2
S
Ở GIÁO DỤC & Đ
ÀO T
ẠO H
ƯNG YÊN
Phòng Giáo dục - Đào tạo Phù C
KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
DẠY DẠNG BÀI THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MÔN
KHOA HỌC LỚP 5
Ở TỜNG TIỂU HỌC MINH HOÀNG.
3
********************
PHN I: ĐT VN Đ
A. Lí do chọn đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Chúng ta đu biết mục tiêu ca nhà trường tiểu học là giáo dục toàn diện
cho trtừ 6-11 tui. Tất cả các em học sinh khi c vào ngôi trường tiểu học,
ngoài việc học Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, các em còn được các thầy trang
bkiến thức về năng sống, vốn hiểu biết về tự nhiên- xã hi thông qua các
môn hc khác. Và ngay tbui đầu ấy, c em đã được tỡm hiểu về thể con
người, về gia đỡnh, về cuộc sống xung quanh, vthế giới động- thực vật, về
thời tiết, khớ hậu thụng qua những hỡnh nh thõn thiện đp mắt. Lên đến
lp 4, n Tự nhiên- Xã hội được tách thành 3 môn: Khoa hc, Lịch sử và Địa
lí. Chương trình Khoa h
con người và sc kho, vật chất - năng lượng và mt số hiểu biết về sự sống
của động, thực vật. n đến lớp 5, môn Khoa học tiếp tục cung cấp cho học
sinh một s kiến thức bản, ban đu và thiết thực như sự trao đổi chất, nhu
cầu dinh dưỡng và s sinh sản lớn lên của thể người, cách phòng tránh một
sbnh thông thường, bệnh truyền nhiễm thể người; sự trao đổi chất, sự
sinh sản của thực vật, động vật; đặc điểm và ng dụng của một số chất, một số
vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. Như v
ậy
môn Khoa hc là mụn vừa chứa cỏc yếu tố hội vừa chứa cỏc yếu tố tự
nhiờn. Qua môn học này, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các em lòng
say mê Khoa học mà n giáo dc cho c em lòng yêu qhương, đất ớc,
yêu con người, biết tự bảo vệ bản thân mình và biết chia sẻ cùng cng đng;
biết sng tiết kiệm và biết làm những việc làm hữu ích cho q hương, đất
ớc… Trong toàn b lượng kiến thức cần cung cấp cho hc sinh nhiều bài
thuc chủ đề Vật chất ng ng, Thực vật động vật, học sinh cần được
làm thực hành thí nghiệm đtìm ra kiến thức mới. Trong trường hợp làm thí
nghim, việc tạo hội cho hc sinh tham gia luyện tập và phát triển năng
lập kế hoạch và thiết kế thí nghiệm rất quan trọng. Thí nghiệm thành công đồng
4
ngh
ĩa với việc học
sinh th
chiếm lĩnh kiến thức mi một cách thuận lợi.
Chính vậy, từ khâu lựa chọn, chuẩn bdụng cụ cho đến việc tiến hành thí
nghim cần được người giáo viên chuẩn b chu đáo. Việc phối hợp tốt các
phương pháp dạy học trong một giờ dạy Khoa học cũng yếu tố quyết định
mang đến sự thành công cho mt giờ dạy.
2. Cơ sở thực tiễn:
Nhng năm gần đây, tôi được phân ng giảng dy lớp 5, ban đầu tôi
cho rằng môn Khoa hc là n dhọc, dễ nhớ so với c môn Lịch sử, Địa Lí.
Học sinh của i thường thích học Khoa học nhưng qua nghiên cứu thực tế, tôi
thấy các em thường không hiểu sâu kiến thức. quyết đc em thể làm
được các bài kiểm tra là hc thuộc phần ghi nhớ của sách giáo khoa. Bởi vậy,
điểm bài thi môn Khoa hc của các em vào cuối năm hc không cao, vốn hiểu
biết của các em về thế giới Khoa học còn rất hạn chế. Những em hc sinh k
gii đa số học bài với mục đích để được điểm khá, điểm giỏi đđạt học
sinh tiên tiến, học sinh giỏi. Một số em hc sinh yếu thường nhút nhát và không
muốn tham gia các hoạt đng nhóm như làm thực hành thí nghiệm hoặc thảo
luận cùng bạn để tìm ra kiến thức mới của bài. Dụng cthí nghiệm dành cho
các gidạy Khoa học thiếu nhiều; học sinh tiếp thu bài một ch thđộng; tất
ccác thí nghiệm các em được làm đều do giáo viên chun bị, học sinh làm
theo. Và tnhững thí nghiệm do giáo viên thiết kế, học sinh thực hành rút ra
kiến thức mới. Tôi đã nghiên cu và tìm ra những nguyên nhân sau:
* Về phía thầy:
- Khi giảng dạy, người giáo viên đã khai thác hết những kiến thức bản
SGK , sự chuẩn bcho các thí nghiệm cần thiết của bài song do điều kiện
sở vật chất của nhà trường còn chưa đáp ứng được đầy đ, đồ dùng dạy học
cho giáo viên còn thiếu nên vic thực hành thí nghiệm đôi lúc không thực hiện
được. Go viên phi tả thí nghiệm cho học sinh dự đoán kết quả và giải
thích, kết luận kiến thức. Chính vì vậy, các em sẽ hiểu bài không sâu, những
khái niệm đơn giản về khoa học cũng trở thành trừuợng đối với các em.
Ví dụ: Khi dạy bài Lắp mạch điện đơn giản, trong phòng đdùng của
5
nhà trư
ờng thiếu dụng cụ thực h
ành thí nghi
ệm cho giáo vi
ên h
ọc sinh. Vậy
người giáo viên phải làm thế nào để tất cả học sinh đều có đnhững dụng cụ
thí nghiệm cần thiết?
- Đ thể dễ dàng đạt được mục tiêu của bài dạy, giáo viên thường chuẩn
bsẵn các thí nghiệm theo tiến trình của SGK, sau đó yêu cầu học sinh thực
hành theo s chỉ dẫn của mình, hc sinh chỉ việc thực hành tìm ra kiến thức
mới thông qua thí nghiệm. Chính vì vy, học sinh không hi tham gia
la chn thí nghiệm, đề xuất thí nghiệm.
dụ: Khi học bài Ssinh sản của thực vật hoa, phần hoạt động 2,
học sinh tìm hiểu về đặc điểm của hoa thụ phấn nhờ côn trùng và hoa thphấn
nh gió; thông thường giáo viên cho hc sinh đọc nội dung SGK, quan sát
tranh ảnh hoặc các loài hoa thật do giáo viên một số hc sinh sưu tầm được
đrút ra nội dung kiến thức. Như vậy từ việc lựa chọn thí nghiệm, chuẩn b
dụng cthí nghiệm đến tiến trình thí nghim đều được thực hiện theo s sắp
xếp của giáo viên, học sinh được trực tiếp thực hành nhưng c em chưa
được phát huy cao độ khả năng xây dựng bài của mình.
- Thời gian giảng dạy n Khoa học theo quy định chỉ có 2 tiết/tuần;
trong khi đó môn Khoa học lại có lượng kiến thức rất lớn, thời gian dành cho
mỗi tiết dạy chỉ có 35 phút nhưng việc thực hành làm thí nghiệm lại đòi hỏi
phải thời gian. Chính vì vậy, thực tế cho thấy, cho dù người giáo viên đã c
gắng rt nhiều trong giảng dạy song đ thể đưa ra được một giải pháp hữu
hiệu nhất cho giờ dy Khoa học của mình thì cần phải thời gian nghiên cứu,
được trải nghiệm qua thực tế giảng dạy.
*Vphía hc sinh:
- Thnhất: Hc sinh tiểu học dù khnăng phát huy tính tích cực của
mình trong việc tham gia lựa chọn, đxuất tnghiệm trong mỗi giờ dạy Khoa
học nhưng vì chưa có hội thực tế nên các em vẫn tiếp thu bài theo những
phương pháp truyền thống mà giáo viên áp dụng từ trước đến nay.
- Thhai: Nhận thức của các em học sinh không đồng đều nên dẫn đến
tình trạng một số học sinh yếu cho cùng được tham gia hoạt động lĩnh hội
6
ki
ến thức giống nh
ư c b
ạn nh
ưng v
ẫn không đtự tin đ thể tham gia các
hoạt động thực hành thí nghiệm trong các giờ học; thậm chí có em còn nản lòng
làm việc riêng, không tham gia thảo luận cùng các bạn.
- Thba: Do vn hiểu biết về cuộc sống của các em còn hạn chế, sự giao
u không nhiều, gần như không một gia đình hc sinh nào máy tính ni
mạng Internet hay sách tham khảo về Khoa học; bởi vậy ngoài việc tiếp thu
bài trong SGK, vốn hiểu biết của các em rất hạn hẹp, bản thân cha mhọc sinh
cũng không quan tâm nhiều đến điều này bởi theo quan điểm của các bậc phụ
huynh, học sinh tiểu học chcần viết chữ đẹp và học tốt hai môn Toán, Tiếng
Việt là được.
3.Kết luận:
Như vậy, môn Khoa hc lớp 5 vai trò rất quan trọng; đây ng là mt
trong 5 môn hc đánh giá bng điểm số. Một học sinh muốn trở thành hc sinh
gii toàn diện nhất thiết phải học giỏi n học này. Dng bài thực hành thí
nghim lại rất phổ biến trong môn Khoa học. Muốn học sinh học sâu, nắm
vững được bản chất của các thí nghiệm, t mình tìm ra được kiến thức mới
thông qua các hot động thực hành, người giáo viên phải tạo cho c em cơ hội
phát huy tính tích cực của mình.y cho phép các em được tham gia lựa chọn,
đxuất thí nghiệm và trực tiếp thực hành nhng thí nghiệm do chính các em
thiết kế; hãy phối hợp tốt các phương pháp dạy học trong mỗi giờ dy để có thể
đạt được hiệu quả cao nhất cho giờ dạy Khoa học của mình.
B.Mc đích của đề tài:
mt giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5, năm cuối cùng của bậc Tiểu
học, tôi đã c gắng nghiên cứu sách giáo khoa Khoa học, các tài liệu tham
khảo, vào mng tra cứu các tư liệu của đng nghiệp đồng thời lắng nghe tâm s
của học sinh lớp mình chnhiệm đ thể đra các biện pháp mới mang lại
hiệu quả cao cho giờ dạy Khoa học. Đtài: "M
ột số biện pháp áp dụng dạy
dạng bài thực hành thí nghiệm môn Khoa học lớp 5" đã được i lựa chọn và
đăng kí thực nghiệm. Với đề tài này, tôi không chỉ hi vọngc em học sinh của
mình sphát huy được khả năng trí tuệ khi cùng giáo viên tham gia thiết kế và