intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Vận dụng kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Ngữ văn THPT

Chia sẻ: Nhi Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

2.897
lượt xem
533
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ mực tiêu của chương trình giáo dục phổ thông nói chung, mục tiêu của môn ngữ văn nói riêng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa đất nước. Bài sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Ngữ văn THPT được ra đời dựa trên những mục tiêu ấy, mời các quý thầy cô tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Vận dụng kỹ thuật, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Ngữ văn THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI Trường THPT Số 1 TP Lào Cai SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM *** Vận dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy Ngữ văn THPT Họ và tên GV: Bùi Thị Thanh Huyền Năm học: 2010 – 2011 1
  2. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Tính cấp thiết của ñề tài: Xuất phát từ mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông nói chung, mục tiêu của môn Ngữ Văn nói riêng trong việc ñào tạo nguồn nhân lực, ñáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện ñại hóa ñất nước: những con người có tri thức, có năng lực sáng tạo, chủ ñộng trong cuộc sống, có tâm hồn trong sáng, lành mạnh… Muốn ñạt ñược ñiều ñó, trong quá trình dạy học Ngữ Văn người giáo viên phải biết cách vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt, phù hợp ñối với từng ñối tượng học sinh, nội dung bài học, kiểu bài ñể học sinh phát huy tính chủ ñộng, tích cực, có hứng thú trong giờ học. Trong luật giáo dục, ñiều 24, mục 2 có ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ ñộng, sáng tạo của học sinh; phù hợp với ñặc ñiểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác ñộng ñến tình cảm, ñem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. II. Tình hình nghiên cứu: Từ thực tế giảng dạy Ngữ văn trong nhà trường phổ thông, từ việc nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực: “Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt ñộng nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ ñộng sang chủ ñộng, từ ñối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ ñề tìm kiếm tri thức ñể nâng cao hiệu quả học tập”. Vì thế tất cả các phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt ñộng học tập của học sinh ñều ñược coi là phương pháp dạy học tích cực. III. Mục ñích và nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm: - Việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ñã và ñang trở thành vấn ñề bắt buộc ñối với giáo viên Ngữ Văn. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy ở nhà trường gặp không ít khó khăn về phương tiện, ñối tượng học sinh, cơ sở vật chất… do ñó hiệu quả giảng dạy vẫn còn hạn chế. - Mục ñích: vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong việc giảng dạy Ngữ văn THPT nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. - Nhiệm vụ: giúp bản thân và ñồng nghiệp có ñược những kinh nghiệm trong giảng dạy Ngữ văn. Nâng cao tính chủ ñộng tích cực của học sinh. - Qua các ñợt tập huấn về phương pháp, kĩ thuật dạy học và vận dụng trong quá trình dạy học tôi ñã nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực bước ñầu có hiệu quả. 2
  3. IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Chương trình Ngữ văn THPT, học sinh bậc THPT, cụ thể Khối 12. - Phạm vi: Các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực trong việc giảng dạy Ngữ văn-THPT. A. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: * Chi tiết nội dung ñề tài: I. Giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT: 1. Phương pháp vấn ñáp. Vấn ñáp (ñàm thoại) là phương pháp trong ñó giáo viên ñặt ra câu hỏi ñể học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua ñó học sinh lĩnh hội ñược nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt ñộng nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn ñáp: - Vấn ñáp tái hiện: GV ñặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức ñã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn ñáp tái hiện không ñược xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp ñược dùng khi cần ñặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học. - Vấn ñáp giải thích- minh họa: Nhằm mục ñích làm sáng tỏ một ñề tài nào ñó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa ñể học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này ñặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe-nhìn. - Vấn ñáp tìm tòi (ñàm thoại Ơxrixtic): Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi ñược sắp xếp hợp lý ñể hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng ñang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao ñổi ý kiến-kể cả tranh luận-giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn ñề xác ñịnh. Trong vấn ñáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc ñàm thoại, học sinh có ñược niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình ñộ tư duy. 2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn ñề. Trong một xã hội ñang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn ñề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực ñảm bảo sự thành công trong cuộc sống, ñặc biệt 3
  4. trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, ñặt ra và giải quyết những vấn ñề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia ñình và cộng ñồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải ñược ñặt như một mục tiêu giáo dục và ñào tạo. Cấu trúc một bài học(hoặc một phần bài học) theo phương pháp ñặt và giải quyết các vấn ñề thường như sau - Đặt vấn ñề, xây dựng bài toán nhận thức + Tạo tình huống có vấn ñề; + Phát hiện, nhận dạng vấn ñề nảy sinh; + Phát hiện vấn ñề cần giải quyết. - Giải quyết vấn ñề ñặt ra + Đề xuất cách giải quyết; + Lập kế hoạch giải quyết; + Thực hiện kế hoạch giải quyết; - Kết luận: + Thảo luận kết quả và ñánh giá; +Khẳng ñịnh hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; + Phát biểu kết luận; + Đề xuất vấn ñề mới; Có thể phân biệt bốn mức trình ñộ nêu giải quyết vấn ñề: Mức 1: Giáo viên ñặt vấn ñề, nêu cách giải quyết vấn ñề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn ñề theo hướng dẫn của giáo viên.Giáo viên ñánh giá kết quả làm việc của học sinh. Mức 2: Giáo viên nêu vấn ñề, gợi ý học sinh tìm ra cách giải quyết vấn ñề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn ñề với sự giúp ñỡ giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh cùng ñánh giá. Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn ñề. Học sinh phát hiện và xác ñịnh vấn ñề nảy sinh, tự ñề xuất các giả thiết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn ñề. Giáo viên và học sinh cùng ñánh giá. Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn ñề nảy sinh trong hoàn cảnh cuả mình hoặc cộng ñồng, lựa chọn vấn ñề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn ñề, tự ñánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung củ giáo viên khi kết thúc. 4
  5. Giải Các Nêu giả Lập kế Kết luận, Đặt vấn ñề quyết vấn mức thuyết hoạch ñánh giá ñề 1 GV GV GV HS GV 2 GV GV HS HS GV+HS 3 GV+HS HS HS HS GV+HS 4 HS HS HS HS GV+HS Trong dạy học theo phương pháp ñặt và giải quyết vấn ñề, học sinh vừa nắm ñược tri thức mới, vừa nắm ñược phương pháp lĩnh hội tri thức ñó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, ñược chuẩn bị một năng lực thích ứng với ñời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn ñề nảy sinh. 3. Phương pháp hoạt ñộng nhóm. Lớp học ñược chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 ñến 6 người. Tùy mục ñích, yêu cầu của vấn ñề học tập, các nhóm ñược phân chia ngẫu nhiên hay có chủ ñịnh, ñược duy trì ổn ñịnh hay thay ñổi trong từng phần của tiết học, ñược giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu trưởng nhóm nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên ñều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng ñộng hơn. Các thành viên trong nhóm giúp ñỡ nhau tìm hiểu vấn ñề nêu ra trong không khí thi ñua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ ñóng góp vào kết quả học tập học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một ñại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Phương pháp hoạt ñộng nhóm có thể tiến hành: - Làm việc chung cả lớp: + Nêu vấn ñề, xác ñịnh nhiệ vụ nhận thức + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ + Hướng dẫn làm việc trong nhóm - Làm việc theo nhóm: + Phân công trong nhóm + Cá nhân làm việc ñộc lập rồi trao ñổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm + Cử ñại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm 5
  6. - Tổng kết trước lớp: + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. + Thảo luận chung + Giáo viên tổng kết, ñặt vấn ñề cho bài tiếp theo, hoặc vấn ñề tiếp theo trong bài. Phương pháp hoạt ñộng nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những ñiều ñang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình ñộ hiểu biết của mình về chủ ñề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ ñộng từ giáo viên. Thành công của bài phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn ñịnh của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh ñã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt ñộng nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải ñược phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao ñộng. Cần tránh khuynh hướng hình thức và ñề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt ñộng nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của ñổi mới PPDH và hoạt ñộng nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng ñổi mới. 4. Phương pháp ñóng vai. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào ñó trong một tình huống giả ñịnh. Phương pháp ñóng vai có những ưu ñiểm sau: - Học sinh ñược rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái ñộ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. - Gây hứng thú và chú ý cho học sinh - Tạo ñiều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh - Khích lệ sự thay ñổi thái ñộ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi ñạo ñức và chính trị - xã hội. - Có thể thấy ngay tác ñộng và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. * Cách tiến hành có thể như sau: 6
  7. - Giáo viên chia nhóm, giao tình huống ñóng vai cho từng nhóm và quy ñịnh rõ thời gian chuẩn mực, thời gian ñóng vai. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị ñóng vai - Các nhóm lên ñóng vai - Giáo viên phỏng vấn học sinh ñóng vai + Vì sao em lại ứng xử như vậy + Cảm xúc, thái ñộ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận ñược cách ứng xử (ñúng hoặc sai) - Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở ñiểm nào? Vì sao? - Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống * Những ñiều cần lưu ý khi sử dụng: - Tình huống nên ñể mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại - Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị ñóng vai - Người ñóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập ñóng vai ñể không lạc ñề - Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia - Nên hóa trang và ñạo cụ ñơn giản ñể tăng tính hấp dẫn của trò chơi ñóng vai. 5. Phương pháp thuyết trình Để thu hút sự chú ý của người học và tích cực hóa phương pháp thuyết trình ngay khi mở ñầu bài học giáo viên có thể thông báo vấn ñề dưới hình thức những câu hỏi có tính chất ñịnh hướng hoặc có tính chất “xuyên tâm”. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, giáo viên có thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh như sau: - Trình bày kiểu nêu vấn ñề: Trong quá trình trình bày bài giảng, giáo viên có thể diễn ñạt vấn ñề dưới dạng nghi vấn, gợi mở ñể gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của học sinh. - Thuyết trình kiểu thuật chuyện: Giáo viên có thể thông qua những sự kiện kinh tế-xã hội, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh…làm tư liệu ñể phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức của bài học. - Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: Giáo viên có thể dùng công thức, sơ ñồ, biểu mẫu…ñể mô tả phân tích nhằm chỉ ra những ñặc ñiểm, khía cạnh của 7
  8. từng nội dung. Trên cơ sở ñó ñưa ra những chứng cứ logic, lập luận chặt chẽ ñể làm rõ bản chất của vấn ñề. - Thuyết trình kiểu nêu vấn ñề có tính giả thuyết: Giáo viên ñưa vào bài học một số giả thuyết hoặc quan ñiểm có tính chất mâu thuẫn với vấn ñề ñang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn ñề thuộc loại giả thuyết (hay luận chiến). Kiểu nêu vấn ñề này ñòi hỏi học sinh phải lựa chọn quan ñiểm ñúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng thời học sinh phải biết cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan những quan ñiểm không ñúng ñắn, chỉ ra tính không khoa học và nguyên nhân của nó. - Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của vấn ñề trình bày chứa ñựng những mặt tương phản thì giáo viên cần xác ñịnh những tiêu chí ñể so sánh từng mặt, thuộc tính hoặc quan hệ giữa hai ñối tượng ñối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh. Mặt khác, giáo viên có thể sử dụng số liệu thống kê ñể phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính chính xác và tính thuyết phục của vấn ñề. Hiện nay, bài giảng hiện ñại ñang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Trước ñây, ñể minh họa nội dung bài giảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, ñiệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ngày nay có cả một loạt phương tiện ñể giáo viên lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, ñĩa CD, phần mềm máy vi tính…Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính ñược nối mạng, biết sử dụng ñầu máy ña năng ñể thực hiện bài giảng của mình một cách sinh ñộng, hiệu quả, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh. 6. Kĩ thuật ñộng não (tiếng Anh brainstorming: sự vận dụng trí tuệ(ñộng não) tập thể ñể giải quyết một vấn ñề phức tạp) Động não là kỹ thuật trong dạy học nhằm giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh ñược nhiều ý tưởng, nhiều giả ñịnh về một vấn ñề nào ñó. Để thực hiện kỹ thuật này, giáo viên cần ñưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền ñề cho buổi thảo luận. * Cách tiến hành: - Giáo viên nêu câu hỏi, vấn ñề cần ñược tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. - Khích lệ học sinh phát biểu và ñóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. 8
  9. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu ñưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. - Phân loại ý kiến - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. 7. Kĩ thuật ñiền khuyết. Nếu sử dụng dạng kỹ thuật này khi rõ ràng chỉ có duy nhất một câu trả lời ñúng. Tránh sử dụng những câu ñúng nguyên mẫu trong SGK. Những câu này thường cần ñến ngữ cảnh của chúng nếu muốn chúng có ý nghĩa. Nên nói thẳng, rõ ràng. Trong những câu hỏi buộc phải ñiền thêm vào các câu, không nên ñể quá nhiều khoảng trống làm cho các câu trở thành khó xử lý. 8. Kĩ thuật các mảnh ghép. Phải ñảm bảo cho hai danh mục ñều ñồng nhất; ví dụ, nếu một danh mục gồm những sản phẩm chính và một danh mục gồm tên các vùng hay khu vực là ñể ghép với nhau. Nên giữ cách danh mục tương ñối ngắn. Diều này giúp giữ cho chúng ñồng nhất. Sắp sếp danh mục một cách sáng sủa nhất. Giải thích sáng sủa cơ sở ñể ghép. Tránh việc tạo ghép theo kiểu một – một. Điều này có thể dễ dàng thực hiện ñược bằng cách sử dụng câu trả lời phù hợp với nhiều hơn một ñầu mối và cũng bằng cách dùng câu trả lời không phù hợp với một ñầu mối nào cả. Việc ghép kiểu một – một cho phép tạo nên một quá trình giới hạn dần dần. 9. Kỹ thuật khăn trải bàn Chia nhóm (5-6 học sinh). Mỗi học sinh viết ý kiến của mình vào một góc tờ giấy, sau ñó thống nhất ý kiến chung, cử ñại diện trình bày: Ý kiến 1 Ý kiến 4 Ý kiến thống nhất Ý kiến 2 Ý kiến 3 9
  10. Vận dụng trong ñọc-hiểu 1 chi tiết nghệ thuật của tác phẩm văn học hoặc nêu chủ ñề tác phẩm. 9. Kỹ thuật sơ ñồ tư duy Là sự mô hình hóa, sơ ñồ hóa các kiến thức cơ bản của bài học. Ví dụ: Vấn ñề liên quan Vấn ñề liên quan Chủ ñề Vấn ñề liên quan Vấn ñề liên quan Vận dụng trong phân tích nhân vật: Ngoại hình Quan hệ Ngôn ngữ Nhân vật Nội tâm Hành ñộng * Một trong những vấn ñề ñang ñược phổ biến hiện nay ñối với bộ môn Ngữ văn là vấn ñề dạy phương pháp ñọc hiểu. Dạy học theo phương pháp này cần chú trọng hình thành cho HS cách ñọc có phương pháp, phát huy năng lực cảm thụ thẩm mĩ trực tiếp, khiêu gợi tưởng tượng tái hiện và tưởng tượng sáng tạo, liên tưởng hình tượng và liên tưởng ý niệm, bồi dưỡng năng lực cảm thụ tinh tế, nhanh nhạy, phát triển năng lực tư duy, cắt nghĩa, khái 10
  11. quát, tránh suy diễn máy móc tùy tiện, xuyên tạc dung tục, mô phỏng sáo mòn hời hợt, thiếu màu sắc chủ quan, cá tính sáng tạo. II.VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG THIẾT KẾ BÀI HỌC: CH IẾC I C TH U YỀN Y N N G O À I XA Nguyễn Minh Châu A.Mục tiêu cần ñạt 1. Hiểu ñược quan niệm của nhà văn về mối quan hệ giữa cuộc ñời và nghệ thuật, về cách nhìn ñời và nhìn người trong cuộc sống. 2. Thấy ñược những nét ñặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và bước ñầu nhận diện ñược một số ñặc trưng cơ bản của văn xuôi Việt Nam sau 1975. 3. Giáo dục thái ñộ, cách ứng xử có văn hóa, có tình yêu thương ñối với những con người bất hạnh trong cuộc sống; có cái nhìn sâu sắc, toàn diện ñối với sự vật, hiện tương, con người. B. Tiến trình tổ chức giờ học Hoạt ñộng của giáo Nội dung cần ñạt viên – học sinh Hoạt ñộng 1: - Kiểm - Nắm ñược kiến thức liên quan ñến tác giả, tác tra ñầu giờ. phẩm. - Dẫn vào - Gợi hứng thú cho học sinh ñối với bài học. bài học. Hoạt ñộng 2: Tìm hiểu I. Tìm hiểu chung chung về tác giả, tác 1. Tác giả phẩm. Nguyễn Minh Châu (1930-1989) Phương pháp: vấn ñáp Trước 1975 sáng tác chủ yếu về ñề tài người lính – thuyết trình. và chiến tranh, mang ñậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn. Từ 1980 trở ñi chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với vấn ñề ñạo ñức và triết lý nhân sinh, thuộc trong số những “người mở ñường tinh 11
  12. anh và tài năng nhất” (Nguyên Ngọc) của VHVN thời kì ñổi mới. 2. Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho xu hướng chung của VHVN thời kì ñổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người trong cuộc sống ñời thường. Hoạt ñộng 3: Đọc văn II. Đọc văn bản bản 1. Đọc – tóm tắt tác phẩm. Học sinh ñọc 1 ñoan, chú ý giọng ñiệu. Phương pháp: Vấn ñáp – thuyết trình. Yêu cầu học sinh tóm tắt tác phẩm. 2. Xác ñịnh bố cục Vấn ñáp – hoạt ñộng cá (1) Từ ñầu… “biến mất”: tình huống 1 – câu nhân chuyện bên bờ biển lúc bình minh. (2) Tiếp… “giữa phá”: tình huống 2 – câu chuyện của người ñàn bà hàng chài ở tòa án huyện. (3) Còn lại: tấm ảnh ñược chọn trong bộ lịch năm ấy. 3. Chủ ñề Kỹ thuật ñộng não Tác phẩm ñặt ra vấn ñề: phải có cái nhìn cuộc sống ? Từ việc nắm ñược nội và con người một cách toàn diện, sâu sắc; Nghệ dung tác phẩm, hãy cho thuật chân chính phải gắn bó với cuộc ñời, vì con biết Nguyễn Minh Châu người; bạo lực gia ñình và hậu quả khôn lường của muốn gửi ñến bạn ñọc nó. những thông ñiệp gì? 12
  13. Hoạt ñộng 4: III. Đọc – hiểu văn bản 1. Tình huống 1 Vấn ñáp – hoạt ñộng cá a) Câu chuyện bên bờ biển: nhân. * Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa: Hình ảnh chiếc thuyền + Vẻ ñẹp của một: “Cảnh ñắt trời cho…”. ngoài xa, trong sương sớm có gì nổi bật? Cảm xúc của Phùng + Xúc ñộng mạnh mẽ. trước cảnh ñó » Ý nghĩa: cái ñẹp trong cuộc ñời có tác dụng thanh lọc tâm hồn. Vấn ñáp – nêu vấn ñề. *Chiếc thuyền vào bờ: Hình ảnh những con người Hình ảnh những con trên con thuyền người trên thuyền như thế nào? - Ngoại hình - Ngôn ngữ - Hành ñộng Hai hình ảnh ñối lập nhau: Ở ngoài xa >< vào gần. b) Ý nghĩa nhà văn muốn gửi ñến người ñọc » Cuộc ñời không ñơn giản, xuôi chiều mà chứa ñựng nhiều nghịch lý; cuộc sống luôn tồn tại những mặt ñối lập, những trái ngược: ñep – xấu; thiện – ác. » Nhìn nhận sự vật, hiện tượng phải từ nhiều phía; nội dung – hình thức không phải bao giờ cũng thống nhất. Học sinh thảo luận 2. Tình huống 2: Câu chuyện của người ñàn bà ở (cặp ñôi ) – thời gian 5 tòa án huyện. phút. a) Lý do người ñàn bà có mặt tại tòa án ND: - Vì sao người ñàn bà xuất hiện ở tòa án? b) Thái ñộ của người ñàn bà trước ñề nghị của - Người ñàn bà có thái Đẩu. ñộ như thế nào với Đẩu? Vì sao? 13
  14. GV tóm tắt, bổ sung. c) Thái ñộ của Đẩu + Phùng khi nghe câu chuyện Phương pháp nêu vấn của người ñàn bà ñề + Kỹ thuật ñộng não. d) Ý nghĩa » Ý nghĩa của tình huống truyện: Kỹ thuật khăn trải bàn - Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc ñời và con –Nhóm 4 – 5 HS, thời người một cách dễ dãi, xuôi chiều. gian thảo luận: 5 phút. - Phải nhìn sự vật, hiện tượng, con người trong ND: Chánh án Đẩu ñã hoàn cảnh cụ thể, trong quan hệ với nhiều yếu tố vỡ ra ñiều gì khi nghe khác. xong câu chuyện của - Lòng tốt và pháp luật là cần thiết nhưng chưa người ñàn bà? ñủ ñể cải thiện cuộc sống của con người. Phải có GV tóm tắt, ñiều chỉnh, giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tiễn ñời sống. bổ sung. ? Nhận xét về mặt tích cực, hạn chế của các nhân Phiếu học tập: (Mỗi vật trong truyện. dãy bàn trả lời một ý) ? Câu chuyện của người ñàn bà cho ta hiểu ñiều gì về: - Người ñàn bà - Người ñàn ông - Chánh án Đẩu - Nghệ sĩ Phùng Học sinh ñiền nhanh vào chỗ trống (phiếu học tập) Người ñàn bà hàng chài Tích cực Hạn chế 14
  15. Người ñàn ông Kỹ thuật sơ ñồ tư duy Tích cực Hạn chế và Điền khuyết Đẩu Tích cực Hạn chế ? Cách nhìn nhận của mọi người ñối với người ñàn ông vũ phu. Đẩu Người ñàn Phùng ông Phác Người ñàn Người ñàn bà ông Phùng cảm nhận bức Vấn ñề ảnh? ñặt ra Hoạt ñộng 5: 3. Tấm ảnh ñược chọn trong bộ lịch năm ấy ? Nêu khái quát giá trị 15
  16. nội dung, nghệ thuật của Ý nghĩa: tác phẩm: IV. Tổng kết: Hướng dẫn chuẩn bị bài 1. Nội dung cho tiết học sau: 2. Nghệ thuật * Kết quả vận dụng: Qua thực tế giảng dạy ở 2 lớp 12A1 và 12A6, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới ñã nêu trên, tôi nhận thấy học sinh có hứng thú trong giờ học, tích cực tham gia xây dựng bài, hiểu bài trên lớp. Kết quả kiểm tra 10 phút ở tiết học sau ñiểm trung bình ñạt 36/40, trong ñó : ñiểm yếu (3,4: 4) ñiểm khá : 10, ñiểm giỏi: 2, không có ñiểm kém. Hạn chế: Do không gian lớp chật việc di chuyển ñể thảo luận nhóm gặp khó khăn, mất thời gian ổn ñịnh, sự quan sát của giáo viên cũng hạn chế trong việc ñánh giá sự chủ ñộng, tích cực của tất cả các ñối tượng, nhất là với học sinh yếu. Do ñó việc sử dụng các kĩ thuật , phương pháp mới cần linh hoạt, dám chấp nhận việc “ cháy giáo án”, việc ồn ào dễ gây lầm tưởng học sinh mất trật tự. 16
  17. C.KẾT LUẬN CHUNG: Để ñạt ñược mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu cụ thể trong mỗi tiết học nói riêng, việc vận dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin là yêu cầu có tính chất tất yếu. Tuy nhiên việc vận dụng như thế nào cho có hiệu quả là vấn ñề phải nghiên cứu, trao ñổi sâu sắc. Việc vận dụng phải dựa trên cơ sở hiểu rõ bản chất của từng kĩ thuật, phương pháp, từ ñó mới có thể vận dụng vào từng bài cụ thể, ñối tượng học sinh cụ thể. Sẽ không có một phương pháp thực sự tối ưu cho tất cả dạng bài, cho mọi ñối tượng. Lào Cai, ngày 10 tháng 03 năm 2011 Người viết Bùi Thị Thanh Huyền 17
  18. D. DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO: 1. Tài liệu tập huấn Giáo viên. 2. Các bài giảng về kĩ thuật dạy học tích cực. (TS. Nguyễn Phương Nga, Viện chiến lược Giáo dục) 3. Sách Giáo khoa Ngữ văn 12, Tập 2. 4. Sách Giáo viên Ngữ văn 12, Tập 2. 5. Tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số tháng 12/2010. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1