên cố định bằng bất kỳ một loại hoá chất nào. Để tránh cho mảnh sinh thiết bị khô, nên gói bệnh phẩm trong gạc tẩm ướt bằng nước muối 9 ‰. và để ngay bệnh phẩm vào ni tơ lỏng càng sớm càng tốt. Trong trường hợp không có Ni tơ lỏng, thì nên giữ bệnh phẩm trong môi trường vận chuyển Michel ở nhiệt độ 4°c và chuyển đến phòng xét nghiệm trước 24 giờ
  2. Cách làm đông lạnh nhanh: Có nhiều phương pháp làm đông lạnh bệnh phẩm nhanh. nếu đông lạnh trong Ni tơ lỏng, thì nên để bệnh phẩm trong một ống khô, sạch hoặc trong ống nhựa, ống tráng nhôm hoặc để trong nang gelatin trước khi cho vào Ni tơ lỏng. Tuyết của đá khô hoặc Aceton hoặc cồn Ethanol cũng có thể là chất làm lạnh để bảo quản bệnh phẩm, nhưng bệnh phẩm nên để trong ống để tránh tiếp xúc với chất làm tan mô. Một phương pháp làm đông lạnh tạm thời khác là dùng cốc 15mm có tráng nhôm. Hoặc vùi bệnh phẩm vào chất vùi gọi là OCT rồi làm đông nhanh và giữ bệnh phẩm ở - 70°C cho tới khi đem ra làm phản ứng. Môi trường vận chuyển bệnh phẩm: Khi vận chuyển bệnh phẩm cần để bệnh phẩm trong một môi trường vận chuyển gọi là dung dịch cố định Michel, dung dịch này cho phép vận chuyển bệnh phẩm một cách dễ dàng ở điều kiện nhiệt độ xung quanh, môi trường này tránh cho mảnh mô không bị thoái hoá, không ức chế các men của phản ứng miễn dịch. Khi lấy bệnh phẩm ra khỏi môi trường vận chuyển, cần rửa mảnh mô trong dung dịch Buffer ( PBS) 30 phút và làm đông lạnh và giữ mô ở nhiệt độ – 70 °C cho đến khi làm phản ứng.
  3. Huỳnh quang không đặc hiệu và tự huỳnh quang: Để đánh giá kết quả DIF đúng, chúng ta cần phân biệt huỳnh quang đặc hiệu và huỳnh quang không đặc hiệu. Nền huỳnh quang xanh lá cây nhạt của thượng bì và trung bì bình thường phản ảnh sự kết hợp không đặc hiệu của kháng thể kháng huyết thanh – huỳnh quang với tổ chức. Lý tưởng thì nền huỳnh quang chỉ rất ít, không làm trở ngại trong việc xác định huỳnh quang đặc hiệu, đó là màu lục nhạt huỳnh quang. Có thể hạn chế nền huỳnh quang bằng cách pha đúng nồng độ kháng thể kháng huyết thanh có gắn huỳnh quang. Huỳnh quang không đặc hiệu dạng hạt: do sự kết tụ của các Globulin miễn dịch có trong kháng huyết thanh huỳnh quang, khắc phục hiện tượng này có thể bằng cách ly tâm với tốc độ cao các khang huyết thanh đó. Loại khác của huỳnh quang không đặc hiệu có thể tìm thấy ở lớp sáng ở giữa lớp sừng và lớp hạt. loại này cũng có màu lục nhạt là do sự kết hợp của các Ig huỳnh quang với bề mặt thượng bì. Một vài cấu trúc của da có thể phát ra màu xanh vàng của tự huỳnh quang. Ví dụ, bào tương chất ở tuyến mồ hôi, ở đại thực bào… Đánh giá kết quả:
  4. Nên mô tả một cách kỹ lưỡng các hình thức lắng đọng của huỳnh quang miễn dịch ở trên da như: vị trí lắng đọng, kiểu và sự phân bố của lắng đọng miễn dịch và loại protein. - Thứ nhất là vị trí lắng đọng của phức hợp miễn dịch : ở da thường lắng đọng ở các vị trí lớp sừng, khoảng gian bào của các tế bào biểu mô gai, nhân tế bào gai, màng đáy, trung bì, thành mạch, nang lông, tuyến mồ hôi và kết hợp nhiều vị trí. - Thứ hai là sự phân bổ phức hợp huỳnh quang miễn dịch ở trên mảnh sinh thiết có thể là khu trú, có thể là lan toả. - Thứ ba là kiểu lắng đọng có thể là thành dải, thành hạt nhỏ, hạt thô, thành búi, hoặc đồng đều. ở màng đáy nên xác định kiểu lắng đọng là dải hay hạt. dưới kính huỳnh quang miễn dịch huỳnh quang thành dải khi huỳnh quang là liên tục, đều, mảnh mai. Ngoài ra, những kiểu lắng đọng khác là thể hạt, hạt có thể là hạt nhỏ, đều, có thể là hạt lớn, kích thước không đều, hoặc hạt to hình tròn hay bầu dục tạo thành búi. Đôi khi các hạt này có kích thước cực kỳ nhỏ và đứng sát vào nhau tạo thành hình ảnh của giả dải hoặc hạt nhỏ. để phân biệt với thể hạt nhỏ với kiểu dải dọc màng đáy là rất khó, lúc này cần làm thêm miễn dịch huỳnh quang gián tiếp ( IIF ) để có chẩn đoán xác định cuối cùng. - Thứ tư là loại Ig nào lắng đọng, hầu hết các trường hợp là sự kết hợp của các Ig với bổ thể, chủ yếu là C3.
  5. Khi đưa ra kết quả phải dựa vào vị trí của lắng đọng miễn dịch. Với các bệnh khác nhau có thể lắng đọng miễn dịch ở cùng một vị trí nhưng khác nhau về kiểu lắng đọng ( kiểu hạt hoặc kiểu dải ), loại Ig lắng đọng ( IgG, Ig M, IgA ) và có sự lắng đọng ở mạch máu kèm theo hay không ?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2