YOMEDIA
ADSENSE
SKKN: Sử dụng phần mềm Microsoft Power Point trong dạy học bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), Lịch sử lớp 11 THPT, Chương trình cơ bản
63
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của đề tài là Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Nắm được những mốc chính, các sự kiện tiêu biểu trong diễn biến của cuộc chiến tranh. Hiểu rõ vai trò của Liên Xô và các lực lượng Đồng minh cùng nhân dân các nước bị phe Trục chiếm đóng trong cuộc chiến đấu chống phát xít và đi đến tiêu diệt hoàn toàn CNPX. Những sự kiện có liên quan đến Lịch sử Đông Nam Á, Lịch sử Đông Dương trong đó có Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng phần mềm Microsoft Power Point trong dạy học bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945), Lịch sử lớp 11 THPT, Chương trình cơ bản
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN TÊN SANG KIÊN: ́ ́ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWER POINT TRONG D ẠY HỌC BÀI CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (19391945) – LỊCH S Ử LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN 1. Lơi gi ̀ ơi thiêu ́ ̣ : Quá trình nhận thức nói chung, nhận thức trong học tập Lịch sử của HS nói riêng theo quy luật “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Tuy nhiên, so với kiến thức của các môn học khác, kiến thức Lịch sử mang những đặc trưng như tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể… Vì vậy, trong dạy học bộ môn, ĐDTQ không chỉ để minh họa kiến thức mà còn tồn tại với vai trò là nguồn cung cấp kiến thức mới, góp phần định hướng thái độ và rèn kĩ năng HS; ĐDTQ trở thành “cầu nối” sinh động giữa hiện tại với quá khứ lịch sử. Sử dụng ĐDTQ trong dạy học nói chung, dạy học bộ môn nói riêng trở thành “nguyên tắc vàng” (Cômenxki) chỉ đạo quá trình dạy học. Hệ thống ĐDTQ trong DHLS rất phong phú. Bên cạnh những ĐDTQ có tính chất truyền thống như tranh ảnh, bản đồ… Hiện nay, các thiết bị điện tử, các phần mềm dạy học… được vận dụng ngày càng nhiều trong dạy học bộ môn. Vận dụng thành công những thiết bị điện tử, những phần mềm điện tử vào dạy học Lịch sử trở thành xu hướng chủ đạo của giáo dục hiện đại xu hướng ứng dụng CNTT. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai, khoá VIII nhấn mạnh: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học… phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả sở Giáo dục và Đào tạo”. Thực chất việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng trước hết và trên hết là sử dụng hiệu quả các phần mềm dạy học. So với các phần mềm dạy học hiện nay, phần mềm M. PowerPoint có những ưu thế nổi bật như dễ sử dụng, hiệu ứng linh hoạt, tính đại chúng… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng phần mềm M. PowerPoint trong DHLS ở trường phổ thông còn gặp nhiều vướng mắc, hạn chế như có một bộ phận khá đông GV chỉ thay đổi cách dạy học đơn thuần từ nghe chép sang nhìn chép; GV chưa nhận 1
- thức đầy đủ về đổi mới PPDH nên sử dụng CNTT mang tính chất đối phó hay việc ứng dụng CNTT không đồng đều giữa các vùng miền, việc thiếu phương tiện kĩ thuật một cách trầm trọng… Vì vậy, trên thực tế, ứng dụng CNTT, hiệu quả bài học Lịch sử chưa được cải thiện rõ rệt, thậm chí, có những trường hợp còn làm giảm hiệu quả bài học so với việc tiến hành bằng các PPDH truyền thống. Vấn đề bức thiết mà thực tiễn dạy học đặt ra là trong xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, vận dụng phần mềm M. PowerPoint như thế nào để góp phần thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả bài học. Chương trình Lịch sử lớp 11 cũng như chương trình Lịch sử phổ thông hiện hành đều nhấn mạnh đến đổi mới PPDH. Nội dung Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945) là một trong những nội dung khó, phức tạp bậc nhất của khoá trình Lịch sử ở trường phổ thông. 2. Tên sang kiên ́ ́: “Sử dụng phần mềm Microsoft Power Point trong dạy học bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945), Lịch sử lớp 11 THPT, Chương trình cơ bản”. 3. Tac gia sang kiên ́ ̉ ́ ́: Họ và tên: Nguyên Hô Thuy ̃ ̀ ̉ Địa chỉ: Trương THPT Tam Đao 2, Bô Ly – Tam Đao – Vinh Phuc. ̀ ̉ ̀ ́ ̉ ̃ ́ Số điện thoại: 0975.523.229. E_mail: thuytamdao2@gmail.com 4. Chu đâu t ̉ ̀ ư tao ra sang kiên: ̣ ́ ̉ ́ ́ La tac gia sang kiên ̀ ́ ́ 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Lich ṣ ử lơp 11, giang day trong cac nha tr ́ ̉ ̣ ́ ̀ ương THPT ̀ . 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 10/01/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Mục tiêu và nội dung bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945), Lịch sử 11 THPT, Chương trình cơ bản 7.1.1. Mục tiêu Về mặt kiến thức: Bài học sẽ giúp HS hiểu: + Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). + Nắm được những mốc chính, các sự kiện tiêu biểu trong diễn biến của cuộc chiến tranh. + Hiểu rõ vai trò của Liên Xô và các lực lượng Đồng minh cùng nhân dân các nước bị phe Trục chiếm đóng trong cuộc chiến đấu chống phát xít và đi đến tiêu diệt hoàn toàn CNPX. 2
- + Những sự kiện có liên quan đến Lịch sử Đông Nam Á, Lịch sử Đông Dương trong đó có Việt Nam. + Kết cục, hậu quả và ảnh hưởng của chiến tranh đối với sự phát triển của tình hình thế giới sau chiến tranh. Về mặt kĩ năng: + Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích bản đồ, tranh ảnh. + Rèn luyện kĩ năng diễn đạt (kĩ năng nói) bằng ngôn từ riêng, kĩ năng đánh giá các sự kiện lịch sử… + Phân biệt được khái niệm “chiến tranh phi nghĩa” và “chiến tranh chính nghĩa”. Về mặt thái độ: + Căm ghét chủ CNPX, căm ghét chiến tranh. Từ đó thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa bình, độc lập, có tinh thần chống chiến tranh xâm lược. + Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu hi sinh để giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. 7.1.2. Nội dung Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, bài “Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)” được tiến hành trong hai tiết, bao gồm những nội dung chính sau: Con đường dẫn đến chiến tranh: + Sự hình thành Trục phát xít Beclin – Roma – Tokio và các hoạt động đẩy mạnh xâm lược. + Thái độ của các nước lớn như Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ và tác động của nó đối với sự lớn mạnh của chủ nghĩa phát xít. + Hội nghị Muy – ních đỉnh cao của chính sách dung dưỡng, thảo hiệp của các nước phương Tây đối với phe phát xít, ngòi nổ trực tiếp của Chiến tranh thế giới thứ hai. => Thủ phạm chính gây nên chiến tranh thế giới thứ hai chính là phe Trục mà cầm đầu là phát xít Đức. Bên cạnh đó, Anh – Pháp – Mỹ với chính sách dung dưỡng, thảo hiệp đã gián tiếp trở thành kể tiếp tay cho các thế lực phát xít thực hiện âm mưu của mình. Diễn biến chiến tranh: + Phát xít Đức tấn công Ba Lan (1/9/1939). Anh – Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới thứ hai chính thức bùng nổ. 3
- > Đức tiếp tục tấn công các nước ở Tây Âu, Đông Âu, Nam Âu và liên tiếp giành thắng lợi. Tính chất cuộc chiến tranh lúc này là cuộc chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh đế quốc. Cả châu Âu gần như nằm trong tay Đức. + Ngày 22/6/1941, Đức bất ngờ tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô tham chiến. Tính chất cuộc chiến tranh thay đổi từ chiến tranh phi nghĩa sang chiến tranh chính nghĩa vì an ninh và nền hòa bình thế giới. + Ngày 7/12/1941, Nhật cũng bất ngờ tấn công căn cứ hải quân hải quân của Mỹ tại cảng Trân châu, buộc Mỹ phải trực tiếp nhảy vào vòng chiến. Chiến tranh lan rộng trên phạm vi toàn thế giới. + Ngày 1/1/1942, khối Đồng minh chống phát xít được thành lập, cũng từ đây lực lượng quân Đồng minh chuyển sang phản công trên khắp các mặt trận. Ưu thế của cuộc chiến tranh đã chuyển sang phe Đồng minh. + Dưới những đòn tấn công dồn dập của quân Đồng minh, phe phát xít liên tiếp thất bại trên khắp chiến trường. Ngày 9/5/1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu. Ngày 15/8/1945, Nhật Bản cũng chấp nhận đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai: Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh có quy mô lớn nhất, ác liệt nhất và gây nên những hậu quả tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại. Cho đến nay nhiều hậu quả mà cuộc chiến tranh này để lại vẫn chưa hoàn toàn được khắc phục. 7.2. Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint trong dạy học bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) 7.2.1. Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint hỗ trợ công việc kiểm tra bài cũ Trong tiến trình tổ chức dạy học, kiểm tra bài cũ có một vai trò quan trọng. Đây là công việc đầu tiên của một bài nghiên cứu kiến thức mới. Kiểm tra bài cũ có tác dụng lớn trong việc phát huy khả năng ghi nhớ, “tư duy tái tạo” những kiến thức HS đã học để chuẩn bị cho bài nghiên cứu kiến thức mới. Đồng thời, công việc này giúp GV hiểu rõ HS làm cơ sở để GV điều chỉnh kế hoạch sư phạm, phương pháp dạy học nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả bài học. 4
- Việc kiểm tra bài cũ còn góp phần phát triển ở HS tinh thần tự giác, ý thức tự học ở nhà và củng cố những kiến thức mà HS đã tiếp thu được một cách vững chắc hơn. Bên cạnh đó, kiểm tra bài cũ còn phát triển ở HS khả năng tư duy ngôn ngữ, năng lực diễn đạt bằng lời nói. Tuy nhiên, việc kiểm tra bài cũ thường được tiến hành ở đầu giờ học với lượng thời gian rất ngắn. Do đó, số lượng HS được kiểm tra bài cũ là tương đối ít. Cũng có những trường hợp khi GV đưa ra câu hỏi kiểm tra, nhiều học sinh không nghe rõ câu hỏi (đặc biệt là phía cuối lớp) hoặc do không chú ý nên các em thường không chuẩn bị trước câu trả lời mà theo tinh thần ai bị gọi lên bảng thì người đó sẽ trả lời. Vận dụng những ưu thế của phần mềm M. PowerPoint hỗ trợ công việc kiểm tra bài cũ sẽ giúp GV tiết kiệm thời gian, cùng một lúc kiểm tra được nhiều HS, kiểm tra bằng nhiều cách thức (qua câu hỏi tự luận, bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc qua ĐDTQ,…), từ đó sẽ hấp dẫn và tạo điều kiện phát huy tính tích cực của HS. Đối với bài Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945), GV có thể tiến hành kiểm tra bài cũ bằng các cách sau: Cách 1, GV chia lớp làm 4 nhóm và trình chiếu câu hỏi thảo luận: “ Em hãy kể tên những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn 1917 1945 mà các em đã được học?”. Trên cơ sở câu trả lời của các nhóm HS, GV hoàn chỉnh vấn đề và đặt cơ sở cho công việc chuẩn bị nghiên cứu kiến thức mới. Cách 2, GV có thể trình chiếu và yêu cầu HS tiến hành các bài tập trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận như: Câu 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng gì cho các nước tư bản chủ nghĩa? A. Nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị tàn phá nặng nề. B. Hàng triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng,… Các cuộc đấu tranh, biểu tình,… của công nhân, của người lao động dâng cao. C. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới trực tiếp đe dọa nhân loại. D. Tất cả các ý kiến trên. Câu 2. Trong các hậu quả nêu trên, đâu là hậu quả đáng lo ngại nhất đối với nền hòa bình và an ninh nhân loại? Vì sao? 5
- Cách 3, GV có thể cho HS theo dõi đoạn phim tư liệu về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 1933 (ngắt lời bình) và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “ Em hãy cho biết, đoạn tư liệu phản ảnh hiện tượng gì trong lịch sử thế giới hiện đại những năm 19291933? Hậu quả của hiện tượng này là gì? ”. Trong quá trình thực hiện bài học, ở mỗi lớp, tùy điều kiện cụ thể, GV có thể tiến hành một trong những cách kiểm tra bài cũ nêu trên hoặc kết hợp giữa các cách. Điều quan trọng là câu trả lời của công việc kiểm tra bài cũ cần hướng vào chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới (vào bài mới) vừa đảm bảo lôgic lịch sử vừa tiết kiệm thời gian. 7.2.2. Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint hỗ trợ công việc chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới là công việc mà chúng ta vẫn thường gọi là vào bài mới. Trong bài nghiên cứu kiến thức mới, công việc này không có tính chất bắt buộc song nếu GV tiến hành tốt sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp HS hiểu được lôgic giữa các kiến thức cũ mà các em đã học với kiến thức mới các em chuẩn bị nghiên cứu đảm bảo tiến trình lịch sử giữa các bài học là một hệ thống mật thiết, từ đó sẽ giúp HS hiểu sâu sắc và có cái nhìn khái quát, tổng hợp về bức tranh lịch sử thông qua các bài học. Mặt khác, thực hiện tốt công việc này, GV sẽ hấp dẫn HS cũng như định hướng tư duy HS ngay từ đầu bài học bằng những bài tập nhận thức, những tình huống có vấn đề. Đó thực sự là nguồn cảm hứng quan trọng mà GV cần gieo vào HS ngay từ thời điểm đầu tiên thực hiện bài học. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu có tính chất nguyên tắc là khi tiến hành công việc chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới, GV một mặt phải có khả năng xâu chuỗi những vấn đề đã tiến hành kiểm tra bài cũ HS ở đầu bài học, mặt khác cần có năng lực khái quát vấn đề chung của bài học dưới dạng những bài tập nhận thức, đặc biệt là dưới dạng những tình huống có vấn đề, tránh trường hợp GV dẫn dắt một cách khiên cưỡng hoặc đơn thuần là mệnh lệnh thức một cách rập khuôn, kiểu như “các em theo theo dõi bài học để trả lời câu hỏi vì sao chiến tranh bùng nổ? Thủ phạm chiến tranh là lực lượng nào? Diễn biến chiến tranh ra sao? Hậu quả của nó như thế nào”,… Phần mềm M. PowerPoint cho phép GV trình chiếu những bài tập nhận thức, những tình huống có vấn đề, những ĐDTQ, những sơ đồ bảng biểu,… khi thực hiện công việc chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới đảm bảo hấp dẫn và định hướng rõ nét tư duy HS ngày từ đầu bài học. Bởi lẽ, việc trình chiếu bài tập nhận thức, tình huống có vấn đề,… trên phần mềm M. PowerPoint sẽ giúp HS nhớ 6
- nhiệm vụ nhận thức sâu sắc hơn, từ đó góp phần giải quyết bài tập trong suốt tiến trình thực hiện bài học. Điều này khắc phục tình trạng GV nêu bài tập nhận thức đầu bài học cũng chỉ là hình thức. Chẳng hạn, khi thực hiện “Bài 17. Chiến tranh Thế giới lần thứ hai (1939 1945)”, GV tiến hành kết hợp kiểm tra bài cũ với công việc chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới như sau: GV chia lớp làm 4 nhóm và trình chiếu câu hỏi thảo luận: “ Em hãy kể tên những nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại giai đoạn 1917 1945 mà các em đã được học?”. Trên cơ sở câu trả lời của các nhóm HS, GV hoàn chỉnh vấn đề và đặt cơ sở cho công việc chuẩn bị nghiên cứu kiến thức mới bằng hai sơ đồ: + Sơ đồ thứ nhất để trả lời cho câu hỏi kiểm tra bài cũ ( xem slide 1 trong BGĐT kèm theo đề tài!). + Trên cơ sở sơ đồ có ở slide 1, GV nhấn mạnh: “Như vậy, trong giai đoạn 19171945 của Lịch sử Thế giới hiện đại, thầy trò chúng ta đã tìm hiểu được 4 nội dung lớn và hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung cuối cùng của Lịch sử Thế giới hiện đại giai đoạn 19171945, đó là nội dung Chiến tranh Thế giới lần thứ hai”. GV trình chiếu tiêu đề bài học, sơ đồ về nhiệm vụ nhận thức có trong slide 2 kết hợp ghi bảng và nêu cụ thể nhiệm vụ nhận thức: “ Nội dung thứ nhất, chúng ta sẽ tìm hiểu về con đường dẫn đến chiến tranh và rút ra được, từ con đường đó, nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến là gì? Thủ phạm gây chiến là lực lượng nào?; Thứ hai, chúng ta sẽ tìm hiểu diễn biến cuộc chiến qua ba giai đoạn tương ứng với ba mục có trong sách giáo khoa tuy nhiên từ diễn biến của từng giai đoạn, các em cần rút ra quy mô, phạm vi chiến tranh? Tính chất chiến tranh? Ưu thế chiến tranh của từng giai đoạn?; Thứ ba là tìm hiểu về kết cục và tác động của Chiến tranh Thế giới thứ hai đối với lịch sử hiện đại. Vì sao nó là mốc kết thúc giai đoạn 1917 1945?”. Với những nhiệm vụ nhận thức này kết hợp sơ đồ được thiết kế trong slide 2 của BGĐT kèm theo, HS có được sự định hướng nhận thức rõ nét hơn. 7.2.3. Sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint hỗ trợ công việc nghiên cứu kiến thức mới Nghiên cứu kiến thức mới công việc chủ yếu của bài nghiên cứu kiến thức mới. Nhiệm vụ quan trọng nhất của công việc này là làm giàu thêm những hiểu biết của HS về tri thức lịch sử và định hướng thái độ, rèn kĩ năng HS. Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, GV cần lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động nhận thức, các phương pháp dạy học, các phương tiện dạy học phù hợp. 7
- Trong đó, phần mềm M. PowerPoint với những ưu thế đã phân tích ở trên sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình nghiên cứu kiến thức mới của HS nhằm góp phần quan trọng để thực hiện mục tiêu bài học. Vận dụng cụ thể những ưu thế của phần mềm M. PowerPoint trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới khi tiến hành dạy học “Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)” trên các phương diện chủ yếu sau: a. Vận dụng phần mềm M. PowerPoint để chèn hệ thống các tranh, ảnh lịch sử Căn cứ tình hình thực tiễn, hệ thống các tranh, ảnh lịch sử chủ yếu sử dụng trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới khi thực hiện nội dung Chiến tranh Thế giới lần thứ hai bao gồm: 1. Tranh biếm họa về Híte. 2. Ảnh quân Đức tiến vào thủ đô Pari của Pháp tháng 6/1940. 3. Ảnh Hồng quân Liên Xô cắm cờ trên nóc nhà Quốc hội Đức. 4. Ảnh Quân Mĩ dựng cờ chiến thắng ở Ivôghima. Tuy nhiên, để ưu tiên cho các đoạn phim tư liệu, lược đồ động, niên biểu có trong BGĐT và do phần lớn các tranh, ảnh lịch sử này đều có trong sách giáo khoa, theo chúng tôi, các tranh, ảnh lịch sử này chủ yếu dùng để minh hoạ sau khi nghiên cứu diễn biến của những sự kiện liên quan. Do đó, nếu có thời gian, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng những tranh ảnh nêu trên trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới hoặc nếu quỹ thời gian không cho phép, GV có thể hướng dẫn ngắn gọn để HS về nhà tự tìm hiểu, tránh trường hợp quá tải trong sử dụng ĐDTQ. Hướng dẫn kĩ thuật chèn tranh ảnh lịch sử, bản đồ lịch sử: Để tiến hành chèn các tranh ảnh lịch sử, bản đồ lịch sử… trước hết đòi hỏi nguồn tư liệu trực quan này có trong máy tính hoặc trong thiết bị điện tử kết nối như USB, thẻ nhớ… Trên cơ sở đó, thao tác chèn các các tư liệu trực quan này đuợc tiến hành theo trình tự sau: Bước 1. Chọn slide cần chèn hình ảnh. Bước 2. Vào Menu Insert chọn "Picture". Bước 3. Trong Menu Picture có chứa nhiều menu nhỏ, chúng ta chọn From File (nếu hình ảnh lưu trong file ảnh của máy vi tính, USB...), chọn Clipl Art (nếu hình ảnh được lưu sẵn trong Clip Art), chọn Auto Shapes (nếu hình có dạng theo mẫu)… Bước 4. Lựa chọn hình ảnh bằng cách nháy kép chuột trái hoặc nhấn Insert. Bước 5. Nhấn Close trên bảng hộp thoại Cip Art để hoàn tất. 8
- Ví dụ: Chúng ta có hình ảnh "Tranh biếm họa về Hítle" trong ổ D của máy tính, nếu GV muốn chèn hình ảnh này trên slide khi dạy về nội dung "Từ hội nghị Muy ních đến chiến tranh thế giới", ta làm như sau: Bước 1. Chọn một slide cần chèn hình ảnh. Bước 2. Mở Menu Insert chọn Picture. Bước 3. Trong Menu Picture chọn From File (vì hình ảnh lưu trong File của máy tinh ổ D). Tiếp đó, GV đưa trỏ chuột vào hộp "Look in" để chọn ổ D và nháy kép chuột trái vào hình ảnh "Hội nghị Muy ních" để hoàn tất. Ngoài ra, GV có thể mở trực tiếp file hoặc thiết bị điện tử kết nối có chứa hình ảnh về "Hội nghị Muy ních" để Coppy; sau đó mở slide bài giảng và chọn Paste. Sau khi đã chèn xong hình ảnh, GV chỉnh sửa kích cỡ, vị trí của ĐDTQ cho phù hợp với ý đồ sư phạm của mình. Cách thức sử dụng cụ thể: 1. Tranh biếm họa về Hítle + Nội dung: Hítle được ví như một nguời khổng lồ, xung quanh Hítle là những chính khách châu Âu mang hình dáng nhỏ bé vây xung quanh Hitle, thể hiện sự quy thuận của chính khách châu Âu đối với Đức, tạo điều kiện cho Đức thực hiện âm mưu tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược của mình. + Cách sử dụng: Bức tranh này được sử dụng khi dạy xong mục 2 "Từ Hội nghị Muy ních đến chiến tranh thế giới". GV sử dụng bức tranh biếm họa này sau khi đã cung cấp cho HS nguyên nhân, nội dung, hậu quả của Hội nghị Muyních. GV yêu cầu HS quan sát bức tranh và đặt câu hỏi: “Hítle được ví như nguời khổng lồ nằm ở trung tâm của bức tranh, còn các chính khách châu Âu được ví như những nguời nhỏ bé đang vây quanh Hítle, nội dung này nói lên điều gì”? Với câu hỏi này, HS trả lời sẽ dần dần làm sáng tỏ nội dung trong bức tranh: Đó là chính sách dung dưỡng, thỏa hiệp của hầu hết các nước phương Tây đối với sự bành trướng gây chiến của phát xít Đức, đứng đầu là Hitle. Cuối cùng GV tổng kết lại về nội dung bức tranh: Hítle được ví như một người khổng lồ, xung quanh là các nước Đồng minh đã quy thuận Đức; thể hiện sự dung dưỡng, nhượng bộ của các nước phương Tây đối với Đức, âm mưu đẩy Đức tấn công Liên Xô và như thế "Cò ngao tranh chấp, ngư ông thủ lợi". Chính thái độ nhượng bộ,dung dưỡng của Mĩ, Anh, Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi để phe phát xít thực hiện âm mưu gây chiến tranh xâm lược. 2. Ảnh quân Đức tiến công vào Pari thủ đô của Pháp tháng 6/1940 9
- + Nội dung: Sau khi đánh chiếm các nước Tây Âu, quân Đức thực hiện chiến lược "chiến tranh chớp nhoáng" thọc sâu vào đất Pháp. Ngày 10/6/1940, chính phủ Pháp rời bỏ Pari chạy về Tua. Quân Đức tràn vào đất Pháp, sau 6 tuần chiến đấu Pháp phải kí Hiệp định đình chiến (22/6/1940). Trong ảnh là đoàn quân Đức qua Khải hoàn môn kéo vào Pari mà không có một bóng quân Pháp. Trong một thời gian ngắn sau đó, hầu hết lãnh thổ Pháp đều rơi vào tay phát xít Đức. + Cách sử dụng: Hình ảnh này được sử dụng để cụ thể hóa sự kiện Đức tấn công Pháp (6/1940) cho thấy sự đầu hàng nhanh chóng của chính phủ Pháp. GV hướng dẫn HS quan sát hình và phát vấn: “Tại sao quân Đức có thể tiến vào Khải hoàn môn một cách dễ dàng như vậy? Hiện tượng này có mối liên hệ như thế nào với chính sách dung duỡng, thoả hiệp của chính phủ Pháp truớc đó?” Sau khi HS trả lời, GV chốt lại theo nội dung trên và nhấn mạnh: Khải hoàn môn là một công trình kiến trúc nổi tiếng biểu tượng cho sức mạnh chiến thắng và vinh quang của nước Pháp. Việc quân Đức tiến qua Khải hoàn môn nói lên sự thất bại nặng nề của nước Pháp trước sức mạnh của quân Đức. Việc quân Pháp nhanh chóng bị thất thủ là do sự chủ quan, bị tấn công bất ngờ và ưu thế quân sự của quân đội Đức. Đó là kết quả tất yếu của chính sách thoả hiệp, dung dưỡng. 3. Ảnh Hồng quân Liên Xô cắm cờ trên nóc nhà Quốc hội Đức + Nội dung: Ngày 16/4/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công vào Béclin – sào huyệt cuối cùng của phát xít Hítle. Trên đuờng vào Béclin, phát xít Đức đã bố trí một lực luơng lớn mạnh với hơn 90 sư đoàn, trên 1 triệu quân, 10 nghìn pháo và súng cối, 1500 xe tăng và pháo tự hành, 3000 máy bay chiến đấu. Trong thành phố Béclin, chúng bố trí 20 vạn dân phòng vệ. Hồng quân Liên Xô có 68 sư đoàn bộ binh, 3155 xe tăng và pháo tự hành, khoang 2200 đại bác và súng cối. Trong ngày đầu tấn công Béclin, pháo binh Liên Xô bắn trên 1 triệu viên đạn. Ngày 21/4/1945, Hồng quân Liên Xô tiếp cận trung tâm Béclin và gặp sức kháng cự mạnh mẽ của quân Đức, đặc biệt là trận đánh chiếm nhà Quốc hội Đức. Chiều 30/4/1945, Hồng quân Liên Xô đã chiếm được một bộ phận chủ yếu của tòa nhà Quốc hội. Trong thế cùng, Hítle đã tự sát. Ngày 2/5/1945, Hồng quân Liên Xô chiếm toàn bộ thành phố Béclin, 7 vạn quân Đức trong thành phố đã đầu hàng không điều kiện. Ngày 9/5/1945, Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt. Hình ảnh chụp 3 chiến sĩ Hồng quân Liên Xô đang cắm cờ chiến thắng trên nóc nhà Quốc hội Đức vào lúc 15 giờ ngày 30/4/1945 sau 2 tuần chiến đấu gian 10
- khổ và hi sinh. Lá cờ của Đức Quốc xã đã bị hạ xuống đuợc thay bằng lá cờ đỏ búa liềm của Liên Xô đang tung bay trước gió. Đó là bằng chứng chứng tỏ sự thất bại hoàn toàn của phát xít Đức và sự thắng lợi của Hồng quân Liên Xô trong trận công phá Béclin. + Cách sử dụng: Hình ảnh này được kết hợp sử dụng khi GV trình bày sự kiện ngày 9/5/1945, Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện. GV cho HS quan sát bức tranh này và đặt câu hỏi: "Việc Hồng quân Liên Xô cắm cờ chiến thắng trên nóc nhà Quốc hội Đức chứng tỏ điều gì?". Sau khi HS phát biểu, GV khẳng định: Việc chiếm được tòa nhà Quốc hội Đức chứng tỏ sào huyệt cuối cùng của Đức Quốc xã đã bị tiêu diệt. Hồng quân Liên Xô có vai trò đi đầu trong việc tiêu diệt phát xít Đức, kết thúc chiến tranh ở châu Âu. 4. Ảnh quân Mĩ dựng cờ chiến thắng ở Ivôghima + Nội dung: Ivôghima là đảo ở cực Nam Nhật Bản bị quân Mĩ đánh chiếm vào tháng 2/1945, tiêu diệt phần lớn hải quân và không quân Nhật. Sau khi chiếm được đảo này, Mĩ đã dựng cột, treo cờ, xác định sự chiến thắng của mình… Hình ảnh là cảnh 5 người lính thủy đánh bộ và 1 bác sĩ hải quân Mĩ dựng cờ Mĩ trên đỉnh núi Suribachi, báo hiệu sự chiến thắng của Đồng minh. Các nhân vật trong hình đều quay lại phía người chụp, trong khoảnh khắc ngắn ngủi, 3 người trong số họ đã vĩnh viễn nằm xuống trên đảo Ivôghima. Chiến thắng Ivôghima đã trở thành sự kiện tiêu biểu trong chiến tranh thế giới thứ hai. + Cách sử dụng: GV nêu câu hỏi: “Việc quân Mĩ đánh và chiếm đảo Ivôghima một đảo cực nam của phát xít Nhật chứng tỏ điều gì về thế của quân Nhật ở chiến trường châu Á – Thái Bình Dương?” Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV khẳng định: Việc quân Mĩ chiếm đảo Ivôghima của quân Nhật chứng tỏ Nhật đang bại trận. Hình ảnh này được sử dụng để minh họa cho sự kiện: Ngày 19/2/1945, lính Mĩ đổ bộ lên Ivôghima. b. Vận dụng phần mềm M. PowerPoint để chèn hệ thống các đoạn phim tư liệu lịch sử Trong quá trình dạy học Lịch sử nói chung, quá trình nghiên cứu kiến thức mới của bài nghiên cứu kiến thức mới nói riêng, việc vận dụng các đoạn phim tư liệu lịch sử có ý nghĩa, ưu thế đặc biệt quan trọng. Trước hết, phim tư liệu lịch sử là những đồ dùng trực quan tạo hình có tính động, đặc biệt với những thước phim 11
- quay vào thời điểm diễn ra sự kiện sẽ là tư liệu lịch sử quý giá nhất; nên có ưu thế số một trong việc góp phần tạo các biểu tượng lịch sử sâu sắc, sinh động và chân thật trong óc HS. Các đoạn phim tư liệu còn là nguồn cung cấp kiến thức mới quan trọng cho HS thông qua việc GV định hướng cho HS khai thác những kiến thức lịch sử từ những đoạn phim tư liệu lịch. Trên cơ sở đó, phim tư liệu lịch sử có vai trò đắc lực trong con đường hình thành kiến thức lịch sử cho HS. Không dừng lại ở đó, sử dụng các đoạn phim tư liệu lịch sử còn có ý nghĩa lớn trong định hướng hướng thái độ và rèn kĩ năng HS. Những hình ảnh chân thật, sống động của lịch sử được phản ánh trong những đoạn phim tư liệu lịch sử và được tái hiện trong óc HS sẽ có tác dụng lớn trong việc hướng thái độ HS. Đặc biệt, trong phim tư liệu còn có lời bình, nền nhạc, ánh sang sẽ góp phần đắc lực trong rèn kĩ năng ngôn ngữ, giáo dục óc thẩm mĩ… cho HS. Dựa trên cơ sở nguồn tư liệu và ý nghĩa to lớn của việc sử dụng phim tư liệu trong dạy học Lịch sử, hệ thống các đoạn phim tư liệu lịch sử được chúng tôi thiết kế trong BGĐT gồm: 1. Con đường dẫn tới chiến tranh; 2. Đức đánh chiếm Châu Âu; 3. Đức tấn công Liên Xô; 4. Nhật tấn công Trân Châu cảng; 5. Phát xít Đức đầu hàng; 6. Phát xít Nhật bị tiêu diệt. Hướng dẫn chung về kĩ thuật chèn phim tư liệu lịch sử trong phần mềm M. PowerPoint: + Muốn chèn một đoạn phim tư liệu, GV cần thực hiện các thao tác sau: GV chọn Slide cần chèn đoạn phim, nhấn đúp chuột trái vào Menu Insert trên thanh công cụ, chọn “Movies and Sound”. Trong menu “Movies and Sound” có chứa nhiều menu, ta chọn Movie from File (nếu đoạn phim tư liệu ghi trong File của máy tính hoặc USB…). Kích chuột vào OK (hoặc nháy kép vào đoạn phim đó). Trên màn hình, PowerPoint sẽ hỏi “Automatically or When Clicked” (tức là khi mở đoạn phim trình chiếu chúng ta thích đoạn phim chạy tự động hay khi nào GV kích chuột thì đoạn phim mới chạy), rồi nhấn chuột để hoàn tất. + Chỉnh sửa khung đoạn phim tư liệu: Nhấn chuột vào đoạn phim tư liệu đã chèn, các góc và biên hình của khung sẽ xuất hiện các nút hình tròn. 12
- Đặt con trỏ chuột lên các nút. Khi trỏ chuột biến thành mũi tên hai đầu, nhấn vào chuột trái và kéo rê khung phim theo ý muốn. Nếu GV muốn di chuyển khung phim, chỉ cần nhấn con tr ỏ chuột vào khung đoạn phim, khi con trỏ chuột hiện hình mũi tên bốn chiều thì bấm chuột và kéo rê sang vị trí cần di chuyển (cũng có thể dùng mũi tên ← → ↑ ↓ trên bàn phím để điều khiển). Ví dụ: Khi muốn chèn đoạn phim tư liệu “Con đường dẫn tới chiến tranh”, ta thực hiện các thao tác sau: Chọn Slide cần chèn đoạn phim (nên là một Slide trống), chọn Menu Insert → chọn Movied and Sound → Movie from file → Computer → chọn thư mục có chứa đoạn phim tư liệu (trong máy tính hoặc USB, thể nhớ…) → mở thư mục, sau đó kích chuột vào đoạn phim “Con đường dẫn tới chiến tranh” → OK (hoặc kích đúp chuột), trên màn hình sẽ hiển thị “Automatically or When Clicked”, sau đó nhấn chuột để hoàn tất. Tiếp đó ta có thể căn chỉnh lề đoạn phim tư liệu cho phù hợp bằng những thao tác hướng dẫn nêu trên. Cách thức sử dụng các đoạn phim tư liệu lịch sử: 1. Đoạn phim tư liệu “Con đường dẫn tới chiến tranh” + Nội dung: Đoạn phim khái quát về sự thiết lập của chủ nghĩa phát xít tại Đức, Italia sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). + Thời điểm và cách thức sử dụng: Sau khi tổ chức cho HS nghiên cứu mục 1. “Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931 – 1937)”, GV chiếu đoạn phim tư liệu “Con đường dẫn tới chiến tranh”. Trên cơ sở HS đã theo dõi, GV phát vấn: “Bằng những kiến thức đã học và qua theo dõi đoạn phim tư liệu trên, các em hãy cho thầy biết trên con đường dẫn tới chiến tranh, thủ phạm là ai? Thủ phạm đó có những thuận lợi gì….?”. Như vậy, trên con đường dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai, thủ phạm chiến tranh chính là bọn phát xít Đức – Italia – Nhật Bản; bên cạnh đó, chính sách dung dưỡng, thỏa hiệp của các nước Mỹ, Anh, Pháp cũng là những điều kiện hết sức thuận lợi cho CNPX tăng cường các hoạt động gây chiến, bành trướng của mình. 2. Đoạn phim tư liệu “Đức đánh chiếm châu Âu” + Nội dung: Đoạn phim trình bày về sự kiện phát xít Đức tấn công Ba Lan, Anh Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh thế giới thứ hai chính thức bùng 13
- nổ. Sau đó, Đức tiếp tục tấn công hàng loạt các nước khác ở khu vực Tây Âu như Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Lucxămbua, Pháp, Anh. + Thời điểm và cách thức sử dụng: Đoạn phim được sử dụng vào cuối mục 2. “Phe phát xít bành trướng ở Đông và Nam Âu (từ tháng 9/1940 đến tháng 6/1941)”. Sau khi GV lược thuật trên GĐGK, cho HS xem đoạn phim tư liệu “Đức đánh chiếm châu Âu”. Trên cơ sở HS đã theo dõi, GV đặt câu hỏi “Qua đoạn phim tư liệu trên, em hãy cho biết trong giai đoạn đầu ưu thế chiến tranh thuộc về lực lượng nào? Phạm vi chiến tranh? Tính chất chiến tranh? Vì sao ưu thế chiến tranh thuộc về lực lượng này?” Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV chốt ý: Đến giữa năm 1940 ưu thế chiến tranh hoàn toàn thuộc về phát xít. Cuộc chiến tranh đã bùng nổ và lan rộng ở châu Âu. Tính chất chiến tranh giai đoạn này là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa. Sở dĩ giai đoạn này ưu thế chiến tranh thuộc phe phát xít do: Đức lợi dụng sự thiếu phòng bị của chính phủ các nước Tây Âu, thực hiện chiến tranh chớp nhoáng nên đã nhanh chóng giành được thắng lợi trên chiến trường. 3. Đoạn phim tư liệu “Đức tấn công Liên Xô” + Nội dung: Đoạn phim trình bày sự kiện phát xít Đức vi phạm “Hiệp ước Xô – Đức không xâm lược nhau” kí kết năm 1939, ồ ạt đưa quân tràn vào lãnh thổ Liên Xô. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân và Hồng quân Liên Xô nên tất cả các mũi tấn công của phát xít Đức đều bị đập tan, nhờ đó Thủ đô Matxcơva, Lêningrat, Ucraina… được bảo vệ. Trên cơ sở đó, Hồng quân Liên Xô tiếp tục phản công và đẩy lùi quân Đức. + Thời điểm và cách thức sử dụng: Đoạn phim được sử dụng sau khi GV đã khái lược xong quá trình phát xít Đức tấn công Liên Xô. Tuy nhiên, do đoạn phim khá dài nên chúng tôi chỉ cho trình chiếu một đoạn minh họa cho sự kiện này. Sau khi HS xem đoạn phim trên, GV có thể nêu câu hỏi phát vấn sau: “Theo em việc Liên Xô tham chiến đã ảnh hưởng như thế nào đến tính chất của cuộc chiến tranh lúc này?”. Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV chốt ý: Việc Liên Xô tham gia vào chiến tranh thế giới thứ hai đã làm thay đổi về căn bản tính chất của cuộc chiến tranh, đứng về phía Liên Xô là chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập dân tộc và nền hòa bình thế giới. 4. Đoạn phim tư liệu “Nhật tấn công Trân Châu cảng” + Nội dung: Nêu lên phạm vi thống trị của Nhật ở châu Á – Thái Bình Dương cho đến thời điểm cuối những năm 30, lực lượng của Nhật huy động vào 14
- trận Trân Châu cảng và những hậu quả nặng nề mà Mỹ phải chịu sau cuộc tấn công bất ngờ đó. + Thời điểm và cách thức sử dụng: Đoạn phim được sử dụng sau khi GV cung cấp sự kiện ngày 7/12/1941 Nhật bất ngờ tấn công căn cứ quân sự của Mỹ là Trân Châu cảng và tiến hành lược thuật trận Trân Châu cảng trên bản đồ. Sau đó, GV nêu câu hỏi: “Theo em sự kiện ngày 7/12/1941 đã nói lên điều gì?”. Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV giải thích: Sự kiện này chứng tỏ mâu thuẫn Mỹ Nhật về phạm vi bành trướng ở châu Á – Thái Bình Dương đã dâng lên đỉnh điểm và để giả quyết mối mâu thuẫn đó, Nhật đã chủ động gây chiến với Mỹ và được mở đầu bằng sự kiện Nhật tấn công khu vực quân sự của Mỹ tại cảng Trân Châu trên vùng biển Thái Bình Dương. 5. Đoạn phim tư liệu “Phát xít Nhật bị tiêu diệt” + Nội dung: Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản là Hirôsima và Nagasaki làm cho hàng triệu người chết cùng với những hậu quả nặng nề khác. Trong khi đó, ngày 8/8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật. Trước sự tấn công dồn dập của quân Đồng minh, ngày 14/8/1945 Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. + Thời điểm và cách thức sử dụng: Sau khi dạy xong mục 2 “Phát xít Đức bị tiêu diệt. Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc”, GV cho HS xem đoạn tư liệu này. Sau khi HS quan sát xong đoạn phim, GV cần đính chính về sự kiện ngày 14/8/1945. Hiện nay, người ta đã khẳng định lại mốc sự kiện chính xác, ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật mới chính thức kí tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Sau đó, GV nêu câu hỏi: “ Theo em tại sao Mỹ lại cho ném bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản trong khi Liên Xô đã chấp nhận tham gia kháng Nhật tại chiến trường châu Á – Thái Bình Dương?”. Sau khi theo dõi câu trả lời của HS, GV nhận xét và chốt ý: Mỹ cho ném bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản với mục đích: Muốn thử nghiệm loại vũ khí hủy diệt mới của Mỹ, từ đó khẳng định và chứng tỏ cho cả thế giới thấy rằng: Mỹ đang là nước giữ sức mạnh số 1 về mặt quân sự, đồng thời đe dọa Liên Xô và phong trào cách mạng trên thế giới. Muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh, qua đó giành công lao chiến thắng về mình. GV có thể phát vấn “Em có suy nghĩ gì về việc làm của Mỹ?”. 15
- Qua câu hỏi này, HS sẽ được nêu lên những suy nghĩ của mình từ đó GV có thể bồi dưỡng thêm cho học sinh về tinh thần yêu hòa bình, tự do, chống chiến tranh và việc sử dụng vũ khí hạt nhân vào mục đích giết người hàng loạt, lên án chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi cá nhân của Mỹ. c. Vận dụng phần mềm M. PowerPoint để thiết kế niên biểu lịch sử và các lược đồ động Một trong những ưu thế nổi bật của phần mềm M. PowerPoint tính năng chỉnh sửa kĩ thuật, tính năng này cho phép GV có thể thiết kế các ĐDTQ, đặc biệt là các lược đồ lịch sử động. Các ĐDTQ được thiết bằng phần mềm M. PowerPoint, đặc biệt là các lược đồ động có ưu thế vượt trội hơn so với các ĐDTQ truyền thống, như: tính linh hoạt trong quá trình sử dụng, tiện ích trong quá trình lưu giữ và chia sẻ, bên cạnh tiết kiệm được tối đa thời gian do không phải treo nhiều ĐDTQ, đặc biệt các ĐDTQ được thiết kế bằng phần mềm M. PowerPoint sẽ tạo được các hiệu ứng chuyển động linh hoạt hấp dẫn, thu hút sự chú ý học tập của HS mà ĐDTQ truyền thống không bao giờ làm được. Căn cứ tình hình thực tế việc dạy học “Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945)” và để thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học , chúng tôi thiết kế hệ thống niên biểu và một số lược đồ động chủ yếu. Một là, hệ thống niên biểu của BGĐT bao gồm 03 niên biểu tổng hợp (có ở slide 9, slide 13, slide 21) tương ứng ba mục (II, III, IV) của sách giáo khoa cũng đồng thời là ba giai đoạn lớn của Chiến tranh. Tuy nhiên, để thuận lợi với nhận thức theo hướng quy nạp của HS (tìm hiểu những sự kiện, hiện tượng cụ thể làm căn cứ rút ra nhận xét, khái quát hóa vấn đề), chúng tôi sẽ không ghi tên đề mục như sách giáo khoa mà chia ba giai đoạn và cuối mỗi giai đoạn sẽ tổ chức HS rút ra nhận xét về phạm vi, quy mô Chiến tranh, tính chất Chiến tranh, ưu thế Chiến tranh và kết quả cụ thể. Mặt khác, HS sẽ được sử dụng phiếu học tập trong quá trình theo dõi diễn biến qua ba giai đoạn lớn nên việc học tập của các em thuận lợi, hấp dẫn hơn. Theo chúng tôi, nội dung diễn biến Chiến tranh với rất nhiều sự kiện, hiện tượng trên các mặt trận, nhiều ĐDTQ, nhiều câu hỏi, bài tập nên thiết kế diễn biến Chiến tranh trong ba niên biểu tổng hợp là hoàn toàn hợp lý vừa thuận lợi với hoạt động học tập của HS vừa phát huy ưu thế của phần mềm M. PowerPoint trong quá trình tổ chức dạy học. Trên cơ sở đó góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả bài học so sớ cách thức, phương pháp tổ chức dạy học truyền thống. 16
- Thiết kế hệ thống niên biểu này, chúng ta chọn Menu Insert trên thanh công cụ. Sau đó, chọn Table và tùy chọn các cột hàng ngang, hàng dọc. Tuy nhiên, có một khuyến cáo hữu ích là để thuận lợi cho thiết kế hiệu ứng và điều khiển hiệu ứng cũng như thuận lợi trong tổ chức hoạt động dạy học, đối với mỗi đơn vị kiến thức đưa vào niên biểu, GV nên tạo một Text book tương ứng. Hai là, chúng tôi thiết kế tám lược đồ động chủ yếu sau: 1. Lược đồ động phát xít Đức tấn công Ba Lan và khu vực Tây Âu. 2. Lược đồ động phát xít Đức tấn công Đông và Nam Âu. 3. Lược đồ động chiến sự ở Bắc Phi từ 9/194010/1942. 4. Lược đồ động phát xít Đức tấn công Liên Xô. 5. Lược đồ động phát xít Nhật xâm chiếm và bành trướng khu vực châu Á Thái Bình Dương 6. Lược đồ động Liên Xô phản công trong trận Mátxítcơva. 7. Lược đồ động trận Xtalingrat. 8. Lược đồ động các nước Đồng minh phản công. Hướng dẫn chung về kĩ thuật thiết kế các lược đồ động bằng chức năng AutoShapes của phần mềm M. PowerPoint: Đầu tiên, để thiết kế được một lược đồ lịch sử, GV cần phải có một bản đồ lịch sử về một trận đánh, một chiến dịch… ví dụ “lược đồ chiến trường châu Âu – Thái Bình Dương (1941 – 1945)”. Sau đó, GV có thể sử dụng chức năng Insert để chèn bản đồ vào slide, có thể coppy trực tiếp vào slide. GV tiến hành tạo thêm một Slide trống ngay bên dưới, sử dụng thanh công cụ AutoShapes, ở thanh công cụ Drawing ở bên dưới màn hình, chọn Lines để vẽ. Lưu ý, trong quá trình vẽ Lược đồ GV không nhất thiết phải chọn hết các đối tượng trên bản đồ gốc mà chỉ cần chọn một số đối tượng cần thiết phục vụ cho nội dung bài học. Trong quá trình thiết kế, GV có thể vẽ hết một lượt các đối tượng mới coppy một lần tất cả các đối tượng sang slide khác hoặc cũng có thể coppy ngay khi vẽ xong từng đối tượng một. Đối với một số lược đồ cần tiến hành một số thao tác đặc biệt. Ví dụ đối với “Lược đồ Chiến trường châu Á – Thái Bình Dương (1941 – 1945)” để thiết kế được lược đồ này, GV cần phải tạo đường viền phạm vi bành chướng tối đa của Nhật Bản, để tạo đường viền này, GV cũng sử dụng công cụ AutoShapes để vẽ, sau đó chỉ cần sử dụng phần tạo đường kẻ trên thanh công cụ Drawing, GV có thể tùy lựa chọn công cụ (có biểu tượng) để tạo nét cho phần thiết kế; trên lược đồ này có phần phạm vi bành chướng của Đế quốc Nhật trước năm 1937, để tạo được phần này GV vẫn sử dụng công cụ trong AutoShapes để vẽ, sau đó tiến hành 17
- đổ màu nền cho phần vừa vẽ xong (để đổ màu được trong khi vẽ cần phải vẽ thành một đường tròn khép kín)… GV nên sử dụng một số hiệu ứng tiêu biểu để thiết kế như: Entrance (Random, Faded Zoom, Wedge…); EmPhasis (Contrasting Color, Color Wave…). Để viết được chữ trên lược đồ GV cần tạo các Text book… Cách thức sử dụng cụ thể: Khi tiến hành sử dụng các lược đồ động trong BGĐT, GV cần lưu ý, những lược đồ động này đều được liên kết với bảng thống kê các giai đoạn của Chiến tranh cũng như với các slide chứa các đoạn phim tư liệu liên quan bởi chức năng Hyperlink của phần mềm M. PowerPoint. Vì vậy, bên cạnh việc kết hợp tổ chức dạy học cho HS phù hợp với hệ thống hiệu ứng đã tạo, phù hợp với yếu tố động của lược đồ, GV cần lưu ý liên kết một cách hợp lý giữa các slide của bài học nói chung, giữa bảng thống kê diễn biến Chiến tranh với hệ thống lược đồ động, với các slide chứa các đoạn phim tư liệu liên quan nói riêng đảm bảo tính lôgic của bài học. 1. Lược đồ động Đức tấn công Ba Lan và Tây Âu + Thời điểm sử dụng: GV sử dụng lược đồ này khi dạy học về diễn biến giai đoạn đầu của Chiến tranh. + Cách thức sử dụng cụ thể: Sau khi tính toán kĩ lưỡng, ngày 01/9/1939, Đức bất ngờ tấn công Ba Lan. GV đưa trỏ chuột đến slide 9, ấn trỏ chuột vào cụm từ “Đức bất ngờ tấn công Ba Lan”, máy tính sẽ tự động trình chiếu slide số 10 có Lược đồ động Đức tấn công Ba Lan và Tây Âu rồi tiến hành điều khiển các hiệu ứng kết hợp lời giảng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS, đồng thời, GV tổ chức cho HS trả lời câu hỏi: “Vì sao phát xít Đức chọn Ba Lan là quốc gia đầu tiên để phát động chiến tran thế giới?”. Nếu HS khó trả lời, GV tiếp tục gợi ý: “Vị trí của Ba Lan trên lược đồ có gì đặc biệt và sự lựa chọn này của quân Đức có phù hợp với mưu đồ chính trị của Anh, Pháp trong việc hướng chiến tranh về phía Liên Xô không?”. Về quá trình tấn công Tây Âu của phát xít Đức, GV khái quát nhanh trên lược đồ động: Sau khi thôn tính Ba Lan, Đức dồn lực lượng tấn công sang phía Tây, ngày 09/4/1940, quân Đức tràn vào Đan Mạch. Đan Mạch đầu hàng, không kháng cự. Cùng ngày, quân Đức cũng đổ bộ vào Na Uy, Na Uy được quân viễn chinh Anh, Pháp hỗ trợ đã chiến đấu trong hai tháng mới chịu khuất phục. Không cần chờ chiến dịch Na Uy kết thúc, ngay sau đó, quân Đức đã tràn vào Bỉ, Hà lan, Lúcxembua và Pháp. Để rồi số phận của nước Pháp cũng bị định đoạt vào giữa năm 1940, 2/3 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm, 1/3 lãnh thổ còn lại do chính 18
- phủ thân phát xít cầm quyền, chính phủ kháng chiến Đờgôn phải lưu vong sang Anh. Trên cơ sở đó, GV hướng dẫn HS khai thác bức tranh quân Đức tiến vào thủ đô Pari có trong sách giáo khoa như đã nêu trên. Sau tấm thảm kịch của nước Pháp, tháng 7/1940, Đức bắt đầu đổ bộ lên nước Anh bằng kế hoạch “Sư tử biển”, sau đó là kế hoạch “Tia điện không trung” nhằm tàn phá nước Anh bằng không quân. Chỉ trong vòng 3 tháng đầu, quân Đức đã dội tới 10.000 tấn bom xuống lãnh thổ Anh. Tuy nhiên, do Anh nhận được sự viện trợ của Mĩ, do đó những “cuộc chiến chớp nhoáng trên không” suy yếu dần. Từ giữa tháng 10/1940, quân Đức rút dần lực lượng khỏi khu vực này. Kế hoạch đổ bộ và chiếm đóng nước Anh vĩnh viễn không thể thực hiện được. Từ quá trình trên, GV tổ chức HS trả lời câu hỏi có trong slide 10. 2. Lược đồ động Đức tấn công Đông và Nam Âu + Thời điểm sử dụng: GV sử dụng lược đồ này khi dạy học về diễn biến giai đoạn đầu của Chiến tranh. + Cách thức sử dụng: Trên cơ sở điều khiển những hiệu ứng đã thiết kế, GV tiến hành lược thuật ngắn gọn: Sau khi kí Hiệp ước tam cường Đức, Italia và Nhật Bản, Hítle cho tập trung lực lượng tấn công sang Đông và Nam Âu, hòng xây dựng bàn đạp tấn công Liên Xô. Nhờ vào thủ đoạn chính trị kết hợp sức ép quân sự Hítle đã nhanh chóng lôi được các nước Rumani, Hunggari, Bungari gia nhập Hiệp ước tap ba, đồng thời dẫn quân vào các nước này. Tháng 10/1940, Italia tiến quân đánh chiếm Hi Lạp nhưng không thành, tuy nhiên, ngay sau đó, Đức đã nhanh chóng thôn tính được Hi Lạp và Nam Tư. Từ quá trình trên, GV tổ chức HS trả lời câu hỏi có trong slide 10. 3. Lược đồ động chiến sự ở Bắc Phi từ 9/194010/1942. + Thời điểm sử dụng: GV sử dụng lược đồ này khi dạy học về diễn biến giai đoạn hai của Chiến tranh. + Cách thức sử dụng: GV tiến hành lược thuật và nhấn mạnh chiến thắng En Alamen. 3. Lược đồ động phát xít Đức tấn công Liên Xô + Thời điểm sử dụng: GV sử dụng lược đồ này khi dạy học về diễn biến giai đoạn hai của Chiến tranh. + Cách thức sử dụng: GV điều khiển lược đồ động và lược thuật: Rạng sáng ngày 22/6/1941, không hề tuyên chiến và không hề nêu lên bất cứ lí do nào, 19
- phát xít Đức tấn công bất ngờ Liên Xô. Liên Xô tham chiến, mặt trận Xô Đức được bắt đầu. Với lực lược quân sự khổng lồ: 5,5 triệu quân, gồm 190 sư đoàn (153 sư đoàn Đức và các sư đoàn của Italia, Rumani, Phần Lan, Hunggari... ) trong đó có 17 sư đoàn xe tăng (hơn 4000 chiếc), và trên 5000 máy bay chiến đấu, với ưu thế này, Đức đã áp dụng chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” nhằm “đánh quỵ Liên Xô” trong vòng một tháng rưỡi đến ba tháng. Để tấn công Liên Xô, Hít le đã chia làm ba đạo quân đặt dưới sự chỉ huy của Thống chế Phôn Bơraosít, đồng loạt tấn công, phá vỡ các phòng tuyến phòng thủ biên giới, như một cơn lốc ào ạt đổ vào sâu trong lãnh thổ Liên Xô: Đạo quân phía Bắc, do thống chế PhônLép cầm đầu có nhiệm vụ bao vây Lêningrát. Đạo quân trung tâm, do thống chế Phôn Bốc chỉ đạo đã tiến sát thủ đô Matxcơva. Đạo quân phía Nam, do thống chế Phôn Runxtét chỉ huy có nhiệm vụ đánh chiếm Kiép và phần lớn Ucraina. Lực lượng của quân Đức mạnh như vũ bão. Tuy nhiên, nhờ biết tận dụng yếu tố “địa lợi” và với tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, quân và dân Liên Xô đã xoay chuyển lại cục diện của cuộc chiến, đó là: chiến tuyến ngày càng mở rộng, quân Đức càng gặp nhiều khó khăn và tổn thất do phải phân tán lực lượng... chính vì vậy, đến khoảng tháng 10/1941, quân Đức đã phải tập trung dồn lực lượng để tấn công vào Matxcơva. Như vậy, chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của quân Đức đang bị sa lầy trước sức chiến đấu quả cảm, kiên trung của quân dân Xô Viết. Cuối cùng, GV tổ chức HS trả lời câu hỏi có trong slide này về sự thay đổi của tính chất cuộc chiến, đứng về phía Liên Xô. 4. Lược đồ động phát xít Nhật xâm chiếm và bành trướng khu vực châu Á Thái Bình Dương + Thời điểm sử dụng: GV sử dụng lược đồ này khi dạy học về diễn biến giai đoạn hai của Chiến tranh. + Cách sử dụng: Trước hết, GV sử dụng lược đồ này để tường thuật về trận chiến Trân Châu cảng ngày 7/12/1941: Trân Châu cảng là một cảng biển nằm trên quần đảo Hawoai giữa Thái Bình Dương đầy sóng gió. Đây là một căn cứ hải quân và không 20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn