TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU Rà ðÔNG<br />
VÀ TỶ LỆ CÓ THAI SAU CHUYỂN PHÔI NGÀY 2 - NGÀY 3<br />
ðÔNG LẠNH THEO PHƯƠNG PHÁP THUỶ TINH HOÁ<br />
Phan Thị Thanh Lan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm 1<br />
1<br />
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, 2Bộ Y tế<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu nhằm xác ñịnh tỷ lệ phôi sống sau rã ñông, tỷ lệ có thai và diễn b iến thai kỳ<br />
sau chuyển phôi ngày 2 và ngày 3 ñông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá. Tại b ệnh viện Phụ sản Trung<br />
ương (từ tháng 1/2013 ñến tháng 1/2015). Kết quả cho thấy, tỷ lệ phôi sống sau rã ñông của phôi ngày 2 là<br />
78,9%, phôi ngày 3 là 70,3%. Tỷ lệ có thai của phôi ngày 2 là 22,2%, phôi ngày 3 là 22,8%. Tỷ lệ ñẻ con<br />
sống của phôi ngày 2 là 17,3%, phôi ngày 3 là 13%. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau rã<br />
ñông phôi thuỷ tinh hoá, bao gồm cả 3 loại tốt, trung b ình, xấu, có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các<br />
nghiên cứu khác (chỉ tiến hành trữ phôi chất lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và tiến hành chuyển<br />
phôi ngay mà không tiếp tục nuôi invitro qua ñêm). So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau chuyển phôi<br />
thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi ngày 2 - ngày 3 không có sự khác biệt khi trung b ình số phôi ñộ 3 trước<br />
ñông/chu kỳ chuyển phôi ñông lạnh của 2 nhóm là như nhau.<br />
<br />
Từ khoá: tỷ lệ có thai, phôi ngày 2 – ngà y 3, thuỷ tinh hoá<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
Trữ lạnh phôi là một kỹ thuật không thể mẫu tế bào ñược làm lạnh với tốc ñộ hạ nhiệt<br />
thiếu của một trung tâm hỗ trợ sinh sản hoàn chậm (1 - 30C/1 phút) từ nhiệt ñộ sinh lý<br />
chỉnh. Việc áp dụng kỹ thuật trữ lạnh và rã xuống nhiệt ñộ rất t hấp (khoảng - 800 C) t rước<br />
ñông phôi người góp phần làm tăng khả năng khi ñưa mẫu vào lưu trữ trong nitơ lỏng. Ngoài<br />
có thai của một cặp vợ chồng ñến ñiều trị vô ra, tốc ñộ rã ñông cũng diễn ra chậm, quá<br />
sinh bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Phôi trình xâm nhập và loại bỏ các chất bảo vệ<br />
có thể ñược ñông lạnh t heo nhiều quy trình ñông lạnh ñược diễn ra qua nhiều bước nhỏ<br />
khác nhau. [2].<br />
Hai phương pháp t rữ lạnh phôi ñược sử Trong kỹ thuật thủy tinh hóa, hai y ếu tố<br />
dụng nhiều nhất hiện nay trong thụ tinh ống quan trọng góp phần vào sự thành công c ủa<br />
nghiệm trên người là hạ nhiệt ñộ chậm (slow- kỹ thuật là nồng ñộ của các CPA sử dụng và<br />
freezing) và thuỷ tinh hoá (vitrific ation). Sự tốc ñộ hạ nhiệt/làm ấm [3]. ðể có t hể chuy ển<br />
khác biệt của hai phương pháp này là ở tốc một lượng môi trường có c hứa phôi từ dạng<br />
ñộ hạ nhiệt và nồng ñộ chất bảo quản (CPA) lỏng thành dạng "kính", các CPA cần phải<br />
[1]. Trong phương pháp hạ nhiệt ñộ chậm, ñược sử dụng ở nồng ñộ rất cao. Trong một<br />
khoảng thời gian dài sau khi ñược giới thiệu,<br />
thủy tinh hóa vẫn ñược xem là một kỹ thuật<br />
ðịa chỉ liên hệ: Phan thị Thanh Lan, bệnh viện Phụ sản mang tính thử nghiệm vì nhiều lý do. Trong<br />
Hải Phòng.<br />
ñó, lo ngại về các ñộc tính có thể có của việc<br />
Email: bsthanhlan@gmail.com<br />
Ngày nhận: 09/05/2015 sử dụng CPA nồng ñộ cao trên phôi và k hó<br />
Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 khăn trong việc thiết lập một hệ thống làm<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 15<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
lạnh với tốc ñộ c ao là những trở ngại chính є: 0,014 ñộ chính xác.<br />
[3]. Sau khi áp dụng t ính toán, thì số lượng ñối<br />
Phôi cũng có thể ñược trữ lạnh ở các giai tượng nghiên cứu cần có là 126 người cho<br />
ñoạn phát triển khác nhau của phôi: giai ñoạn mỗi nhóm. Thực tế chúng tôi lấy ñược 162 ca<br />
tiền nhân, giai ñoạn phân chia sớm và giai phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu c ho mỗi<br />
ñoạn phôi nang [4]. ðông lạnh phôi ở giai nhóm.<br />
ñoạn phân chia (ngày 2 và ngày 3) thường 4. Phương pháp tiến hành và thu thập<br />
phổ biến nhất, sự lựa chọn phôi trước và sau số liệu<br />
rã ñông dựa vào tiêu chuẩn hình thái rất thuận<br />
- Sau khi phôi tươi chất lượng tốt nhất<br />
lợi [5]. Nhưng lựa chọn phôi ngày 2 hay phôi<br />
ñược lựa chọn ñể chuyển phôi nhữ ng phôi dư<br />
ngày 3 ñông lạnh sẽ cho kết quả tốt hơn ?<br />
ñược ñánh giá chất lượng và trữ lạnh theo<br />
Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của ñông<br />
phương pháp thuỷ tinh hoá.<br />
lạnh phôi ngày 2 và ngày 3 bằng phươ ng<br />
- Môi trường ñông lạnh và rã ñông của<br />
pháp thuỷ tinh hoá, tại bệnh viện Phụ sản<br />
Vitrolile - Thuỵ ðiển.<br />
Trung ương trong 2 năm, từ tháng 1 năm<br />
- Trong chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh, niêm<br />
2013 ñến tháng 1 năm 2015 ñược thực hiện mạc tử cung ñược chuẩn bị bằng estradiol và<br />
nhằm mục tiêu: progesterone ngoại sinh.<br />
1. ðánh giá chất lượng phôi sau rã ñông - Phôi ñược rã ñông, ñánh giá chất lượng<br />
của phôi ngày 2 - ngày 3. và nuôi qua ñêm. Mục tiêu khi rã ñông là có ít<br />
2. ðánh giá tỷ lệ có thai và diễn tiến thai nhất 1 phôi sống, chúng tôi rã ñông số phôi<br />
kỳ sau chuyển phôi ñông lạnh ngày 2- ngày 3. trữ cho tới khi ñạt mục tiêu này.<br />
- ðánh giá chất lượng phôi t rước chuyển.<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Với số phôi chuyển, nếu có nhiều hơn 5 phôi<br />
1. ðối tượng sống, sẽ chỉ lựa chọn 5 phôi t ốt nhất ñể<br />
chuyển.<br />
- ðối tượng 1: phôi ngày 2 - ngày 3 ñông lạnh<br />
Tất cả các thông tin t rên ñược ghi ñầy ñủ<br />
theo phương pháp thủy tinh hóa.<br />
trong hồ sơ nghiên cứu.<br />
- ðối tượng 2: bệnh nhân chuyển phôi rã<br />
ñông nuôi qua ñêm của phôi ñông lạnh ngày 2 4. Các chỉ tiêu nghiên cứu<br />
và ngày 3.<br />
4.1. Ch't lư+ng phôi<br />
2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br />
- Tỷ lệ phôi sống sau rã ñông ñược tính<br />
3. Cỡ mẫu nghiên cứu bằng phần trăm số phôi sống sau rã ñông trên<br />
tổng số phôi rã.<br />
Công thức tính cỡ mẫu cho thử nghiệm<br />
- Tỷ lệ phôi rã ñông thoái hoá hoàn toàn<br />
theo Tổ chức Y tế Thế giới là:<br />
ñược tính bằng phần trăm số phôi thoái hoá<br />
T2. ∂2 hoàn toàn sau rã ñông trên tổng số phôi rã.<br />
n= - Tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn 100% ñược<br />
(ε)2 tính bằng phần t răm số phôi sống nguyên vẹn<br />
n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu 100% sau rã ñông trên tổng số phôi rã.<br />
T = 1.96, với ñộ tin cậy 95%. - Tỷ lệ phôi sau rã ñông phân chia tiếp<br />
∂: 0,08 ñộ lệch chuẩn. ñược tính bằng phần trăm số phôi phân c hia<br />
<br />
16 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
qua ñêm từ 2 tế bào trở lên trên tổng số phôi + Trước chuyển phôi: dựa vào các phân ñộ<br />
sống sau rã. phôi trước ñông và ñộ thoái hoá, sự phân chia<br />
T2 l3 có thai sau chuy:n phôi rã ñông: tiếp của phôi:<br />
ñược tính bằng phần trăm số ca c ó thai trên ðộ 3: còn nguyên vẹn không bị thoái hoá,<br />
tổng số ca thực hiện rã ñông. khi nuôi qua ñêm có ít nhất một phôi bào phân<br />
chia tiếp.<br />
Di@n biBn thai kỳ ðộ 2: thoái hoá < 25%, khi nuôi qua ñêm<br />
Có thai sinh hoá, có thai lâm s àng, sảy có ít nhất một phôi bào phân chia hoặc các<br />
thai, thai chết lưu, ñẻ con sống khoẻ mạnh, ñẻ phôi bào tương ñối không ñồng ñều.<br />
con dị tật. ðộ 1a: không có phôi bào phân chia tiếp,<br />
hoặc thoái hoá ≥ 25%, < 50% hoặc các phôi<br />
4.2. MGt sH yBu tH liên quan ñBn t2 l3 có<br />
thai bào không ñồng ñều.<br />
ðộ 1b: thoái hoá > 50%.<br />
- ðộ dày niêm mạc tử cung.<br />
- ðiểm chuy ển phôi. 4.4. Ch'm ñi:m chuy:n phôi [5]<br />
<br />
4.3. Tiêu chuLn ch'm ñi:m phôi ngày 2, 1 - Chấm ñiểm chất lượng phôi trước chuyển<br />
ngày 3 [4] - 2 ñiểm: có ≥ 2 phôi ñộ 3.<br />
- 1 ñiểm: có 1 phôi ñộ 3.<br />
+ Phôi trước ñông:<br />
- 0 ñiểm: không có phôi ñộ 3.<br />
- ðộ 3 (Grade III, HIPS (high implant ation<br />
2 - Chấm ñiểm ñộ dày niêm mạc tử cung<br />
score)): ñộ chiết quang sáng, màng trong suốt<br />
trước chuyển phôi.<br />
còn nguyên vẹn, các tế bào ñồng ñều, không<br />
- 2 ñiểm: 7mm < ñộ dày niêm mạc tử cung<br />
có mảnh vỡ bào tương hoặc dưới 10%, phôi<br />
< 14mm.<br />
ngày 2 có 4 - 5 tế bào, phôi ngày 3 có từ 6 - 8<br />
- 1 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung = 7 mm<br />
tế bào.<br />
hoặc = 14 mm.<br />
- ðộ 2 (Grade II): ngày 2 có 3 - 4 tế bào - 0 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung < 7 mm<br />
hoặc ngày 3 có 6 - 8 tế bào, các tế bào tương hoặc > 14 mm.<br />
ñối ñồng ñều, hoặc tỷ lệ mảnh vỡ bào tương<br />
Ch'm ñi:m kS thuTt chuy:n phôi<br />
≥ 10%, < 25%.<br />
- ðộ 1a (Grade I): ngày 2 có 2 tế bào hoặc - 2 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi sạch,<br />
không nhày máu, không sót phôi, không kẹp<br />
ngày 3 có 3 - 4 tế bào hoặc mảnh vỡ bào<br />
cổ tử cung, không nong cổ tử cung.<br />
tương ≥ 25% hoặc các tế bào không ñồng<br />
ñều, màng trong suốt nguyên vẹn. - 1 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi có<br />
nhày hoặc/ và kẹp cổ tử cung, không sót phôi,<br />
- ðộ 1b: fragments ≥ 50%.<br />
không nong cổ tử cung.<br />
+ Sau rã ñông: ñánh giá t heo sự phân ñộ<br />
trên, ñồng thời còn dựa vào ñộ % thoái hoá - 0 ñiểm: Cat héter sau chuy ển phôi có máu<br />
của tế bào như sau: nhóm thoái hoá hoàn hoặc sót phôi, hoặc nong cổ tử cung.<br />
toàn (THHT); nhóm 1 (TH1) thoái hoá < 25%; - Tổng ñiểm cao nhất là 6, thấp nhất là 0.<br />
nhóm 2 (TH2) thoái hoá từ 25 - 50%; nhóm 3 5. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm<br />
(TH3) thoái hoá ≥ 50%. SPSS so sánh trung bình, so sánh tỷ lệ và<br />
Phôi sống: còn ít nhất 50% số t ế bào so phân tích hồi quy ña biến. p < 0,05 ñược cho<br />
với phôi trước khi ñông. là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 17<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
6. ðạo ñức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ các quy ñịnh về ñạo ñức nghiên cứu y sinh. Các ñối tượng ñược lựa chọn<br />
vào nghiên cứu ñều ñược tư vấn, giải thích mục ñích của nghiên cứu và tình nguyện tham gia và<br />
có quyền từ bỏ nghiên cứu bất kỳ lúc nào.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu kỳ chuyển phôi trữ (FET)<br />
<br />
<br />
ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p<br />
<br />
Tuổi 33,1 ± 5,8 33,9 ± 5,5 p > 0,05<br />
<br />
ðộ dày niêm mạc 9,8 ± 1,4 10,2 ± 1,7 p > 0,05<br />
<br />
Thời gian ñông phôi (ngày) 269,7 ± 346,4 302,1 ± 403,8 p > 0,05<br />
<br />
ðiểm chuyển phôi 5,1 ± 1 4,7 ± 0,9 p < 0,05<br />
Số phôi ñược rã ñông/chu kỳ FET 4,3 ± 1,8 3,4 ± 1,4 p < 0,05<br />
<br />
Số phôi chuy ển / chu kỳ FET 3,1 ± 1,4 2,4 ± 1,3 p < 0,05<br />
<br />
<br />
- Tuổi trung bình của bệnh nhân chuyển phôi ñông lạnh nằm trong ñộ tuổi sinh ñẻ từ 18 - 35<br />
tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất thực hiện kỹ thuật này trong nghiên cứu của chúng tôi là 57 tuổi.<br />
- ðộ dày niêm mạc ñạt ñược ở nhóm 2 ñiểm (> 7 mm và < 14 mm), nhóm tốt nhất cho phôi<br />
làm tổ. Thực tế, trong nghiên cứu này, ñộ dày niêm mạc mỏng nhất tiến hành chuyển phôi là 5,8<br />
mm, dày nhất là 17 mm.<br />
Bảng 2. ðặc ñiểm mẫu phôi nghiên cứu<br />
<br />
<br />
ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p<br />
<br />
Số phôi ñông 876 796<br />
Số phôi rã 700 556<br />
<br />
Số phôi sống 552 391<br />
Số phôi phân chia tiếp 313 203<br />
<br />
Số phôi chuy ển 501 390<br />
Tỷ lệ sống sau rã 552/700 = 78,9% 391/556 = 70,3% p < 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã 471/700 = 67,3% 383/556 = 68,9% p < 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn 172/700 = 25,6% 173/556 = 31,1% p < 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ phôi phân chia tiếp 313/552 = 56,7% 203/391 = 51,9% p < 0,05<br />
<br />
<br />
<br />
18 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
- Trong nghiên cứu này, ở nhóm phôi ngày 2, có 7/162 bệnh nhân (4,5%) toàn bộ số phôi t rữ<br />
bị thoái hoá sau khi rã. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 19/162 (9,9%), nên không có phôi ñể nuôi<br />
tiếp, bệnh nhân không có phôi ñể chuyển.<br />
- Trong số phôi sống, sau khi nuôi qua ñêm, ở nhóm phôi ngày 2, có thêm 36/552 (6,5%) phôi<br />
bị thoái hoá hoàn toàn. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 14/ 391(3,6%).<br />
<br />
Bảng 3. Chất lượng phôi trước ñông, chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trước chuyển<br />
<br />
Nhóm phôi ngày 2 Nhóm phôi ngày 3<br />
Chất lượng phôi trung bình số Trung bình số<br />
n1 n2 p<br />
phôi/ chu kỳ FET phôi/chu kỳ FET<br />
<br />
Trước ñông ñộ 1 259 1,6 ± 1,6 303 1,9 ± 2,4 p > 0,05<br />
Trước ñông ñộ 2 307 1,9 ± 1,9 208 1,3 ± 1,5 p < 0,05<br />
<br />
Trước ñông ñộ 3 310 1,9 ± 2,7 285 1,8 ± 2,3 p > 0,05<br />
<br />
Sau rã ñộ 1 264 1,6 ± 1,3 134 0,8 ± 1,1 p < 0,05<br />
<br />
Sau rã ñộ 2 190 1,2 ± 1,2 137 0,8 ± 0,9 p < 0,05<br />
<br />
Sau rã ñộ 3 110 0,8 ± 1,1 126 0,8 ± 1 p > 0,05<br />
<br />
Trước chuyển ñộ 1 197 1,2 ± 1,1 87 0,5 ± 1 p < 0,05<br />
<br />
Trước chuyển ñộ 2 144 0,9 ± 1 110 0,7 ± 0,9 p < 0,05<br />
Trước chuyển ñộ 3 160 1 ± 1,4 193 1,2 ± 1,3 p > 0,05<br />
<br />
<br />
Với cả 2 nhóm bệnh nhân, trong nghiên cứu này, tất cả số phôi còn dư ñều ñược trữ lạnh, sau<br />
khi ñã chấm ñiểm c hất lượng phôi. Mục ñíc h của việc lựa chọn này nhằm tìm hiểu mối liên quan<br />
chất lượng phôi trước ñông với khả năng sống sau rã và kết quả có thai của cả 3 loại phôi tốt (ñộ<br />
3), phôi trung bình (ñộ 2), phôi xấu (ñộ 1).<br />
<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước ñông và tỷ lệ có thai<br />
<br />
<br />
Chất lượng phôi trước ñông OR 95%CI p<br />
<br />
Có ≥ 1 phôi ñộ 3 8,68 4,14 - 18,22 p < 0,001<br />
<br />
Có ≥ 1 phôi ñộ 2 1,24 0,71 - 2,16 p = 0,46<br />
<br />
Có ≥ 1 phôi ñộ 1 0,53 1,87 - 4,17 p = 0,017<br />
<br />
<br />
Phân tích hồi quy ña biến giữa chất lượng phôi trước ñông liên quan ñến tỷ lệ có thai cho thấy:<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần,<br />
p < 0,05.<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 s ẽ làm tăng khả năng có thai nhưng k hông có ý<br />
nghĩa thống kê, p > 0,05.<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 19<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 sẽ không làm tăng khả năng có thai, p > 0,05.<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả có thai và diễn biến thai kỳ sau chuyển phôi<br />
<br />
Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 2 Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 3<br />
Kết quả<br />
n1 % n2 %<br />
<br />
Có thai 36 22,2 37 22,8<br />
<br />
Thai sinh hoá 0 0 2 1,2<br />
<br />
Sảy thai 8 4,9 8 4,9<br />
<br />
Thai lưu 0 0 6 3,7<br />
<br />
ðẻ con sống 28 17,3 21 13<br />
<br />
Không có thai 126 77,8 125 77,2<br />
Tổng 162 100 162 100<br />
<br />
<br />
<br />
V. BÀN LUẬN<br />
Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu Ở nhóm phôi ngày 2: tỷ lệ phôi sống sau rã<br />
kỳ chuyển phôi trữ (FE T): (78,9% ) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
Tuổi, ñộ dày niêm mạc và thời gian ñông nhóm phôi ngày 3, p < 0,05. Kết quả này có<br />
phôi giữ a 2 nhóm không có sự khác biệt. ñược là do trung bình số phôi trữ ñộ 2/chu kỳ<br />
ðiểm chuy ển phôi, trung bình số phôi ñược FET ở nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi<br />
rã ñông/chu kỳ FE T, trung bình s ố phôi ngày 3.<br />
chuyển/chu kỳ FE T của nhóm phôi ngày 2 cao Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã và tỷ lệ phôi<br />
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi thoái hoá hoàn toàn của nhóm phôi ngày 2<br />
ngày 3, p < 0,05. thấp hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống<br />
Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước kê. ðiều này có nghĩa là dù t ăng t rung bình số<br />
ñông với chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trữ ñộ 2/chu kỳ FE T cũng không làm tăng<br />
phôi trước chuyển: Trước ñông trung bình số tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn sau rã, cũng như<br />
phôi tốt (ñộ 3)/ chu kỳ FET của 2 nhóm là như tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn.<br />
nhau. Kết quả thu ñược sau rã ñông và t rước Tỷ lệ phôi phân chia tiếp trên tổng số phôi<br />
chuyển phôi: trung bình số phôi tốt/chu kỳ sống sau rã ñông trong nghiên cứu này khá<br />
FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau, thấp (56, 7%) cho nhóm phôi ngày 2, (51,9%)<br />
p > 0,05. cho nhóm phôi ngày 3. Tỷ lệ phôi phân chia<br />
Trong nghiên cứu này, trung bình số phôi tiếp của nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi<br />
ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm phôi ngày 2 cao ngày 3 có ý nghĩa thống kê, do trung bình số<br />
hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống kê, phôi chuy ển ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm ngày<br />
p < 0,05. ðiều này làm cho sau rã ñông và 2 cao hơn nhóm ngày 3.<br />
trước chuyển phôi trung bình số phôi ñộ 2/ Theo nghiên cứu hồi cứu của tác giả Chi<br />
chu kỳ FET, trung bình số phôi ñộ 1/chu kỳ F- 2013 [5], tỷ lệ phôi sống s au rã ñông của 2<br />
FET của 2 nhóm là khác biệt, p < 0,05. nhóm là tương ñương: nhóm ngày 2 (92,7%),<br />
<br />
20 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
nhóm ngày 3 (92,8%) khi tác giả chỉ chọn phôi So sánh với các nghiên cứu khác: kết quả<br />
tốt, ñồng nhất về số lượng cho 2 nhóm. này khác với với kết quả của tác giả Chi F -<br />
Tỷ lệ sống (78,9%) và tỷ lệ sống nguyên 2013 [5], khi nghiên cứu hồi cứu, thấy rằng tỷ<br />
vẹn (67,3% ) của phôi ngày 2 thấp hơn nghiên lệ có thai của nhóm phôi ngày 2 (4%) thấp<br />
cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (2011) [6] lần hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi<br />
lượt là 100% và 99,1%. Nguyên nhân của sự ngày 3 (17,6%). Kết quả có t hai của nhóm<br />
thấp hơn này có thể là do sự khác nhau khi phôi ngày 2 (22,2%) thấp hơn so với nghiên<br />
lựa chọn phôi trữ. Chúng tôi lấy cả 3 loại phôi: cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (29,53%) [ 6].<br />
tốt, trung bình, xấu ñể trữ. Còn trong nghiên Kết quả có thai của nhóm phôi ngày 3 (22,8%)<br />
cứu của Nguyễn Thị Thu Lan chỉ trữ những thấp hơn so với nghiên cứu của Rama Raju -<br />
phôi chất lượng tốt (4 - 6 t ế bào, có dưới 20% 2009 (36,8 %) [7], Nina Desai- 2010 (24%) [ 8].<br />
mảnh vỡ bào tương). Các tác giả trên chỉ trữ những phôi chất lượng<br />
Tỷ lệ phôi ngày 3 sống sau rã (70,3%) tốt. Ngoài ra (Rama Raju -2009, Nina Desai -<br />
thấp hơn nghiên cứu của Rama Raju - 2009 2010, Chi F- 2013) [7; 8; 5] sau khi rã ñông<br />
[7] là 90,37%, Nina Desai -2010 [8] là 93,5%. nuôi thêm 2 - 3h, sẽ tiến hành chuyển phôi<br />
do các tác giả này cũng chỉ chọn phôi tốt (có ngay, mà không tiếp tục nuôi invit ro qua ñêm,<br />
6 - 8 tế bào, dưới 20% mảnh vỡ bào tương) ñặc biệt với phôi ngày 3. (có thể dùng thêm kỹ<br />
ñể trữ. thuật hỗ trợ phôi thoát màng). V ậy với cách<br />
Theo nghiên cứu Giovanna Fasano - 2014 làm này có làm tăng tỷ lệ có thai so với cách<br />
[9], áp dụng thuỷ tinh hoá với môi trường của làm của chúng tôi hay không cũng cần nghiên<br />
Vitrolife cho phôi ở giai ñoạn phân chia (gồm cứu thêm.<br />
phôi ngày 2 c ó 4 - 6 tế bào ngày 3 có 8 - 12 tế Tỷ lệ ñẻ con sống của nghiên cứu này cao<br />
bào, các tế bào ñồng ñều, < 30% mảnh vỡ hơn so với nghiên cứu của Giovanna Fasano<br />
bào tương) thì tỷ lệ phôi sống là 87,6%, tỷ lệ 2014 (7,5% ) [9]. Theo nghiên cứu của Nina<br />
sống nguyên vẹn sau rã là 76, 1%, tỷ lệ phôi Desai, tỷ lệ ñẻ con sống của nhóm chuy ển<br />
phân chia tiếp sau nuôi qua ñêm là 81, 3%. phôi ngày 3 giảm theo tuổi: nhóm dưới 38 t uổi<br />
Tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng là 26,5%, nhóm từ 38 - 42 tuổi là 18,6% [8].<br />
phôi trước ñông và tỷ lệ có thai bằng phân tích Theo một nghiên cứu tiến cứu của tác giả<br />
hồi quy ña biến cho thấy: Rama Raju -2009 [7], tỷ lệ ñẻ con sống nhóm<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 phôi ngày 3 là 24,21%, tỷ lệ sảy thai và thai<br />
sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần với lưu là 7,71%. Kết quả có thai t rong nghiên<br />
p < 0,0001 (OR = 8,68, CI: 4,14 - 18,22). cứu của chúng tôi lần lượt là: 22, 2% với nhóm<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 phôi ngày 2 và 22,8% với nhóm phôi ngày 3.<br />
sẽ làm tăng khả năng có thai nhưng không có Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br />
ý nghĩa thống kê (OR = 1,24, CI: 0, 71 - 2,16, p > 0,05, mặc dù ở nhóm phôi ngày 2, trung<br />
p = 0,46). bình số phôi ñộ 1, ñộ 2/chu kỳ FE T t rước<br />
+ Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 ñông, sau rã, trước chuyển cao hơn nhóm<br />
sẽ không làm tăng khả năng có thai (OR = phôi ngày 3.<br />
0,53, p = 0,017). Sự khác biệt về tỷ lệ ñẻ con s ống giữa<br />
Vậy tỷ lệ có thai lâm sàng phụ thuộc vào nhóm chuyển phôi ñông lạnh ngày 3 (13%)<br />
trước ñông có ít nhất 1 phôi c hất lượng tốt với nhóm ngày 2 (17,3% ) là không có ý nghĩa<br />
hay không. thống kê.<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 21<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
V. KẾT LUẬN laboratory. Review on vitrification Reprod Bio-<br />
med Online, 12, 779 - 796.<br />
Nếu trước ñông trung bình số phôi tốt (ñộ<br />
2. Frabbri R, Porcu E, Marsella T (2001).<br />
3) t rên chu kỳ FE T của 2 nhóm là như nhau<br />
Human oocyte cryopreservation new perspec-<br />
thì kết quả thu ñược sau rã ñông và trước<br />
tives regarding oocyte survival. Human<br />
chuyển phôi: trung bình số phôi t ốt trên chu kỳ<br />
Reprod, 16, 411 - 416.<br />
FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau.<br />
3. Mojtaba. R. V (2009). Vitrification versus<br />
Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con<br />
slow - freezing gives excellent survival,<br />
sống sau rã ñông phôi ngày 2 - ngày 3 thuỷ<br />
post - warming embryo morphology and<br />
tinh hoá, bao gồm cả 3 ñộ tốt, trung bình, xấu,<br />
pregnancy outcomes for human cleaved<br />
có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các<br />
embryos. Journal Assist Reprod Genet Jun,<br />
nghiên cứu khác: chỉ tiến hành trữ phôi chất<br />
26(6), 347- 354.<br />
lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và<br />
tiến hành chuyển phôi ngay mà không tiếp tục 4. Ariff Bongso (1999). Blastocyst Culture,<br />
nuôi invitro qua ñêm. Handbook, printed by S ydney Press Induprint<br />
(S) Pte Ltd.<br />
So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau<br />
chuyển phôi thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi 5. Chi F (2013). Vitrification of day 3 cleav-<br />
ngày 2 - ngày 3 là không có sự khác biệt khi age - stage embryos yields better clinical<br />
trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông/chu kỳ outcome in comparison with vitrification of day<br />
FET của 2 nhóm là như nhau. 2 cleavage - stage embryo. Zygote, 22, 1 - 8.<br />
<br />
Vậy việc lựa chọn thêm phôi ñộ 1, ñộ 2 ñể 6. Nguyễn Thị Thu Lan (2011). Trữ lạnh<br />
trữ và chuyển như chúng tôi ñang làm, không phôi ngày 2 bằng phương pháp thuỷ tinh hoá.<br />
làm tăng tỷ lệ có thai. Kết quả có thai phụ Tạp chí V ô sinh và hỗ trợ sinh sản, 5, 33 - 35.<br />
thuộc vào trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông 7. Rama Raju (2009). Neonatal outcome<br />
và ñược chuyển/chu kỳ FET. after vitrified day 3 embryo transfers: a prelimi-<br />
nary stydy. Fertil Steril 2009, 92, 143 - 148.<br />
Lời cám ơn<br />
8. Nina Desai (2010). Clinical pregnancy<br />
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các bác<br />
and live births after transfer of embryos vitrified<br />
sỹ, kỹ thuật viên của trung tâm hỗ trợ sinh<br />
day 3. Reproductive Bio Medicine online, 20,<br />
sản, bệnh viện P hụ sản Trung ương ñã nhiệt<br />
808 - 813.<br />
tình giúp ñỡ trong quá trình thu thập và xử lý<br />
số liệu. 9. Giovanna Fasano (2014). A random-<br />
ized controlled trial c omparing two vitrification<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO methods versus slow-freezing for cryopreser-<br />
1. Vajta G, Nagy ZP (2006). Are program- vation of human cleavage stage embry os.<br />
mable freezers still needed in the embryo J Assist Reprod Genet, 31(2), 241 - 247.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
22 TCNCYH 95 (3) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
POST - THAW SURVIVAL, LIVE BIRTH RATE AFTER VITRIFIED<br />
DAY 2 - DAY 3 EMBRYO TRANSFERS<br />
A cross- sectional study was performed to evaluate the post-thaw survival of the embryos, the<br />
pregnancy rate, and the live birth rat e aft er vit rified day 2 embryo transfers with that of vit rified day<br />
3 embryo transfers. The results showed that the post - thaw survival of vitrified day 2 embryos<br />
achieved was 78.9% and day 3 embryos achieved were 70.3%. The pregnancy rate of vitrified<br />
day 2 embryos were 22.2% and vitrified day 3 embryos were 22.8%. The live birth rate of vitrified<br />
day 2 - embryos achieved were 17.3% and day 3 were 13%. In conclusion, this study shows that<br />
the post-thaw survival of embryos, the pregnancy rate, the live birth rate of the surplus vitrified all<br />
grade stage embryos was not higher than the surplus vitrified grade III embryos. The pregnancy<br />
rate, the live birt h rate of vitrified day 2 embryo trans fers was compared with that of vitrified day 3<br />
embryo transfers. No significant difference was observed if vitrified grade 3 embryos per cycle<br />
(mean ± SD) is equivalent.<br />
<br />
Keywords: Post-thaw survival , live birth rate, vitrification, embryo day 2- day 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 23<br />