intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh ảnh hưởng tim mạch, tổn thương hầu họng khi gây mê toàn thân giữa mask Supreme và ống nội khí quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt dụng cụ đường thở có thể gây thay đổi huyết động và chấn thương tại vùng hầu họng. Bài viết trình bày so sánh thay đổi về tần số tim, huyết áp và tổn thương hầu họng giữa mask thanh quản (MTQ) Supreme và ống nội khí quản (NKQ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh ảnh hưởng tim mạch, tổn thương hầu họng khi gây mê toàn thân giữa mask Supreme và ống nội khí quản

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 − Tỷ lệ kiến thức đúng của các bác sĩ về tiêu cơ sở tại Hà Nội và Phú Thọ, Tạp chí nghiên cứu Y chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, mục tiêu HbA1c trong học,107(2), 150-180. 4. Myanganbayar M., Baatarsuren U., Chen G. điều trị ĐTĐ, xử trí hạ đường huyết ở BN ĐTĐ và et al. (2018). Hypertension, knowledge, phát hiện biến chứng thận ở BN ĐTĐ đạt 62%, attitudes, and practices of primary care physicians 21%, 44,1% và 26,7%. in Ulaanbaatar, Mongolia. The Journal of Clinical − Tỷ lệ kiến thức đúng về phân loại BMI, số Hypertension, 20(8), 1187–1192. 5. Ale O. and Braimoh R. (2017). Awareness of lượng rượu bia nên uống lần lượt: 37,4% và 10,3% hypertension guidelines and the diagnosis and − Các bác sĩ dưới 40 tuổi có kiến thức về tiêu evaluation of hypertension by primary care physicians chuẩn chẩn đoán THA cao hơn nhóm bác sĩ có in Nigeria. Cardiovasc J Afr, 28(2), 72–76. tuổi trên 40 tuổi. 6. Jingi A.M., Nansseu J.R.N., and Noubiap J.J.N. (2015). Primary care physicians’ practice − Các bác sĩ có thâm niên công tác ít hơn 15 regarding diabetes mellitus diagnosis, evaluation năm có kiến thức đúng về tiêu chuẩn chẩn đoán and management in the West region of Cameroon. THA cao hơn so với nhóm có thâm niên công tác BMC Endocr Disord, 15, 18. từ 15 năm trở lên. 7. Brit H., Miller G., Charles J., et al. General practice activity in Australia 1998-99 to 2007-08: TÀI LIỆU THAM KHẢO 10 year data tables. Canberra: Australia Institute 1. Bộ Y Tế và Nhóm đối tác y tế (2017), Báo cáo of Health and Welfare. . chung Tổng quan ngành y tế 2016 (JAHR 2016), 8. Myanganbayar M., Baatarsuren U., Chen G. Hà Nội. et al. (2019). Hypertension knowledge, attitudes, 2. Bộ Y tế (2016). Quyết định 1568/QĐ-BYT, ngày and practices of nurses and physicians in primary 27/4/2016 phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát care in Ulaanbaatar Mongolia. J Clin Hypertens triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt (Greenwich), 21(8), 1202–1209. Nam, giai đoạn 2016-2020. 9. Al-Khashman A.S. (2001). Screening for 3. Hoa NP, Nhung NTT (2017). Kiến thức về một hypertension. Assessing the knowledge, attitudes and số bệnh thường gặp của bác sỹ đa khoa tuyến y tế practice of primary health care physicians in Riyadh, Saudi Arabia. Saudi Med J, 22(12), 1096–1100. SO SÁNH ẢNH HƯỞNG TIM MẠCH, TỔN THƯƠNG HẦU HỌNG KHI GÂY MÊ TOÀN THÂN GIỮA MASK SUPREME VÀ ỐNG NỘI KHÍ QUẢN Nguyễn Toàn Thắng¹,², Trần Thị Kiệm³ TÓM TẮT Sau mổ, tỉ lệ dính máu trên dụng cụ khi rút, đau họng và khàn tiếng ở nhóm MTQ thấp hơn so với nhóm 19 Đặt vấn đề; Đặt dụng cụ đường thở có thể gây NKQ (tương ứng là; 4,4% so với 13,3%; 6,7% so với thay đổi huyết động và chấn thương tại vùng hầu 17,8% và 4,4% so với 11,1%, p
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 were randomly divided into two groups according to NKQ. Tuy nhiên phương pháp kiểm soát đường the device used. The anesthesia were similar in both thở này khá xâm nhập, có nguy cơ gây chấn groups. The changes in heart rate, systolic blood pressure and incidence of sore throat, hoarseness and thương cho bệnh nhân. Trong khi thời gian thực presence of blood on the device used were recorded hiện phẫu thuật ít khi kéo dài quá 45 phút, chính before, during and after anesthesia. Results: There vì vậy chúng tôi đặt vấn đề thực hiện nghiên cứu was no difference between groups regarding gender, này nhằm mục tiêu so sánh giữa MTQ Supreme age, weight, height, and airway evaluations. Heart với ống NKQ về mặt ảnh hưởng tim mạch và rate and systolic blood pressure in ETT group were chấn thương vùng hầu họng khi đặt và duy trì significantly higher than in S-LMA group at first and 3rd minute after insertion (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 giao cảm và đốt điện để cắt tại vị trí D1, D2, D3. (min - max) (14 -35) (14 - 34) Trong khi đốt đặt Vt = 6ml/kg, tần số 14 19/26 22/23 Giới (nam/nữ) >0,05 lần/phút. Sau khi đốt rút 2 trocar và khâu kín (42,2/57,8) (48,9/51,1 ) thành ngực, cho phổi nở bằng PEEP = 10, Vt ≥ Cân nặng(kg) 54,4 ± 5,3 54,7 ± 6,1 >0,05 Vt trước làm xẹp phổi, khi phổi nở hết thì rút (min - max) (45 - 66) (42 - 68) trocar và thông khí như cài đặt ban đầu. Thực Nhận xét; Không có khác biệt ý nghĩa giữa hiện tương tự đối với bên đối diện. Sau mổ rút hai nhóm về tuổi, cân nặng trung bình cũng như dụng cụ đường thở khi bệnh nhân tỉnh táo, làm tỉ lệ phân bố giới tính (p > 0,05). theo lệnh, tự thở tốt (SpO2 trên 95%). Đánh giá Bảng 2: Tình trạng sức khỏe theo ASA các tiêu chí nghiên cứu ở các thời điểm sau; và đánh giá đường thở T0: Trước khi đặt Tình trạng Nhóm M Nhóm N p T1: Sau khi đặt 1 phút Phân loại I 33,(73,3) 35,(77,8) > T2: Sau khi đặt 3 phút ASA[n,(%)] II 12,(26,7) 10, (22,2) 0,05 T3: Sau khi đặt 5 phút Mallampati I 31,(68,9) 28,(62,2) > T4: Sau thông khí 15 phút [n, (%)] II 14,(31,1) 17,(37,8) 0,05 T5: Trước khi rút Độ mở miệng 4,47 ± 4,45 ± > T6: Ngay sau khi rút (cm)( X SD) 0,55 0,62 0,05 T7: Sau rút 5 phút Khoảng cằm giáp 7,45 ± 7,24 ± > T8: Sau rút từ 3 - 5 giờ (cm)( X SD) 0,79 0,86 0,05 Khám tai mũi họng: trong ngày thứ 2 Nhận xét; Không có khác biệt giữa hai nhóm 2.2.3. Các chỉ số đánh giá. Bao gồm các về phân loại ASA, Mallampati, độ mở miệng và đặc điểm bệnh nhân như tên, giới, tuổi, cân khoảng cằm giáp (p>0,05). nặng, phân loại ASA, đánh giá đường thở (phân 3.2. Thay đổi về tim mạch độ Mallampati, độ mở miệng, khoảng cằm giáp). Bảng 3: Thay đổi tần số tim tại các thời Chỉ số về ảnh hưởng tim mạch (tần số tim, huyết điểm (lần/phút) áp) tại các thời điểm trước trong và sau đặt Thời SD Giá trị dụng cụ đường thở. Chỉ số về tổn thương hầu điểm Nhóm M Nhóm N p họng gồm; co thắt thanh quản sau rút, đau họng T0 74,6 ± 7,5 75,5 ± 8,2 > 0,05 (điểm VAS > 4 khi nuốt), khàn tiếng (nghe và T1 81,9 ± 6,7* 92,6 ± 7,5* < 0,05 hỏi bệnh nhân, so sánh giọng nói trước và sau T2 77,8 ±7,0 86,4 ± 7,6* < 0,05 mổ), máu dính trên dụng cụ khi rút ra và kết quả T3 73,9 ± 6,2 75,3 ± 6,8 > 0,05 khám tai mũi họng ở ngày thứ 2 sau phẫu thuật. T4 75,8 ± 7,1 73,8 ± 6,6 > 0,05 2.2.4. Xử lý số liệu. Số liệu thu được xử trí T5 78,4 ± 7,5 78,0 ± 7,6 > 0,05 bằng phần mềm SPSS 16.0. Trình bày biến định T6 84,8 ± 6,8 89,9 ± 7,3** > 0,05 tính dưới dạng n và %, biến định lượng dưới T7 73,9 ±7,0 75,4 ± 7,6 > 0,05 dạng trị số trung bình ± độ lệch chuẩn ( T8 74,9 ± 6,4 75,2 ± 6,9 > 0,05 SD). So sánh hai tỷ lệ bằng test χ2, so sánh các (Trong cùng nhóm; * p < 0,05 so với trước giá trị trung bình bằng test T-student. Khác biệt đặt; ** p < 0,05 so với trước rút) được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Nhận xét: Sau khi đặt trong cùng một nhóm 2.2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu tần số tim tăng lên có ý nghĩa ở thời điểm T 1 ở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc đạo đức đối với cả hai nhóm và ở T2 ở nhóm N so với trước khi một thử nghiệm can thiệp lâm sàng. MTQ đặt (p*0,05 T3 118,5 ± 5,1 120,9 ± 4,9 > 0,05 71
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 T4 120,5 ± 4,5 119,6 ± 4,3 > 0,05 Nhận xét: Thời điểm T1 HATT trung bình ở T5 117,6 ± 5,3 116,2 ± 6,1 > 0,05 nhóm N cao hơn so với nhóm M (p 0,05 nhóm N; HATT tăng có ý nghĩa ở thời điểm T 1 T7 115,8 ± 5,3 116,5 ± 5,2 > 0,05 và T2 so với trước đặt (p* 0,05 rút HATT cũng tăng hơn so với trước khi rút (Trong cùng nhóm * p < 0,05 so với trước (p** 0,05. 3.3. Tổn thương hầu họng Bảng 5; Tác dụng không mong muốn (TDKMM) trong và sau phẫu thuật. Nhóm Nhóm M Nhóm N TDKMM n = 45 % n = 45 % p Co thắt phế quản sau đặt 1 2,2 2 4,4 > 0,05 Ngay sau rút dụng cụ (T6) Dụng cụ dính máu 2 4,4 6 13,3 < 0,05 Đau họng 3 6,7 8 17,8 < 0,05 Khàn tiếng 2 4,4 5 11,1 < 0,05 Khám ở ngày thứ 2 Đau họng 2 4,4 5 11,1 < 0,05 Khàn tiếng 1 2,2 2 4,4 > 0,05 Sung huyết dây thanh 0 0 1 2,2 > 0,05 Nhận xét: Ngay sau rút dụng cụ đường thở tỉ lệ khàn tiếng, đau họng và có dính máu trên dụng cụ ở nhóm N cao hơn so với nhóm M (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 thắt thanh quản khi thoát mê (RR: 3,16; 95% TÀI LIỆU THAM KHẢO CI: 1,38 - 7,21) và ho (RR: 7,12, 95% CI: 4,28 - 1. Yu, S.H. and Beirne, O.R, (2010). Laryngeal 11,84) [1]. Nghiên cứu tại Pháp so sánh MTQ Mask Airways Have a Lower Risk of Airway Supreme (n=69) với ống NKQ (n=69) trên phẫu Complications Compared With Endotracheal Intubation: A Systematic Review. Journal of Oral thuật nội soi tiểu khung cho thấy nhóm MTQ có and Maxillofacial Surgery, 68(10): p. 2359-2376. biến chứng hầu họng thấp hơn khi đánh giá tại 2. Wong, D.T., Yang, J.J and Jagannathan, N, đơn vị chăm sóc sau gây mê), với tỉ lệ tương ứng (2012). Brief review: The LMA Supreme™ là; đau họng (19% so với 32%), khàn tiếng supraglottic airway. Canadian Journal of Anesthesia/ (16% so với 47%) và khó nuốt (16% so với Journal canadien d'anesthésie, 59(5): p. 483-493. 3. Aydogmus, M.T., Turk, H.S.Y., Oba, S., et al, 26%) với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2