intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh chất lượng phôi sau rã đông và tỉ lệ có thai ở các chu kỳ chuyển một phôi nang thủy tinh hóa bằng hệ thống kín và hở tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh chất lượng phôi sau rã đông và tỉ lệ có thai ở các chu kỳ chuyển một phôi nang thủy tinh hóa bằng hệ thống kín và hở. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 475 chu kỳ chuyển đơn phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh chất lượng phôi sau rã đông và tỉ lệ có thai ở các chu kỳ chuyển một phôi nang thủy tinh hóa bằng hệ thống kín và hở tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 SO SÁNH CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU RÃ ĐÔNG VÀ TỈ LỆ CÓ THAI Ở CÁC CHU KỲ CHUYỂN MỘT PHÔI NANG THUỶ TINH HOÁ BẰNG HỆ THỐNG KÍN VÀ HỞ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI Hà Mai Linh1, Giáp Thị Mai Phương1, Nguyễn Lệ Thuỷ1, Vũ Thị Mai Anh1, Hà Viết Hùng1, Thẩm Chí Dũng1, Nguyễn Thị Liên Hương1, Đặng Tiến Trường2 TÓM TẮT 43 đông lạnh bằng hệ thống kín khi rã đông và Mục tiêu: So sánh chất lượng phôi sau rã chuyển phôi chỉ đem lại tỉ lệ thai lâm sàng bằng đông và tỉ lệ có thai ở các chu kỳ chuyển một 0.6 lần so với phôi đông bằng hệ thống hở. Kết phôi nang thuỷ tinh hoá bằng hệ thống kín và hở. luận: Kỹ thuật đông phôi bằng hệ thống kín đem Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lại hiệu quả lâm sàng kém hơn có ý nghĩa thống Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 475 chu kỳ kê so với đông phôi bằng hệ thống hở. chuyển đơn phôi nang tại Trung tâm Hỗ trợ sinh Từ khoá: Phôi nang, Thuỷ tinh hoá, Hệ sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ thống đông phôi kín, Thoái hoá phôi bào sau rã tháng 1 đến tháng 12 năm 2023. Trong đó, 130 đông. chu kỳ chuyển phôi rã sau khi đông lạnh bằng hệ thống kín do bố hoặc mẹ có kết quả xét nghiệm SUMMARY dương tính với một trong số các bệnh bao gồm COMPARISON OF THAWED viêm gan B, viên gan C, HIV, giang mai và lao. EMBRYOS’ QUALITY AND CLINICAL Tổng số 345 trường hợp còn lại chuyển phôi rã OUTCOMES IN FROZEN sau khi trữ đông bằng hệ thống hở. Kết quả: BLASTOCYST TRANSFER CYCLES Phôi được đông lạnh bằng hệ thống kín khi rã USING CLOSED AND OPEN SYSTEMS đông có tỉ lệ thoái hoá phôi bào cao hơn (11,5 % AT HANOI TAM ANH GENERAL so với 6,1%, p = 0,045), tỉ lệ beta HCG dương HOSPITAL tính (56,9% so với 69,9%, p = 0,008) và tỉ lệ thai Objective: To compare embryo quality and lâm sàng thấp hơn (48,5% so với 61,7%, p = pregnancy outcomes in cycles of transferring 0,009) so với phôi đông bằng hệ thống hở. Kết single vitrified blastocysts using open and closed quả phân tích hồi quy logistic cho thấy phôi được systems after thawing. Patients and Research Methods: A cross-sectional study using 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội retrospective data collection technique on 475 2 Học viện Quân y single frozen blastocyst transfer cycles at the Chịu trách nhiệm chính: Hà Mai Linh, Đặng Tiến Assisted Reproductive Technology Center, Tam Trường Anh General Hospital in Hanoi. Of these, 130 Email: truongdtvmmu@gmail.com blastocysts of couples with positive Ngày nhận bài: 19/04/2024 immunological test results for infectious diseases Ngày phản biện khoa học: 9/05/2024 (hepatitis B, hepatitis C, HIV, syphilis and Ngày duyệt bài: 29/05/2024 tuberculosis) were frozen using a closed system 316
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 and 345 embryos of Couples with negative test tinh hoá với lớp vỏ ngăn cách phôi với ni- tơ results were vitrified using an open system. lỏng, hay còn gọi là hệ thống đông phôi kín Results: embryos frozen using a closed system ra đời. Mặt khác, việc ngăn cách phôi với ni- had a higher blastomere degeneration rate (11.5% tơ lỏng có thể làm giảm tốc độ hạ nhiệt trong versus 6.1%, p = 0.045), a lower positive beta quá trình thuỷ tinh hoá, do đó ảnh hưởng đến HCG rate (56.9% versus 69.9%, p = 0.008) and chất lượng phôi sau rã đông cũng như tỉ lệ có clinical pregnancy rate (48.5% vs 61.7%, p = thai sau chuyển phôi rã2. Các nghiên cứu 0.009) compared to embryos frozen using the đanh giá hiệu quả của hệ thống kín so với hệ open system. Multivariable logistic regression thống hở cho đến nay chủ yếu được thực showed that using a closed embryo freezing hiện trên noãn và hợp tử 2 tiền nhân system is an independent predictor of the risk of (pronuclei – PN). Thử nghiệm ngẫu nhiên đa reduced clinical pregnancy rate in patients with trung tâm so sánh hệ thống đông phôi kín single blastocyst transfer. Conclusion: freezing bán tự động Gavi với hệ thống hở cryotop embryos using a closed system has poorer của Hạjek và cộng sự năm 2021 cho thấy: tỉ clinical effectiveness than freezing embryos lệ sống của hợp tử đông bằng hệ thống Gavi using an open system. là 94,0%, khác biệt không có ý nghĩa thống Keywords: Blastocyst, Vitrification, Closed kê so với hệ thống hở (96.7%). Tỉ lệ phôi embryo freezing system, Blastocyst degeneration phân chia, chất lượng phôi và tỉ lệ có thai after thawing. cũng không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm nghiên cứu 3. Tương tự như vậy, phân I. ĐẶT VẤN ĐỀ tích tổng hợp của Cai và cộng sự năm 2018 Trong những năm gần đây, thuỷ tinh hoá cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý đang dần trở thành một trong những kỹ thuật nghĩa thống kê về tỉ lệ noãn sống sau rã đông thiết yếu nhất trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản (RR = 0,91; 95% CI: 0,80-1,03; p = 0,14; n = thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro 2,048) hay tỉ lệ thai lâm sàng (RR = 1,29; Fertilization – IVF). Với kỹ thuật này, toàn 95% CI: 0,80-2,06; p = 0.30; n = 150) khi bộ dịch lỏng trong tế bào được chuyển thành thuỷ tinh hoá bằng hệ thống kín so với hệ dạng giống như kính, giúp ngăn ngừa hiệu thống hở 4. quả nguy cơ hình thành tinh thể đá. Cơ chế Kết quả tìm kiếm y văn cho thấy chưa có chìa khoá để thuỷ tinh hoá tế bào hoặc phôi nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hệ là tạo ra sự cân bằng tối ưu giữa nồng độ thống đông phôi kín so với hệ thống hở trên chất bảo vệ lạnh nội bào cần thiết và tốc độ đối tượng phôi nang. Vì vậy, chúng tôi tiến hạ nhiệt mà không gây hại cho tế bào. Cho hành nghiên cứu với mục tiêu so sánh chất đến nay, đã có nhiều nghiên cứu chứng minh lượng phôi sau rã đông và tỉ lệ có thai lâm tính an toàn và hiệu quả của đông phôi thuỷ sàng ở các chu kỳ rã và chuyển một phôi tinh hoá với hệ thống hở1. Với hệ thống này, nang thuỷ tinh hoá bằng hệ thống kín với hệ phôi sau khi được đặt lên dụng cụ chứa sẽ thống hở. được nhúng trực tiếp vào ni- tơ lỏng. Kỹ thuật này có thể gây ra nguy cơ lây nhiễm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chéo giữa các mẫu phôi được lưu trữ trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu cùng bình chứa. Do đó, các hệ thống thuỷ 317
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Người bệnh chuyển phôi tại Bệnh viện Nhóm nghiên cứu lấy cỡ mẫu toàn bộ, vì Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, theo các tiêu vậy đã thu thập tất cả người bệnh thỏa mãn chuẩn lựa chọn và loại trừ như sau: các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, sau đó Tiêu chuẩn lựa chọn: thu thập thông tin liên quan đến phôi chuyển • Người bệnh rã và chuyển 01 phôi nang của đối tượng nghiên cứu. Tổng cỡ mẫu thu thuỷ tinh hoá. Trong đó phôi của những cặp thập trong nghiên cứu này là n = 475 phôi, vợ chồng có các kết quả xét nghiệm miễn trong đó có 130 phôi đông bằng hệ thống kín dịch HBsAg, HBeAg, HCV, HIV, TPHA, (n1) và 345 phôi đông bằng hệ thống hở (n2). kháng thể kháng lao đều âm tính được đông 2.5. Phương pháp chọn mẫu bằng hệ thống hở (Cryotec, Nhật Bản). Phôi Sử dụng phương pháp lựa chọn mẫu của các cặp vợ chồng có một trong các kết thuận tiện, không xác suất. Cụ thể là chọn tất quả xét nghiệm trên dương tính được đông cả người bệnh chuyển đơn phôi nang không bằng hệ thống kín (Kitazato, Nhật Bản). có các đặc điểm của tiêu chuẩn loại trừ từ Tiêu chuẩn loại trừ: tháng 01 đến tháng 12 năm 2023. • Trường hợp hiến noãn, hiến tinh trùng. 2.6. Định nghĩa các biến số nghiên cứu • Trường hợp chuyển phôi từ noãn/ tinh - Tuổi mẹ: tuổi của người phụ nữ tính trùng trữ lạnh. bằng năm. • Trường hợp chuyển phôi tái đông. - Nguyên nhân vô sinh: nguyên nhân chủ • Trường hợp phôi có tế bào thoái hoá yếu dẫn đến tình trạng hiếm muộn của hai vợ trước khi thuỷ tinh hoá. chồng. • Trường hợp chuyển phôi làm xét - Vô sinh nguyên phát: người vợ chưa nghiệm di truyền trước làm tổ phát hiện các từng có thai trước đó. bệnh lý đơn gen (PGT- M) hoặc bất thường - Vô sinh thứ phát: người vợ đã từng có cấu trúc NST (PGT- SR). thai trước đó (có thể đã sảy/ lưu thai hoặc • Trường hợp chuyển phôi có kết quả xét sinh con). nghiệm di truyền trước làm tổ phát hiện lệch - Chất lượng phôi nang: được đánh giá bội nhiễm sắc thể (PGT-A) là khảm. theo hệ thống đáng giá phôi nang tiêu chuẩn • Các trường hợp người vợ có dị tật bẩm của Gardner, phôi được đánh giá là tốt khi sinh cơ quan sinh dục, bệnh lý lạc nội mạc tử phân loại hình thái từ 3BB trở lên. cung, dính buồng tử cung, u xơ tử cung to - Chất lượng phôi sau rã đông: được đánh chèn ép hoặc đè đẩy đường niêm mạc. giá tại thời điểm 1 giờ sau rã, phôi bào thoái 2.2. Địa điểm và thời gian hoá được xác định bằng các điểm sẫm màu Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm xuất hiện trên phôi. Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm - Xét nghiệm beta HCG được thực hiện ở Anh Hà Nội từ tháng 01 đến tháng 12 năm ngày 12 sau chuyển phôi, xét nghiệm dương 2023. tính khi kết quả > 5 mIU/ml. 2.3.Thiết kế nghiên cứu - Thai lâm sàng: được xác định bằng hình Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng kỹ ảnh có túi thai trong buồng tử cung người mẹ thuật thu thập số liệu hồi cứu. ở ngày thứ 28 đến 35 sau chuyển phôi. 2.4. Cỡ mẫu 2.7. Phương pháp thu thập thông tin 318
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Thu thập dữ liệu hồi cứu từ hồ sơ bệnh 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu án và hệ thống dữ liệu của Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu sinh sản, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà thập số liệu hồi cứu, do đó không thực hiện Nội. bất cứ can thiệp trực tiếp nào trên người 2.8. Xử lý và phân tích số liệu bệnh. Các thông tin cá nhân của người bệnh Số liệu được quản lý và phân tích trên trong nghiên cứu đều được mã hoá để bảo phần mềm R. Khảo sát mối liên quan giữa 2 mật tuyệt đối theo đúng quy định. biến định tính bằng kiểm định Chi-square Tất cả thông tin cá nhân của người bệnh test, so sánh giá trị trung bình bằng kiểm được lựa chọn vào nghiên cứu hoặc thông tin định t-test, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong bệnh án đều được mã hóa, bảo mật đến tỉ lệ thai lâm sàng bằng mô hình hồi quy tuyệt đối theo đúng quy định. logistic. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 2. Đặc điểm phôi của nhóm đông bằng hệ thống kín và hệ thống hở Phôi đông bằng Phôi đông bằng Giá trị Đặc điểm phôi hệ thống kín hệ thống hở p (n1=130) (n2=345) Tuổi phôi chuyển Ngày 5 (%) 107 (82,3) 300 (87,0) 0,20 Ngày 6 (%) 23 (17,7) 45 (13,0) Chất lượng phôi trước đông Tốt (%) 111 (85,4) 301 (87,2) 0,59 Không tốt (%) 19 (14,6) 44 (12,8) Độ nở phôi trước đông Phôi nang sớm (%) 1 (0,8) 17 (4,9) 0,09 Phôi nang chưa thoát màng (%) 64 (49,2) 173 (50,1) Phôi nang đã và đang thoát màng (%) 65 (50,0) 155 (44,9) Chất lượng ICM trước đông A (%) 83 (63,8) 218 (63,2) 0,06 B (%) 32 (24,6) 107 (31,0) C (%) 15 (11,5) 20 (5,8) Chất lượng lớp tế bào TE trước đông A (%) 61 (46,9) 165 (47,8) 0,43 B (%) 61 (46,9) 168 (48,7) C (%) 8 (6,2) 12 (3,5) Tỉ lệ chu kỳ có thực hiện PGT-A (%) 55 (42,3) 121 (35,1) 0,15 Ghi chú: ICM = khối tế bào nội phôi, TE sớm, phôi nang có hình thái ICM hoặc TE = lớp tế bào lá nuôi, PGT-A= xét nghiệm di loại C chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ ở cả hai truyền trước làm tổ phát hiện lệch bội nhiễm nhóm. Phôi có làm xét nghiệm di truyền sắc thể trước chuyển phôi phát hiện lệch bội nhiễm Bảng 2 cho thấy sự khác biệt về đặc điểm sắc thể (NST) chiếm hơn 1/3 số phôi của hai phôi giữa nhóm đông bằng hệ thống kín và nhóm nghiên cứu. hở là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.3. Kết quả sau rã đông và chuyển Phôi ở cả hai nhóm được thuỷ tinh hoá phần phôi của hai nhóm phôi nghiên cứu lớn ở ngày 5 và có chất lượng tốt. Phôi nang Bảng 3. Kết quả sau rã đông và chuyển phôi đông bằng hệ thống kín và hệ thống hở Phôi đông bằng hệ Phôi đông bằng hệ Giá Kết quả thống kín (n1=130) thống hở (n2=345) trị p Tỉ lệ phôi có tế bào thoái hoá sau rã đông (%) 15 (11,5%) 21 (6,1%) 0,045 Tỉ lệ beta HCG dương tính (%) 74 (56,9%) 241 (69,9%) 0,01 Tỉ lệ thai lâm sàng (%) 63 (48,5%) 213 (61,7%) 0,01 320
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Ghi chú: HCG: Human Chorionic có ý nghĩa thống kê so với hệ thống hở Gonadotropin là loại hormone thai kỳ được (p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 quả. Tuy nhiên, kỹ thuật đông phôi chậm và 88 phôi đông bằng hệ thống kín cũng cho thường được sử dụng tại các labo IVF trước tỉ lệ phôi sống sau rã có xu hướng thấp hơn ở đây lại bộc lộ nhiều hạn chế như yêu cầu nhóm đông phôi bằng hệ thống kín (93% so trang thiết bị đắt tiền, thời gian thực hiện kỹ với 97%), tỉ lệ có thai và sinh sống cũng có thuật kéo dài, hiệu quả rã đông và tạo thai xu hướng thấp hơn ở nhóm đông phôi bằng chưa tối ưu,… Kỹ thuật thuỷ tinh hoá ra đời hệ kín (51% so với 59% và 48% so với đã khắc phục được phần lớn những hạn chế 51%), tuy nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa đó. Trạng thái thuỷ tinh hoá có thể đạt được thống kê5. Mặt khác, nghiên cứu tổng quan bằng các sử dụng một nồng độ rất cao các hệ thống của Pantos và cộng sự (năm 2024) chất bảo vệ lạnh hoặc bằng tốc độ làm lạnh lại cho thấy ở các trường hợp đông noãn, tỉ lệ cực nhanh. Trong IVF, thuỷ tinh hoá noãn và noãn sống sau rã đông là tương đương giữa phôi thường áp dụng cân bằng cả hai cách nhóm đông bằng hệ thống kín và hở. Hơn này để hạn chế tối đa các tác động có hại của nữa, noãn đông bằng hệ thống hở đem lại tỉ chất bảo vệ lạnh và hạ nhiệt độ tới tế bào. Hạ lệ phôi phân chia và phôi nang trên số hợp tử nhiệt độ cực nhanh có thể đạt được bằng 2 tiền nhân thấp hơn đáng kể so với noãn cách nhúng trực tiếp noãn/ phôi vào Ni- tơ tươi, trong khi tỉ lệ này ở nhóm đông phôi lỏng. Thực tế nhiều nghiên cứu đã cho thấy, bằng hệ thống kín lại tương đương với nhóm thuỷ tinh hoá đem lại kết quả lâm sàng sau noãn tươi6. Điều này có thể được giải thích chuyển phôi cao hơn đáng kể so với đông do noãn và phôi nang có đặc tính sinh học phôi chậm2. Tuy nhiên, việc nhúng trực tiếp khác nhau, hệ thống kín có thể thích hợp với cọng chứa phôi vào Ni- tơ lỏng làm dấy lên noãn hơn trong khi phôi nang thích hợp hơn lo ngại về khả năng lây nhiễm chéo giữa các với hệ thống hở. Để khẳng định giả thiết này, phôi. Do đó, các hệ thống đông phôi kín ra cần có những nghiên cứu sâu hơn với cỡ mẫu đời, nhằm ngăn cách phôi với dung dịch Ni- lớn hơn. Một nguyên nhân khác có thể giải tơ lỏng. Mặc dù phương pháp này có thể thích khác biệt về kết quả nghiên cứu ở giai ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm các vi sinh vật đoạn noãn và phôi nang là nghiên cứu tổng có khả năng gây bệnh giữa các phôi, về lý hợp của Pantos thu thập các nghiên cứu ở thuyết, việc tạo lớp ngăn cách giữa phôi và nhiều giai đoạn khác nhau, từ năm 2010 đến Ni- tơ lỏng có thể làm giảm tốc độ hạ nhiệt, năm 2020. Trong khoảng thời gian dài như do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của thuỷ tinh vậy, các kỹ thuật thuỷ tinh hoá liên tục được hoá. cải tiến và hoàn thiện, và có thể dẫn đến sự Trong nghiên cứu này, phôi trữ đông thiếu đồng nhất giữa các nghiên cứu được bằng hệ thống kín có tỉ lệ thoái hoá phôi bào thu thập vào phân tích, từ đó ảnh hưởng đến cao hơn, tỉ lệ beta HGC dương tính và tỉ lệ kết quả nghiên cứu. thai lâm sàng thấp hơn có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu được thực hiện bằng cách lấy so với hệ thống đông phôi hở. So sánh với số liệu hồi cứu, do đó không thể loại trừ nghiên cứu của Kuwayama (năm) trên 227 được những sai số thông tin do ghi chép dữ phôi nang đông bằng hệ thống hở (Cryotop) liệu. Bên cạnh đó, với thiết kế nghiên cứu 322
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 hiện tại, chúng tôi chưa thể khẳng định được 2. Nagy ZP, Shapiro D, Chang CCS. kết cục lâm sàng kém sau chuyển phôi rã từ Vitrification of the human embryo: a more hệ thống kín là do hệ thống đông phôi được efficient and safer in vitro fertilization sử dụng hay do bản thân bệnh miễn dịch mà treatment.Fertility and sterility. 2020;113(2): người bệnh mắc phải gây ảnh hưởng đến chất 241-247. doi: https://doi.org/ 10.1016/ j.fertnstert.2019.12.009 lượng phôi và khả năng tiếp nhận phôi làm tổ 3. Miwa A, Noguchi Y, Hosoya K, et al. của người mẹ. Equivalent clinical outcome after vitrified‐thawed blastocyst transfer using V. KẾT LUẬN semi‐automated embryo vitrification system Tỷ lệ phôi đông bằng hệ thống kín có compared with manual vitrification method. phôi bào thoái hoá sau rã đông là 11,5%, cao Reproductive medicine and biology. 2020 hơn có ý nghĩa thống kê so với phôi đông Apr;19(2):164-70. doi: 10.1002/rmb2.12320 bằng hệ thống hở (6,1%). Chuyển phôi đông 4. Cai H, Niringiyumukiza JD, Li Y, et al. bằng hệ thống kín đem lại tỉ lệ beta HCG Open versus closed vitrification system of dương tính là 56,9% và tỉ lệ thai lâm sàng là human oocytes and embryos: a systematic 48,5%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với review and meta-analysis of embryologic and phôi đông bằng hệ thống hở (69,9% và clinical outcomes. Reproductive Biology and 61,7%). Sử dụng hệ thống đông phôi kín là Endocrinology. 2018 Dec;16:1-1. yếu tố độc lập tiên lượng nguy cơ giảm tỉ lệ 5. Kuwayana M, Vajta G, eda S, et al. mang thai lâm sàng sau chuyển đơn phôi Comparison of open and closed methods for nang (OR = 0,6; 95% CI: 0,390 – 0,919) vitrification of human embryos and the elimination of potential contamination. TÀI LIỆU THAM KHẢO Reproductive Biomedicine Online. 2005; 1. Gu F, Li S, Zheng L, et al. Perinatal 11(5): 608-614. https://doi.org/1 0.1016/ outcomes of singletons following S1472-6483(10)61169-8 vitrification versus slow-freezing of 6. Pantos K, Maziotis E, Trypidi A, et al. embryos: a multicenter cohort study using The Effect of Open and Closed Oocyte propensity score analysis. Hum Reprod. Vitrification Systems on Embryo 2019;34(9): 1788-1798. doi: 10.1093/ Development: A Systematic Review and humrep/dez095. PMID: 31407797. Network Meta-Analysis. J. Clin. Med. 2024; 13(9): 2651. https:// doi.org/10.3390/ jcm13092651 323
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0