intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Xây dựng nhiều cách giải cho một số bài toán hóa học THCS

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh, giúp học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân, đồng thời qua đó giúp giáo viên đánh giá cũng như học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Xây dựng nhiều cách giải cho một số bài toán hóa học THCS

  1.  1 ­ PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 – Lý do chọn đề tài Trong sự  nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước nhằm đưa đất nước thoát  khỏi nghèo nàn, lạc hậu, hội nhập với thế giới thì việc nâng cao chất lượng giáo  dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trư ờng nói chung và của  mỗi giáo viên nói riêng, nó xuyên suốt quá trình dạy học và là việc làm th ường  xuyên không thể một sớm một chiều.  Trong những năm lại đây, Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo cũng như  các đơn vị  giáo  dục địa phương và gần gủi nhất là các đơn vị trường học đã ráo riết tìm các biện   pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà cho học sinh. Trong dạy   học Hóa học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực  nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp khác nhau,  mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên phải biết lựa  chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để  chúng bổ  sung cho nhau,  nhằm giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic và tư duy  sáng tạo của mình. Trong quá trình dạy học, việc sử dụng các bài tập sẽ mang lại hiệu quả cao,  học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, hứng thú học tập,…Tuy nhiên,  trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học và phát   triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao.  Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Xây dựng nhiều cách giải cho một số   bài toán hóa học THCS” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục  tình trạng trên của học sinh,  giúp học sinh phát huy tính sáng tạo của bản thân,  đồng thời qua đó giúp giáo viên đánh giá cũng như  học sinh tự  đánh giá kết quả  học tập của mình. 1.2 – Điểm mới của đề tài Đề  tài này đối với giáo viên THCS hiện nay chưa có ai nghiên cứu. Đề  tài  này đưa ra nhiều cách giải cho một bài toán hóa học trong dạy học và kiểm tra   đánh giá nhằm nâng cao được năng lực tư  duy của học sinh, khả  năng làm việc  độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức. 1
  2. 1.3 – Phạm vi và đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: ­ Giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học và học sinh khối 8, 9. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là chủ  yếu nghiên cứu các dạng bài tập  ở  sách giáo   khoa và các bài tập cơ bản để giải quyết vấn đề. 2
  3. 2 – PHẦN NỘI DUNG 2.1 – Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu 2.1.1 – Về phía giáo viên Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói  riêng là nhiệm vụ  quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học  ở  các trường  phổ thông. Trong thực tế, việc sử dụng bài tập Hóa học để bồi dưỡng năng lực tự học   và phát triển tư duy cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Ngoài ra, quá  trình tổ  chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài tập Hóa học, nhất là bài   tập có nhiều cách  giải  trong  tổ  chuyên  môn  không  được  thường  xuyên  và  không  mang tính cập nhật. Hiện nay giáo viên giảng dạy bộ  môn Hóa học đã được tập huấn về  đổi  mới phương pháp dạy học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng  phát huy năng lực người học nhằm giúp học sinh tự  tìm tòi, khám phá kiến thức,  tuy nhiên phòng học còn bố  trí theo phương pháp dạy học cũ nên giáo viên khó  khăn trong hướng dẫn học sinh. Trong phạm vi 45 phút của một tiết học, giáo viên  cũng không thể hướng dẫn học sinh nhiều cách giải cho một bài toán.  2.1.2 – Về phía học sinh Nhiều học sinh chưa năng động, tích cực trong các hoạt động giáo viên tổ  chức. Việc nắm bắt kiến thức hoạt động học tập của các em còn phụ thuộc nhiều   vào sách giáo khoa và chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu khác.  Tư  tưởng học tập của học sinh vẫn còn chưa tiến bộ, chưa có ý thức tự  giác, tích cực trong các hoạt động học tập để  có thể  tìm tòi ra các cách giải khác  nhau của một bài toán.  Khảo sát thực tế  tại một trường THCS về  các bài toán hóa học có nhiều   cách giải (chưa áp dụng sáng kiến) có kết quả như sau: Giỏi Khá TB Yếu TSHS SL % SL % SL % SL % 30 3 10 5 16,67 12 40 10 33,33 3
  4. 2.2 – Các giải pháp 2.2.1 – Giải pháp 1: Xây dựng các cách giải khác nhau cho một bài toán Xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán hóa học. Và đây là một   số phương pháp cụ thể: ­ Phương pháp bảo toàn khối lượng ­ Phương pháp tăng giảm khối lượng ­ Phương pháp nhóm nghiệm. ­  Phương pháp sơ đồ đường chéo ­  Phương pháp biện luận. ­  Phương pháp trung bình. ­  Phương pháp đại số. ................................................. Sau đây, tôi đưa ra ví dụ cụ thể về một số bài toán vô cơ  và hữu cơ. Trong   mỗi bài toán tôi xây dựng 2 cách giải trở lên. 2.2.1.1 ­ Bài toán vô cơ  Bài 1 :  Hòa tan hoàn toàn 2,17 gam hỗn hợp X gồm 2  kim loại Fe, Al   trong dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí H2  (đktc) và dung dịch Y.   Cô cạn dung dịch Y thu được m gam hỗn hợp 2 muối khan. Tính m. Hướng dẫn: Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. 1,68 Ta có:  nH = = 0,075mol   2 22,4 =>  mH = 0,075.2 = 0,15gam   2 Phương trình hóa học: Fe   +   2HCl    ­>    FeCl2   +   H2            (1) mol     1   2                    1             1 2Al   +   6HCl    ­>    2AlCl3   +  3H2  (2) mol     1      6                    1            1,5 Theo phương trình 1,2:  nHCl = 2nH = 0,075.2 = 0,15mol   2 Do đó:  mHCl = 0,15.36,5 = 5,475gam   4
  5. Theo định luật bảo toàn khối lượng : mX + mHCl = m + mH   2 =>  m = m X + mHCl − mH2  = 2,17 + 5,475­0,15=7,495gam Cách 2: Phương pháp tăng giảm khối lượng. 1,68 Ta có: Ta có:  nH = = 0,075mol   2 22,4 Phương trình hóa học: Fe   +   2HCl    ­>    FeCl2   +   H2            (1) mol     1   2                    1             1 2Al   +   6HCl    ­>    2AlCl3   +  3H2  (2) mol     1      6                    1            1,5 Theo phương trình 1,2:  nHCl = 2nH = 0,075.2 = 0,15mol   2 nCl = nHCl = 0,15mol   Nên: mCl = 0,15. 35,5 = 5,325 mol Ta thấy:  mmuoái = mX + mCl = 2,17+ 5,325 = 7,495g   Cách 3: phương pháp lập hệ phương trình. 1,68 Ta có: Ta có:  nH = = 0,075mol   2 22,4 Gọi a, b lần lượt là số mol Fe và Al tham gia phản ứng Phương trình hóa học: Fe   +   2HCl    ­>    FeCl2   +   H2            (1) mol     a                         a            a 2Al   +   6HCl    ­>    2AlCl3   +  3 H2  (3) mol     b                         b                1,5b Theo bài ra ta có:  nH2 = a + 1,5b = 0,075   (1) Ta lại có: mX = a.56 +  b.27  = 2,17        (2) Giải hệ phương trình 1 và 2 ta được : a = 0,022 ; b = 0,036 Khối lượng muối khan tạo thành:  5
  6. 41 203 m= .127 + .13,5 = 7, 495(g) 1900 5700 Bài 2: Trộn 60 gam dung dịch NaOH 20% với 40gam dung dịch NaOH 15%,   thu được dung dịch có nồng độ % là bao nhiêu? Hướng dẫn: Cách 1: Phương pháp đại số: 60.20 40.15 Ta có: mct1 =  = 12g  ; mct2 =  = 6g   100 100 Khối lượng chất tan trong dung dịch sau khi trộn là: mct3 = mct2  +  mct1  = 12  +   6  = 18 g 18 %C3 = = 18%   100 Cách 2: Áp dụng sơ đồ đường chéo: Gọi C là nồng độ % của dung dịch sau khi trộn. 60g dung dịch NaOH 20%                               C­15 C 40g dung dịch NaOH 15%                               20 ­ C 60 C − 15 =>  =   40 20 − C =>  C= 18% Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần   100ml dung dịch HCl 3M.  a. Viết phương trình hóa học. b. Hãy tính thành phần phần trăm theo khối lượng mỗi oxít sắt trong   hỗn hợp ban đầu.                                                                            (Bài 7 ­ trang 19 SGK Hóa   học 9) Hướng dẫn: Cách 1: Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol Gọi a là số mol Fe2O3 và b là số mol Fe3O4 6
  7. Phản ứng: CuO + 2HCl              CuCl2  + H2O       (1) mol           a             2 a  ZnO +  2HCl              ZnCl2  + H2O       (1) mol              b           2b Theo bài ra ta có hệ phương trình:  nHCl = 2a + 2b 2a + 2b = 0,3     mhh = mCuO + mZnO 80a + 81b =12,1 Giải hệ ta được a = 0,05; b = 0,1 � nCuO = 0,05(mol )� mCuO = 0,05.80 = 4g   4 Vậy  %mCuO = .100% = 33,06%   12,1 %mZnO = 100%− %mCuO = 100%− 33,06% = 66,94% Cách 2:  Ta có: nHCl = 3.0,1 = 0,3 mol  Phản ứng: CuO   +   2HCl              CuCl2  + H2O       (1) a mol                          a 2  ZnO   +     2HCl              ZnCl2  + H2O       (1) 0,3  −  a   mol                  0,3 ­ a 2 Gọi số mol HCl dùng ở phản ứng 1 là a => (0,3 – a ) là số mol  HCl  dùng ở  phản ứn 2. moxit = mCuO + mZnO = 12,1 a 0,3  −  a    80.  + 81.(  ) = 12,1 => a = 0,1 2 2 Từ 1 =>  nCuO = 0,05(mol )    0,05.80 %mCuO = .100% = 33,06% 12,1 %mZnO = 100%− %mCuO = 100%− 33,06% = 66,94% Cách 3:  7
  8. Gọi khối lượng của CuO trong hỗn hợp đầu là: a gam. a nCuO = mol . 80 12,1 − a Do đó (12,1 – a)g là khối lượng của ZnO  nZnO = mol . 81 Ta có:  nHCl = 0,1.3 = 0,3 ( mol ) . Phản ứng: CuO   +   2HCl              CuCl2  + H2O       (1) a a mol                           80 40  ZnO   +         2HCl              ZnCl2  + H2O       (1) 12,1  −  a   12,1  −  a   mol                    2.   81 81 Từ (1) và (2)  nHCl = nHCl/ (1) + nHCl/ ( 2)   � 0,3 = a + 2. ( 12,1 − a )   40 81 � a=4. 4 Vậy  %mCuO = .100% = 33,16% . 12,1 � %mZnO = 100% − 33,16% = 66,94%   2.2.1.2. Bài toán hữu cơ Bài 1: Đốt cháy 4,5 gam một hợp chất hữu cơ A thu được 6,6 gam CO2 và 2,7   gam H2O. Biết khối lượng phân tử của A là 60 đvC.  Xác định công thức phân tử của chất hữu cơ.                                                                       (Bài 6 – trang 168, SGK Hóa học 9) Hướng dẫn: mCO2  và  mH 2O  tìm được mC và mH ; dựa vào định luật bảo toàn khối lượng sẽ suy ra  trong A có nguyên tố Oxi hay không (vì đốt A   CO2 + H2O nên trong A có thể  có oxi). Cách 1:  nC =  nCO2  = 6,6 : 44 = 0,15 (mol). mC = 0,15 . 12 = 1,8 (g). nH =  2nH 2O  = 2 . 2,7 : 18 = 0,3 (mol)   mH = 0,3(g) 8
  9. Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA = mC + mH + mO   mO = 4,5 – 1,8 – 0,3 = 2,4 (g) Công thức phân tử của A : CxHyOz. 12 x y 16 z 60 = = = mC mH mO 4,5   12 x y 16 z 60 = = = 1,8 0,3 2,4 4,5 Giải phương trình trên ta được x = 2 ; y = 4 ; z = 2 Công thức phân tử của A là : C2H4O2 Cách 2:   Lập tỉ lệ :  x : y : z =  mC mH mO 1,8 0,3 2,4 : : = : : = 0,15: 0,3: 0,15 = 1: 2:1  12 1 16 12 1 16 Công thức đơn giản nhất của A là : (CH2O)n Mặt khác ta có : Phân tử khối của A là 60 đvC nên n = 2 thỏa mãn. Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2 Cách 3:           Đốt 4,5 gam A tạo ra 6,6 g CO2 và 2,7 gam nước. Nếu đốt cháy 1mol (60g) A tạo ra x g CO2 và y gam H2O. 60.6,6 x= = 88g => nCO = 88: 44 = 2mol   4,5 2 60.2.7 y= = 36g => nH O = 36:18 = 2mol 4,5 2        nH = 2nH O = 2.2 = 4mol   2 Vậy trong 1 mol A có 2 mol C, 4 mol H  Công thức phân tử của A là : C2H4Oz 2.12 + 4 + 16.z = 60  => z = 2 Vậy công thức phân tử của A là C2H4O2 Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam hợp chất Y chứa các nguyên tố C, H, O thu   được 2,24 lít CO2 (đktc) và 1,8 gam nước. Biết 1 gam chất Y chiếm thể  tích   0,3733 lít (đktc). Xác định công thức phân tử hợp chất Y. Hướng dẫn: 1 22,4 = = 60 ( g / mol ) Ta có My =  0,3733 0,3733   22,4 9
  10. Cách 1: 2,24  Khối lượng cacbon trong (Y): mc =  nCO2  . 12 =  .12 = 1,2 ( gam ) . 22,4 1,8 Khối lượng H trong (Y):  mH = nH 2O .2 = .2 = 0,2 ( gam ) . 18 Khối lượng O trong (Y): mO = 3 – (mc + mH) = 3 – (1,2 + 0,2) = 1,6 (gam). Gọi công thức tổng quát của Y là: CxHyOz. m m m 1,2 0,2 1,6 Lập tỉ lệ:  x : y : z = C : H : O = : : = 1: 2:1   12 1 16 12 1 16  Công thức nguyên của (Y): (CH2O)n. Mà My = 60   30n = 60  n = 2. Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2. Cách 2:  2,24 mC =  .12 = 1,2 ( gam )  Số nguyên tử C =  1,2.60 = 2 . 22,4 3.12 1,8 0,2.60 mH =  .2 = 0,2 ( gam ) Số nguyên tử H =  = 4. 18 3.1 1,6.60 mO = 1,6 gam Số nguyên tử O =  =2. 3.16 Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2. Cách 3:  Viết phản ứng: Vì Y cháy sinh ra CO2 và H2O  Y chứa C, H và có thể có O. Gọi công thức tổng quát của (Y): CxHyOz (z có thể bằng 0). Phản ứng:  � y z� t0 y Cx H y Oz + �x + − �O2 xCO2 + H 2O   (1) � 4 2� 2 mol   0,05           0,05x 0,025y 3 Ta có: nY =  = 0,05 ( mol ) . 60 2,24 Từ (1)  nCO2 = 0,005 x = � x = 2  và  nH O = 0,025 y = 1,8 � y = 4 . 22,4 2 18 60 − 24 − 2 Mà My = 12x + y + 16z = 60  z = =2. 16 Vậy công thức phân tử của (Y) là: C2H4O2. Bài 3: Cho 22,4 lít khí etilen(ở điều kiện tiêu chuẩn)tác dụng với nước có axit   suphuric làm xúc tác, thu được 13,8 g rượu etylic. Hãy tính hiệu suất phản   ứng cộng nước của etylen. 10
  11.                                                                         (Bài 5  ­ trang 144, SGK Hóa học 9) Hướng dẫn: Cách 1 : 22, 4 Ta có   nC H = = 1(mol) 2 2 22, 4 Phương trình : C2H4  +   H2O    t0      C2H5OH   Mol                  1                                    1                       Vậy  nC2 H5OH = 1(mol)   =>  m C2 H 5OH = 1.46 = 46( g )   13,8 Hiệu suất của phản ứng là :    H = .100% = 30%   46 Cách 2 :  13,8 nC2 H5OH = = 0,3(mol) 46 Phương trình : C2H4  +   H2O  ­>   C2H5OH Mol                      0,3                             0,3 VC2 H 4 = 0,3.22, 4 = 6, 72(lit) 6, 72 Hiệu suất của phản ứng là :    H = .100% = 30%   22, 4  * Nhận xét Việc xây dựng các cách giải khác nhau của một bài toán Hóa học đều phải  dựa trên nền tảng chung là học sinh phải nắm vững kiến  thức Hóa học, các kỹ  năng biến đổi toán học. Đặc biệt là phải nắm vững các phương pháp giải toán   Hóa học, nhất là các phương pháp giải nhanh như áp dụng các định luật bảo toàn:  bảo toàn nguyên tố  hóa học, bảo toàn khối lượng,… Tác dụng quan trọng nhất của việc giải bài toán bằng nhiều cách là giúp học   sinh phát triển tư duy, tăng cường tính tự học, tìm tòi nghiên cứu và sáng tao; giúp  học sinh yêu thích môn học hơn, tạo cơ sở vững chắc cho sự thành công về sau. 2.2.2 – Giải pháp 2: Sử dụng bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết  luyện tập, ôn tập cuối chương Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh ­ Cho đề  bài tập, từ  2 đến 5 bài có nội   ­ Tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra các  dung kiến thức liên quan đến tiết luyện  cách giải khác nhau; nhóm trưởng tập  tập, ôn tập. hợp và thống nhất chọn các cách hay  11
  12. ­ Chia nhóm học sinh: một lớp học chia   để trình bày. thành   4   nhóm,   trong   đó   có   sự   cân   đối  ­ Các nhóm cử  đại diện trình bày các  đều   giữa   các   nhóm   về   số   lượng   học  cách giải theo bài toán đã giao, trả  lời  sinh giỏi, khá, trung bình và yếu; chọn  các   câu   hỏi   thắc   mắc   của   các   bạn  một học sinh giỏi có khả  năng tổ  chức  nhóm khác và của giáo viên hoạt động nhóm tốt làm nhóm trưởng. ­ Phân công công việc về  nhà cho từng  ­   Ghi   lại   cách   giải   hay   và   ngắn   gọn  nhóm: giao mỗi nhóm 1 bài tập, yêu cầu  nhất. nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải  khác nhau, ít nhất là 3 cách giải. ­Tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp,  nhận xét và đánh giá điểm * Ví dụ minh họa: Dạy tiết 34 ­ chương trình lớp 8: Bài luyện tập 4 Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Gv: Hệ  thống hóa kiến thức và một số  Hs: Nhắc lại các kiến thức về  giải bài  lưu   ý   khi   giải   bài   toán   tính   theo   công  toán tính theo công thức hóa học. thức hóa học. theo hướng dẫn của giáo viên Gv cho bài tập:  Hãy tìm công thức hóa   Hs:   thảo   luận   nhóm   đưa   ra   các   cách  học  của  một   hợp  chất  có   thành phần   giải theo khối lượng là: 36,8% Fe; 21,0% S   Cách 1:  Áp dụng công thức tính thành  và 42,4% O. Biết khối lượng mol của   phần % nguyên tố rồi suy ra x, y, z. hợp chất bằng 152g/mol. Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công  Gv: Chia lớp học thành 4 nhóm, yêu cầu  thức tổng quát của X là FexSyOz các   nhóm   thảo   luận   và   đưa   ra   các  %Fe 56.x .100% =36,8 x 1 = phương pháp giải bài toán này 152 32.y %S .100%= 21 y 1 = 152 16.z %O .100% =42,4 z 4 = 152 Vậy công thức phân tử của X là FeSO4 Cách 2: Lập tỉ lệ Vì X chứa Fe, S và O nên ta gọi công  thức tổng quát của X là FexSyOz 12
  13. Ta có hệ thức: 56x 32y 16z M = = =   %Fe %S %O 100% 56x 32y 16z M � = = = 36,8 21 42,4 100% Giải hệ phương trình trên ta được: x = 1, y = 1, z = 4 Vậy công thức phân tử của X là FeSO4 Cách 3: Xét 100g chất mFe = 36,8gam Xét 100 g X =>  mS = 21g   mO = 42,4g mFe mS mO Lập tỉ lệ :  x : y : z = : :   56 32 16 36,8 21 42,4 = : : = 1:1: 4   56 32 16 Vậy công thức nguyên của X là FeSO4 Vì MX=152=> n =1 thõa mãn Hs: Hoạt động nhóm. Gv: yêu cầu học sinh trình bày cách giải  Hs: Trình bày bài giải tối ưu nhât. tối ưu nhất Đáp   số:   Công   thức   phân   tử   của   hợp   chất là: FeSO4 * Nhận xét: Sử dụng bài tập Hóa học nhiều cách giải trong các tiết học trên không   những giúp học sinh củng cố  kiến thức, rèn luyện kỹ  năng giải toán Hóa học mà  còn góp phần rèn luyện một số kỹ năng mềm cho học sinh như kỹ năng tư duy độc  lập, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ  năng trình bày, thuyết trình một vấn đề,… Qua  thực tế giảng dạy cho thấy, các tiết học sử dụng bài tập nhiều cách giúp có không   khí học tập sôi nổi, tập trung hơn và chất lượng đạt cao hơn. Sử dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong các tiết luyện tập, ôn tập  cuối chương. Giáo viên cho đề  bài tập, từ  2 đến 5 bài có nội dung kiến thức liên  quan đến tiết luyện tập, ôn tập. Chia nhóm học sinh: một lớp học chia thành 4  nhóm, trong đó có sự  cân đối đều giữa các nhóm về  số  lượng học sinh giỏi, khá,  trung bình và yếu, chọn một học sinh giỏi có khả  năng tổ  chức hoạt động nhóm   13
  14. tốt làm nhóm trưởng; phân công công việc về nhà cho từng nhóm: giao mỗi nhóm 1  bài tập, yêu cầu nhóm thảo luận và đưa ra các cách giải khác nhau, ít nhất là 3 cách   giải; tổ chức cho học sinh trình bày trên lớp, nhận xét và đánh giá điểm. 2.2.3.  Giải pháp 3:  Sử  dụng Bài tập Hóa học có nhiều cách giải trong việc   kiểm tra và đánh giá Có thể sử dụng loại bài tập này trong việc kiểm tra miệng và kiểm tra viết   một tiết. Khi kiểm tra miệng, giáo viên yêu cầu học sinh giải một bài tập nào đó,   sau khi hoàn thành giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi: Bài này còn có cách giải nào   khác không? Qua đó giúp giáo viên đánh giá được mức độ nắm vững kiến thức và  khả  năng tư  duy của học sinh, tránh tình trạng đánh giá sai lệch do học sinh học   thuộc một bài giải rồi lên bảng chép lại một cách máy móc. Đối với bài kiểm tra viết một tiết, giáo viên có thể  yêu cầu học sinh trình   bày việc giải bài toán ít nhất 2 cách khác nhau. Đối với học sinh xuất sắc, khi làm  bài kiểm tra thường làm bài xong sớm hơn nên sử dụng yêu cầu này bắt buộc học   sinh phải tiếp tục tư  duy và làm bài, hạn chế  được sự  không nghiêm túc trong  kiểm tra như  chỉ  bài cho bạn bên cạnh. Qua đó giúp giáo viên đánh giá kế  quả  học tập của học sinh chính xác và toàn diện hơn. * Ví dụ minh họa: Tiết 36: Kiểm tra học kì I ­ Hóa 9  Đề  ra: Cho 18,4 gam một kim loại A hóa trị  I phản  ứng với khí clo dư  tạo   thành 46,8 g muối. Xác định A.                                                      (Câu 4 – Đề kiểm tra học kì I năm 2015 – 2016)  Đáp án: Câu Nội dung 1 Cách 1: phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. Phương trình:   2A   +   Cl2   ­>  2ACl Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:         mA + mCl2 = mACl    18,4 + mCl2 = 46,8 =>  mCl2 = 28,4 g 28, 4 =>  nCl = = 0, 4( mol ) 2 71 PT:     2A   +   Cl2   ­>  2ACl            0,8         0,4         0,8 14
  15. Mặt khác ta có: MA. 0,8 = 18,4=> MA = 23  Vậy A là nguyên tố Na. Cách 2: Phương pháp giải toán thông thường. Phương trình:   2A   +   Cl2   ­>  2ACl Gọi x là số mol của A 2A   +   Cl2   ­>  2ACl x           x/2          x Theo bài ra ta có: MA. x = 18,4      (*) Mặt khác ta có khối lượng muối là 46,8 g nên ta có: mACl = 46,8 g   (MA  + 35,5). x = 46,8  MA.x  +   35,5.x  = 46,8   (**) Thay * vào ** ta có:  18,4  +  35,5.x = 46,8 => x = 0,8. Thay vào * ta được: MA = 23. Vậy A là nguyên tố Na. * Nhận xét: Với bài toán nhiều cách giải như trên ta có thể đánh giá được mức độ  học sinh.  Học sinh trung bình có thể  giải được cách 1, học sinh khá có thể  giải   được cách 2 hoặc cách khác, học sinh giỏi có thể giải được nhiều cách. Vì vậy kết   quả điểm bài kiểm tra sẽ đánh giá đúng năng lực của học sinh, có độ tin cậy cao. * Hiệu quả của sáng kiến Qua quá trình áp dụng giảng dạy, lồng ghép trong các buổi sinh hoạt chuyên  đề, dạy học tích hợp, các cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn, dạy tự  chọn,  tôi đã áp dụng sáng kiến và đã đem lại hiệu quả rất lớn. Như vậy phương án   thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư  duy của học sinh, khả  năng làm  việc độc lập và tự  lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức đã   học vào những bài toán là  những tình huống mới, biết nhận ra cái sai của bài  toán và bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ  góp phần rèn luyện tư duy, óc  tìm tòi sáng tạo cho học sinh, gây được không khí hào hứng trong quá trình   nhận thức. Sau khi áp dụng sáng kiến, các em đã có nhiều tiến bộ  rõ rệt. Kết   quả  khảo sát trên 30 em học sinh tại một trường THCS có áp dụng sáng kiến  cho kết quả như sau: 15
  16. Giỏi Khá TB Yếu TT SL % SL % SL % SL % 30 6 20,0 12 40,0 9 30 3 10,0 16
  17. 3 ­ KẾT LUẬN 3.1 – Ý nghĩa của sáng kiến Với những việc làm như  đã nêu  ở  trên, bản thân tôi đã tự  nghiên cứu áp   dụng. Bước đầu tôi thấy có một số kết quả sau: 1. Đã xây dựng được các cách giải khác nhau của một số bài toán vô cơ và   hữu cơ thường gặp. 2. Đã nêu được các phương  pháp và hình thức vận dụng bài tập hóa học có   nhiều cách giải trong quá trình dạy họcvà kiểm tra để đạt hiệu quả cao nhất. Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động  dạy học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề  tự chọn. Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các   cách giải có thể có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt   nhất. Hệ thống bài tập là phương tiện để học sinh vận dụng kiến thức đã học vào  thực tế đời sống, củng cố, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kĩ năng, khả  năng sáng tạo, đồng thời để  kiểm tra kiến thức, kĩ năng cũng như  giáo dục rèn  luyện tính kiên nhẫn, tác phong làm việc sáng tạo. Tuy nhiên, muốn phát huy được   hết các tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình dạy học, mỗi giáo viên  không  những cần thường xuyên học tập, tích luỹ  kinh nghiệm, nâng cao trình độ  chuyên  môn mà còn cần tìm tòi, cập nhật những phương pháp dạy học mới phù hợp với xu   thế phát triển giáo dục trên thế giới, hoà nhịp với sự phát triển của xã hội. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi mới đề xuất việc đưa bài tập có nhiều   cách giải vào dạy học, chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống bài tập có nhiều cách giải  cho từng chương của từng lớp học. Hi vọng trong thời gian tới, đề  tài này tiếp tục   nghiên cứu sâu hơn, tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm góp phần nâng cao chất   lượng giáo dục nóichung. 3.2 – Kiến nghị, đề xuất Mặc dù đã rất cố  gắng trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu, nhưng không  tránh khỏi những thiếu sót, việc khai thác đề  tài chắc chắn chưa hoàn thiện triệt  để. Nếu từ  các bài toán mà tôi đưa ra, các thầy cô giáo và các em học sinh  ứng   dụng vào thực tế xảy ra với bản thân hoặc nảy sinh những ý tưởng mới thì thật là   17
  18. tuyệt vời. Kính mong được sự nhận xét, bổ sung góp ý của quý thầy cô giáo và các   bạn. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2