intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 2 - ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả tiến cứu nhằm xác định tỷ lệ phôi sống sau rã đông, tỷ lệ có thai và diễn biến thai kỳ sau chuyển phôi ngày 2 và ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá. Tại bệnh viện Phụ sản Trung ương (từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2015). Kết quả cho thấy, tỷ lệ phôi sống sau rã đông của phôi ngày 2 là 78,9%, phôi ngày 3 là 70,3%. Tỷ lệ có thai của phôi ngày 2 là 22,2%, phôi ngày 3 là 22,8%. Tỷ lệ đẻ con sống của phôi ngày 2 là 17,3%, phôi ngày 3 là 13%. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ đẻ con sống sau rã đông phôi thuỷ tinh hoá, bao gồm cả 3 loại tốt, trung bình, xấu, có nuôi qua đêm, không cao hơn so các nghiên cứu khác (chỉ tiến hành trữ phôi chất lượng tốt, sau khi rã đông nuôi thêm 2 - 3h và tiến hành chuyển phôi ngay mà không tiếp tục nuôi invitro qua đêm). So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ đẻ con sống sau chuyển phôi thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi ngày 2 - ngày 3 không có sự khác biệt khi trung bình số phôi độ 3 trước đông/chu kỳ chuyển phôi đông lạnh của 2 nhóm là như nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng phôi sau rã đông và tỷ lệ có thai sau chuyển phôi ngày 2 - ngày 3 đông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU Rà ðÔNG<br /> VÀ TỶ LỆ CÓ THAI SAU CHUYỂN PHÔI NGÀY 2 - NGÀY 3<br /> ðÔNG LẠNH THEO PHƯƠNG PHÁP THUỶ TINH HOÁ<br /> Phan Thị Thanh Lan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm 1<br /> 1<br /> Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, 2Bộ Y tế<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu nhằm xác ñịnh tỷ lệ phôi sống sau rã ñông, tỷ lệ có thai và diễn b iến thai kỳ<br /> sau chuyển phôi ngày 2 và ngày 3 ñông lạnh theo phương pháp thuỷ tinh hoá. Tại b ệnh viện Phụ sản Trung<br /> ương (từ tháng 1/2013 ñến tháng 1/2015). Kết quả cho thấy, tỷ lệ phôi sống sau rã ñông của phôi ngày 2 là<br /> 78,9%, phôi ngày 3 là 70,3%. Tỷ lệ có thai của phôi ngày 2 là 22,2%, phôi ngày 3 là 22,8%. Tỷ lệ ñẻ con<br /> sống của phôi ngày 2 là 17,3%, phôi ngày 3 là 13%. Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau rã<br /> ñông phôi thuỷ tinh hoá, bao gồm cả 3 loại tốt, trung b ình, xấu, có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các<br /> nghiên cứu khác (chỉ tiến hành trữ phôi chất lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và tiến hành chuyển<br /> phôi ngay mà không tiếp tục nuôi invitro qua ñêm). So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau chuyển phôi<br /> thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi ngày 2 - ngày 3 không có sự khác biệt khi trung b ình số phôi ñộ 3 trước<br /> ñông/chu kỳ chuyển phôi ñông lạnh của 2 nhóm là như nhau.<br /> <br /> Từ khoá: tỷ lệ có thai, phôi ngày 2 – ngà y 3, thuỷ tinh hoá<br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Trữ lạnh phôi là một kỹ thuật không thể mẫu tế bào ñược làm lạnh với tốc ñộ hạ nhiệt<br /> thiếu của một trung tâm hỗ trợ sinh sản hoàn chậm (1 - 30C/1 phút) từ nhiệt ñộ sinh lý<br /> chỉnh. Việc áp dụng kỹ thuật trữ lạnh và rã xuống nhiệt ñộ rất t hấp (khoảng - 800 C) t rước<br /> ñông phôi người góp phần làm tăng khả năng khi ñưa mẫu vào lưu trữ trong nitơ lỏng. Ngoài<br /> có thai của một cặp vợ chồng ñến ñiều trị vô ra, tốc ñộ rã ñông cũng diễn ra chậm, quá<br /> sinh bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Phôi trình xâm nhập và loại bỏ các chất bảo vệ<br /> có thể ñược ñông lạnh t heo nhiều quy trình ñông lạnh ñược diễn ra qua nhiều bước nhỏ<br /> khác nhau. [2].<br /> Hai phương pháp t rữ lạnh phôi ñược sử Trong kỹ thuật thủy tinh hóa, hai y ếu tố<br /> dụng nhiều nhất hiện nay trong thụ tinh ống quan trọng góp phần vào sự thành công c ủa<br /> nghiệm trên người là hạ nhiệt ñộ chậm (slow- kỹ thuật là nồng ñộ của các CPA sử dụng và<br /> freezing) và thuỷ tinh hoá (vitrific ation). Sự tốc ñộ hạ nhiệt/làm ấm [3]. ðể có t hể chuy ển<br /> khác biệt của hai phương pháp này là ở tốc một lượng môi trường có c hứa phôi từ dạng<br /> ñộ hạ nhiệt và nồng ñộ chất bảo quản (CPA) lỏng thành dạng "kính", các CPA cần phải<br /> [1]. Trong phương pháp hạ nhiệt ñộ chậm, ñược sử dụng ở nồng ñộ rất cao. Trong một<br /> khoảng thời gian dài sau khi ñược giới thiệu,<br /> thủy tinh hóa vẫn ñược xem là một kỹ thuật<br /> ðịa chỉ liên hệ: Phan thị Thanh Lan, bệnh viện Phụ sản mang tính thử nghiệm vì nhiều lý do. Trong<br /> Hải Phòng.<br /> ñó, lo ngại về các ñộc tính có thể có của việc<br /> Email: bsthanhlan@gmail.com<br /> Ngày nhận: 09/05/2015 sử dụng CPA nồng ñộ cao trên phôi và k hó<br /> Ngày ñược chấp thuận: 20/7/2015 khăn trong việc thiết lập một hệ thống làm<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 15<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> lạnh với tốc ñộ c ao là những trở ngại chính є: 0,014 ñộ chính xác.<br /> [3]. Sau khi áp dụng t ính toán, thì số lượng ñối<br /> Phôi cũng có thể ñược trữ lạnh ở các giai tượng nghiên cứu cần có là 126 người cho<br /> ñoạn phát triển khác nhau của phôi: giai ñoạn mỗi nhóm. Thực tế chúng tôi lấy ñược 162 ca<br /> tiền nhân, giai ñoạn phân chia sớm và giai phù hợp tiêu chuẩn nghiên cứu c ho mỗi<br /> ñoạn phôi nang [4]. ðông lạnh phôi ở giai nhóm.<br /> ñoạn phân chia (ngày 2 và ngày 3) thường 4. Phương pháp tiến hành và thu thập<br /> phổ biến nhất, sự lựa chọn phôi trước và sau số liệu<br /> rã ñông dựa vào tiêu chuẩn hình thái rất thuận<br /> - Sau khi phôi tươi chất lượng tốt nhất<br /> lợi [5]. Nhưng lựa chọn phôi ngày 2 hay phôi<br /> ñược lựa chọn ñể chuyển phôi nhữ ng phôi dư<br /> ngày 3 ñông lạnh sẽ cho kết quả tốt hơn ?<br /> ñược ñánh giá chất lượng và trữ lạnh theo<br /> Nghiên cứu ñánh giá hiệu quả của ñông<br /> phương pháp thuỷ tinh hoá.<br /> lạnh phôi ngày 2 và ngày 3 bằng phươ ng<br /> - Môi trường ñông lạnh và rã ñông của<br /> pháp thuỷ tinh hoá, tại bệnh viện Phụ sản<br /> Vitrolile - Thuỵ ðiển.<br /> Trung ương trong 2 năm, từ tháng 1 năm<br /> - Trong chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh, niêm<br /> 2013 ñến tháng 1 năm 2015 ñược thực hiện mạc tử cung ñược chuẩn bị bằng estradiol và<br /> nhằm mục tiêu: progesterone ngoại sinh.<br /> 1. ðánh giá chất lượng phôi sau rã ñông - Phôi ñược rã ñông, ñánh giá chất lượng<br /> của phôi ngày 2 - ngày 3. và nuôi qua ñêm. Mục tiêu khi rã ñông là có ít<br /> 2. ðánh giá tỷ lệ có thai và diễn tiến thai nhất 1 phôi sống, chúng tôi rã ñông số phôi<br /> kỳ sau chuyển phôi ñông lạnh ngày 2- ngày 3. trữ cho tới khi ñạt mục tiêu này.<br /> - ðánh giá chất lượng phôi t rước chuyển.<br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Với số phôi chuyển, nếu có nhiều hơn 5 phôi<br /> 1. ðối tượng sống, sẽ chỉ lựa chọn 5 phôi t ốt nhất ñể<br /> chuyển.<br /> - ðối tượng 1: phôi ngày 2 - ngày 3 ñông lạnh<br /> Tất cả các thông tin t rên ñược ghi ñầy ñủ<br /> theo phương pháp thủy tinh hóa.<br /> trong hồ sơ nghiên cứu.<br /> - ðối tượng 2: bệnh nhân chuyển phôi rã<br /> ñông nuôi qua ñêm của phôi ñông lạnh ngày 2 4. Các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> và ngày 3.<br /> 4.1. Ch't lư+ng phôi<br /> 2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br /> - Tỷ lệ phôi sống sau rã ñông ñược tính<br /> 3. Cỡ mẫu nghiên cứu bằng phần trăm số phôi sống sau rã ñông trên<br /> tổng số phôi rã.<br /> Công thức tính cỡ mẫu cho thử nghiệm<br /> - Tỷ lệ phôi rã ñông thoái hoá hoàn toàn<br /> theo Tổ chức Y tế Thế giới là:<br /> ñược tính bằng phần trăm số phôi thoái hoá<br /> T2. ∂2 hoàn toàn sau rã ñông trên tổng số phôi rã.<br /> n= - Tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn 100% ñược<br /> (ε)2 tính bằng phần t răm số phôi sống nguyên vẹn<br /> n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu 100% sau rã ñông trên tổng số phôi rã.<br /> T = 1.96, với ñộ tin cậy 95%. - Tỷ lệ phôi sau rã ñông phân chia tiếp<br /> ∂: 0,08 ñộ lệch chuẩn. ñược tính bằng phần trăm số phôi phân c hia<br /> <br /> 16 TCNCYH 95 (3) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> qua ñêm từ 2 tế bào trở lên trên tổng số phôi + Trước chuyển phôi: dựa vào các phân ñộ<br /> sống sau rã. phôi trước ñông và ñộ thoái hoá, sự phân chia<br /> T2 l3 có thai sau chuy:n phôi rã ñông: tiếp của phôi:<br /> ñược tính bằng phần trăm số ca c ó thai trên ðộ 3: còn nguyên vẹn không bị thoái hoá,<br /> tổng số ca thực hiện rã ñông. khi nuôi qua ñêm có ít nhất một phôi bào phân<br /> chia tiếp.<br /> Di@n biBn thai kỳ ðộ 2: thoái hoá < 25%, khi nuôi qua ñêm<br /> Có thai sinh hoá, có thai lâm s àng, sảy có ít nhất một phôi bào phân chia hoặc các<br /> thai, thai chết lưu, ñẻ con sống khoẻ mạnh, ñẻ phôi bào tương ñối không ñồng ñều.<br /> con dị tật. ðộ 1a: không có phôi bào phân chia tiếp,<br /> hoặc thoái hoá ≥ 25%, < 50% hoặc các phôi<br /> 4.2. MGt sH yBu tH liên quan ñBn t2 l3 có<br /> thai bào không ñồng ñều.<br /> ðộ 1b: thoái hoá > 50%.<br /> - ðộ dày niêm mạc tử cung.<br /> - ðiểm chuy ển phôi. 4.4. Ch'm ñi:m chuy:n phôi [5]<br /> <br /> 4.3. Tiêu chuLn ch'm ñi:m phôi ngày 2, 1 - Chấm ñiểm chất lượng phôi trước chuyển<br /> ngày 3 [4] - 2 ñiểm: có ≥ 2 phôi ñộ 3.<br /> - 1 ñiểm: có 1 phôi ñộ 3.<br /> + Phôi trước ñông:<br /> - 0 ñiểm: không có phôi ñộ 3.<br /> - ðộ 3 (Grade III, HIPS (high implant ation<br /> 2 - Chấm ñiểm ñộ dày niêm mạc tử cung<br /> score)): ñộ chiết quang sáng, màng trong suốt<br /> trước chuyển phôi.<br /> còn nguyên vẹn, các tế bào ñồng ñều, không<br /> - 2 ñiểm: 7mm < ñộ dày niêm mạc tử cung<br /> có mảnh vỡ bào tương hoặc dưới 10%, phôi<br /> < 14mm.<br /> ngày 2 có 4 - 5 tế bào, phôi ngày 3 có từ 6 - 8<br /> - 1 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung = 7 mm<br /> tế bào.<br /> hoặc = 14 mm.<br /> - ðộ 2 (Grade II): ngày 2 có 3 - 4 tế bào - 0 ñiểm: ñộ dày niêm mạc tử cung < 7 mm<br /> hoặc ngày 3 có 6 - 8 tế bào, các tế bào tương hoặc > 14 mm.<br /> ñối ñồng ñều, hoặc tỷ lệ mảnh vỡ bào tương<br /> Ch'm ñi:m kS thuTt chuy:n phôi<br /> ≥ 10%, < 25%.<br /> - ðộ 1a (Grade I): ngày 2 có 2 tế bào hoặc - 2 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi sạch,<br /> không nhày máu, không sót phôi, không kẹp<br /> ngày 3 có 3 - 4 tế bào hoặc mảnh vỡ bào<br /> cổ tử cung, không nong cổ tử cung.<br /> tương ≥ 25% hoặc các tế bào không ñồng<br /> ñều, màng trong suốt nguyên vẹn. - 1 ñiểm: Cathéter sau chuyển phôi có<br /> nhày hoặc/ và kẹp cổ tử cung, không sót phôi,<br /> - ðộ 1b: fragments ≥ 50%.<br /> không nong cổ tử cung.<br /> + Sau rã ñông: ñánh giá t heo sự phân ñộ<br /> trên, ñồng thời còn dựa vào ñộ % thoái hoá - 0 ñiểm: Cat héter sau chuy ển phôi có máu<br /> của tế bào như sau: nhóm thoái hoá hoàn hoặc sót phôi, hoặc nong cổ tử cung.<br /> toàn (THHT); nhóm 1 (TH1) thoái hoá < 25%; - Tổng ñiểm cao nhất là 6, thấp nhất là 0.<br /> nhóm 2 (TH2) thoái hoá từ 25 - 50%; nhóm 3 5. Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm<br /> (TH3) thoái hoá ≥ 50%. SPSS so sánh trung bình, so sánh tỷ lệ và<br /> Phôi sống: còn ít nhất 50% số t ế bào so phân tích hồi quy ña biến. p < 0,05 ñược cho<br /> với phôi trước khi ñông. là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 17<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 6. ðạo ñức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tuân thủ các quy ñịnh về ñạo ñức nghiên cứu y sinh. Các ñối tượng ñược lựa chọn<br /> vào nghiên cứu ñều ñược tư vấn, giải thích mục ñích của nghiên cứu và tình nguyện tham gia và<br /> có quyền từ bỏ nghiên cứu bất kỳ lúc nào.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu kỳ chuyển phôi trữ (FET)<br /> <br /> <br /> ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p<br /> <br /> Tuổi 33,1 ± 5,8 33,9 ± 5,5 p > 0,05<br /> <br /> ðộ dày niêm mạc 9,8 ± 1,4 10,2 ± 1,7 p > 0,05<br /> <br /> Thời gian ñông phôi (ngày) 269,7 ± 346,4 302,1 ± 403,8 p > 0,05<br /> <br /> ðiểm chuyển phôi 5,1 ± 1 4,7 ± 0,9 p < 0,05<br /> Số phôi ñược rã ñông/chu kỳ FET 4,3 ± 1,8 3,4 ± 1,4 p < 0,05<br /> <br /> Số phôi chuy ển / chu kỳ FET 3,1 ± 1,4 2,4 ± 1,3 p < 0,05<br /> <br /> <br /> - Tuổi trung bình của bệnh nhân chuyển phôi ñông lạnh nằm trong ñộ tuổi sinh ñẻ từ 18 - 35<br /> tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất thực hiện kỹ thuật này trong nghiên cứu của chúng tôi là 57 tuổi.<br /> - ðộ dày niêm mạc ñạt ñược ở nhóm 2 ñiểm (> 7 mm và < 14 mm), nhóm tốt nhất cho phôi<br /> làm tổ. Thực tế, trong nghiên cứu này, ñộ dày niêm mạc mỏng nhất tiến hành chuyển phôi là 5,8<br /> mm, dày nhất là 17 mm.<br /> Bảng 2. ðặc ñiểm mẫu phôi nghiên cứu<br /> <br /> <br /> ðặc ñiểm Nhóm bệnh nhân Nhóm bệnh nhân p<br /> <br /> Số phôi ñông 876 796<br /> Số phôi rã 700 556<br /> <br /> Số phôi sống 552 391<br /> Số phôi phân chia tiếp 313 203<br /> <br /> Số phôi chuy ển 501 390<br /> Tỷ lệ sống sau rã 552/700 = 78,9% 391/556 = 70,3% p < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã 471/700 = 67,3% 383/556 = 68,9% p < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn 172/700 = 25,6% 173/556 = 31,1% p < 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ phôi phân chia tiếp 313/552 = 56,7% 203/391 = 51,9% p < 0,05<br /> <br /> <br /> <br /> 18 TCNCYH 95 (3) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> - Trong nghiên cứu này, ở nhóm phôi ngày 2, có 7/162 bệnh nhân (4,5%) toàn bộ số phôi t rữ<br /> bị thoái hoá sau khi rã. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 19/162 (9,9%), nên không có phôi ñể nuôi<br /> tiếp, bệnh nhân không có phôi ñể chuyển.<br /> - Trong số phôi sống, sau khi nuôi qua ñêm, ở nhóm phôi ngày 2, có thêm 36/552 (6,5%) phôi<br /> bị thoái hoá hoàn toàn. Ở nhóm phôi ngày 3, số liệu là 14/ 391(3,6%).<br /> <br /> Bảng 3. Chất lượng phôi trước ñông, chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trước chuyển<br /> <br /> Nhóm phôi ngày 2 Nhóm phôi ngày 3<br /> Chất lượng phôi trung bình số Trung bình số<br /> n1 n2 p<br /> phôi/ chu kỳ FET phôi/chu kỳ FET<br /> <br /> Trước ñông ñộ 1 259 1,6 ± 1,6 303 1,9 ± 2,4 p > 0,05<br /> Trước ñông ñộ 2 307 1,9 ± 1,9 208 1,3 ± 1,5 p < 0,05<br /> <br /> Trước ñông ñộ 3 310 1,9 ± 2,7 285 1,8 ± 2,3 p > 0,05<br /> <br /> Sau rã ñộ 1 264 1,6 ± 1,3 134 0,8 ± 1,1 p < 0,05<br /> <br /> Sau rã ñộ 2 190 1,2 ± 1,2 137 0,8 ± 0,9 p < 0,05<br /> <br /> Sau rã ñộ 3 110 0,8 ± 1,1 126 0,8 ± 1 p > 0,05<br /> <br /> Trước chuyển ñộ 1 197 1,2 ± 1,1 87 0,5 ± 1 p < 0,05<br /> <br /> Trước chuyển ñộ 2 144 0,9 ± 1 110 0,7 ± 0,9 p < 0,05<br /> Trước chuyển ñộ 3 160 1 ± 1,4 193 1,2 ± 1,3 p > 0,05<br /> <br /> <br /> Với cả 2 nhóm bệnh nhân, trong nghiên cứu này, tất cả số phôi còn dư ñều ñược trữ lạnh, sau<br /> khi ñã chấm ñiểm c hất lượng phôi. Mục ñíc h của việc lựa chọn này nhằm tìm hiểu mối liên quan<br /> chất lượng phôi trước ñông với khả năng sống sau rã và kết quả có thai của cả 3 loại phôi tốt (ñộ<br /> 3), phôi trung bình (ñộ 2), phôi xấu (ñộ 1).<br /> <br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước ñông và tỷ lệ có thai<br /> <br /> <br /> Chất lượng phôi trước ñông OR 95%CI p<br /> <br /> Có ≥ 1 phôi ñộ 3 8,68 4,14 - 18,22 p < 0,001<br /> <br /> Có ≥ 1 phôi ñộ 2 1,24 0,71 - 2,16 p = 0,46<br /> <br /> Có ≥ 1 phôi ñộ 1 0,53 1,87 - 4,17 p = 0,017<br /> <br /> <br /> Phân tích hồi quy ña biến giữa chất lượng phôi trước ñông liên quan ñến tỷ lệ có thai cho thấy:<br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần,<br /> p < 0,05.<br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 s ẽ làm tăng khả năng có thai nhưng k hông có ý<br /> nghĩa thống kê, p > 0,05.<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 19<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 sẽ không làm tăng khả năng có thai, p > 0,05.<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả có thai và diễn biến thai kỳ sau chuyển phôi<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 2 Nhóm bệnh nhân chuyển phôi ngày 3<br /> Kết quả<br /> n1 % n2 %<br /> <br /> Có thai 36 22,2 37 22,8<br /> <br /> Thai sinh hoá 0 0 2 1,2<br /> <br /> Sảy thai 8 4,9 8 4,9<br /> <br /> Thai lưu 0 0 6 3,7<br /> <br /> ðẻ con sống 28 17,3 21 13<br /> <br /> Không có thai 126 77,8 125 77,2<br /> Tổng 162 100 162 100<br /> <br /> <br /> <br /> V. BÀN LUẬN<br /> Một số ñặc ñiểm của bệnh nhân trong chu Ở nhóm phôi ngày 2: tỷ lệ phôi sống sau rã<br /> kỳ chuyển phôi trữ (FE T): (78,9% ) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> Tuổi, ñộ dày niêm mạc và thời gian ñông nhóm phôi ngày 3, p < 0,05. Kết quả này có<br /> phôi giữ a 2 nhóm không có sự khác biệt. ñược là do trung bình số phôi trữ ñộ 2/chu kỳ<br /> ðiểm chuy ển phôi, trung bình số phôi ñược FET ở nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi<br /> rã ñông/chu kỳ FE T, trung bình s ố phôi ngày 3.<br /> chuyển/chu kỳ FE T của nhóm phôi ngày 2 cao Tỷ lệ sống nguyên vẹn sau rã và tỷ lệ phôi<br /> hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi thoái hoá hoàn toàn của nhóm phôi ngày 2<br /> ngày 3, p < 0,05. thấp hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống<br /> Mối liên quan giữa chất lượng phôi trước kê. ðiều này có nghĩa là dù t ăng t rung bình số<br /> ñông với chất lượng phôi sau rã, chất lượng phôi trữ ñộ 2/chu kỳ FE T cũng không làm tăng<br /> phôi trước chuyển: Trước ñông trung bình số tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn sau rã, cũng như<br /> phôi tốt (ñộ 3)/ chu kỳ FET của 2 nhóm là như tỷ lệ phôi thoái hoá hoàn toàn.<br /> nhau. Kết quả thu ñược sau rã ñông và t rước Tỷ lệ phôi phân chia tiếp trên tổng số phôi<br /> chuyển phôi: trung bình số phôi tốt/chu kỳ sống sau rã ñông trong nghiên cứu này khá<br /> FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau, thấp (56, 7%) cho nhóm phôi ngày 2, (51,9%)<br /> p > 0,05. cho nhóm phôi ngày 3. Tỷ lệ phôi phân chia<br /> Trong nghiên cứu này, trung bình số phôi tiếp của nhóm phôi ngày 2 cao hơn nhóm phôi<br /> ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm phôi ngày 2 cao ngày 3 có ý nghĩa thống kê, do trung bình số<br /> hơn nhóm phôi ngày 3 có ý nghĩa thống kê, phôi chuy ển ñộ 2/chu kỳ FET của nhóm ngày<br /> p < 0,05. ðiều này làm cho sau rã ñông và 2 cao hơn nhóm ngày 3.<br /> trước chuyển phôi trung bình số phôi ñộ 2/ Theo nghiên cứu hồi cứu của tác giả Chi<br /> chu kỳ FET, trung bình số phôi ñộ 1/chu kỳ F- 2013 [5], tỷ lệ phôi sống s au rã ñông của 2<br /> FET của 2 nhóm là khác biệt, p < 0,05. nhóm là tương ñương: nhóm ngày 2 (92,7%),<br /> <br /> 20 TCNCYH 95 (3) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nhóm ngày 3 (92,8%) khi tác giả chỉ chọn phôi So sánh với các nghiên cứu khác: kết quả<br /> tốt, ñồng nhất về số lượng cho 2 nhóm. này khác với với kết quả của tác giả Chi F -<br /> Tỷ lệ sống (78,9%) và tỷ lệ sống nguyên 2013 [5], khi nghiên cứu hồi cứu, thấy rằng tỷ<br /> vẹn (67,3% ) của phôi ngày 2 thấp hơn nghiên lệ có thai của nhóm phôi ngày 2 (4%) thấp<br /> cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (2011) [6] lần hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm phôi<br /> lượt là 100% và 99,1%. Nguyên nhân của sự ngày 3 (17,6%). Kết quả có t hai của nhóm<br /> thấp hơn này có thể là do sự khác nhau khi phôi ngày 2 (22,2%) thấp hơn so với nghiên<br /> lựa chọn phôi trữ. Chúng tôi lấy cả 3 loại phôi: cứu của Nguyễn Thị Thu Lan (29,53%) [ 6].<br /> tốt, trung bình, xấu ñể trữ. Còn trong nghiên Kết quả có thai của nhóm phôi ngày 3 (22,8%)<br /> cứu của Nguyễn Thị Thu Lan chỉ trữ những thấp hơn so với nghiên cứu của Rama Raju -<br /> phôi chất lượng tốt (4 - 6 t ế bào, có dưới 20% 2009 (36,8 %) [7], Nina Desai- 2010 (24%) [ 8].<br /> mảnh vỡ bào tương). Các tác giả trên chỉ trữ những phôi chất lượng<br /> Tỷ lệ phôi ngày 3 sống sau rã (70,3%) tốt. Ngoài ra (Rama Raju -2009, Nina Desai -<br /> thấp hơn nghiên cứu của Rama Raju - 2009 2010, Chi F- 2013) [7; 8; 5] sau khi rã ñông<br /> [7] là 90,37%, Nina Desai -2010 [8] là 93,5%. nuôi thêm 2 - 3h, sẽ tiến hành chuyển phôi<br /> do các tác giả này cũng chỉ chọn phôi tốt (có ngay, mà không tiếp tục nuôi invit ro qua ñêm,<br /> 6 - 8 tế bào, dưới 20% mảnh vỡ bào tương) ñặc biệt với phôi ngày 3. (có thể dùng thêm kỹ<br /> ñể trữ. thuật hỗ trợ phôi thoát màng). V ậy với cách<br /> Theo nghiên cứu Giovanna Fasano - 2014 làm này có làm tăng tỷ lệ có thai so với cách<br /> [9], áp dụng thuỷ tinh hoá với môi trường của làm của chúng tôi hay không cũng cần nghiên<br /> Vitrolife cho phôi ở giai ñoạn phân chia (gồm cứu thêm.<br /> phôi ngày 2 c ó 4 - 6 tế bào ngày 3 có 8 - 12 tế Tỷ lệ ñẻ con sống của nghiên cứu này cao<br /> bào, các tế bào ñồng ñều, < 30% mảnh vỡ hơn so với nghiên cứu của Giovanna Fasano<br /> bào tương) thì tỷ lệ phôi sống là 87,6%, tỷ lệ 2014 (7,5% ) [9]. Theo nghiên cứu của Nina<br /> sống nguyên vẹn sau rã là 76, 1%, tỷ lệ phôi Desai, tỷ lệ ñẻ con sống của nhóm chuy ển<br /> phân chia tiếp sau nuôi qua ñêm là 81, 3%. phôi ngày 3 giảm theo tuổi: nhóm dưới 38 t uổi<br /> Tìm hiểu mối liên quan giữa chất lượng là 26,5%, nhóm từ 38 - 42 tuổi là 18,6% [8].<br /> phôi trước ñông và tỷ lệ có thai bằng phân tích Theo một nghiên cứu tiến cứu của tác giả<br /> hồi quy ña biến cho thấy: Rama Raju -2009 [7], tỷ lệ ñẻ con sống nhóm<br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 3 phôi ngày 3 là 24,21%, tỷ lệ sảy thai và thai<br /> sẽ làm tăng khả năng có thai lên 8,68 lần với lưu là 7,71%. Kết quả có thai t rong nghiên<br /> p < 0,0001 (OR = 8,68, CI: 4,14 - 18,22). cứu của chúng tôi lần lượt là: 22, 2% với nhóm<br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 2 phôi ngày 2 và 22,8% với nhóm phôi ngày 3.<br /> sẽ làm tăng khả năng có thai nhưng không có Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br /> ý nghĩa thống kê (OR = 1,24, CI: 0, 71 - 2,16, p > 0,05, mặc dù ở nhóm phôi ngày 2, trung<br /> p = 0,46). bình số phôi ñộ 1, ñộ 2/chu kỳ FE T t rước<br /> + Nếu trước ñông bệnh nhân có phôi ñộ 1 ñông, sau rã, trước chuyển cao hơn nhóm<br /> sẽ không làm tăng khả năng có thai (OR = phôi ngày 3.<br /> 0,53, p = 0,017). Sự khác biệt về tỷ lệ ñẻ con s ống giữa<br /> Vậy tỷ lệ có thai lâm sàng phụ thuộc vào nhóm chuyển phôi ñông lạnh ngày 3 (13%)<br /> trước ñông có ít nhất 1 phôi c hất lượng tốt với nhóm ngày 2 (17,3% ) là không có ý nghĩa<br /> hay không. thống kê.<br /> <br /> 2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 21<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> V. KẾT LUẬN laboratory. Review on vitrification Reprod Bio-<br /> med Online, 12, 779 - 796.<br /> Nếu trước ñông trung bình số phôi tốt (ñộ<br /> 2. Frabbri R, Porcu E, Marsella T (2001).<br /> 3) t rên chu kỳ FE T của 2 nhóm là như nhau<br /> Human oocyte cryopreservation new perspec-<br /> thì kết quả thu ñược sau rã ñông và trước<br /> tives regarding oocyte survival. Human<br /> chuyển phôi: trung bình số phôi t ốt trên chu kỳ<br /> Reprod, 16, 411 - 416.<br /> FET của 2 nhóm cũng tương ñương nhau.<br /> 3. Mojtaba. R. V (2009). Vitrification versus<br /> Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con<br /> slow - freezing gives excellent survival,<br /> sống sau rã ñông phôi ngày 2 - ngày 3 thuỷ<br /> post - warming embryo morphology and<br /> tinh hoá, bao gồm cả 3 ñộ tốt, trung bình, xấu,<br /> pregnancy outcomes for human cleaved<br /> có nuôi qua ñêm, không cao hơn so các<br /> embryos. Journal Assist Reprod Genet Jun,<br /> nghiên cứu khác: chỉ tiến hành trữ phôi chất<br /> 26(6), 347- 354.<br /> lượng tốt, sau khi rã ñông nuôi thêm 2 - 3h và<br /> tiến hành chuyển phôi ngay mà không tiếp tục 4. Ariff Bongso (1999). Blastocyst Culture,<br /> nuôi invitro qua ñêm. Handbook, printed by S ydney Press Induprint<br /> (S) Pte Ltd.<br /> So sánh tỷ lệ có thai, tỷ lệ ñẻ con sống sau<br /> chuyển phôi thuỷ tinh hoá giữa 2 nhóm phôi 5. Chi F (2013). Vitrification of day 3 cleav-<br /> ngày 2 - ngày 3 là không có sự khác biệt khi age - stage embryos yields better clinical<br /> trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông/chu kỳ outcome in comparison with vitrification of day<br /> FET của 2 nhóm là như nhau. 2 cleavage - stage embryo. Zygote, 22, 1 - 8.<br /> <br /> Vậy việc lựa chọn thêm phôi ñộ 1, ñộ 2 ñể 6. Nguyễn Thị Thu Lan (2011). Trữ lạnh<br /> trữ và chuyển như chúng tôi ñang làm, không phôi ngày 2 bằng phương pháp thuỷ tinh hoá.<br /> làm tăng tỷ lệ có thai. Kết quả có thai phụ Tạp chí V ô sinh và hỗ trợ sinh sản, 5, 33 - 35.<br /> thuộc vào trung bình số phôi ñộ 3 trước ñông 7. Rama Raju (2009). Neonatal outcome<br /> và ñược chuyển/chu kỳ FET. after vitrified day 3 embryo transfers: a prelimi-<br /> nary stydy. Fertil Steril 2009, 92, 143 - 148.<br /> Lời cám ơn<br /> 8. Nina Desai (2010). Clinical pregnancy<br /> Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các bác<br /> and live births after transfer of embryos vitrified<br /> sỹ, kỹ thuật viên của trung tâm hỗ trợ sinh<br /> day 3. Reproductive Bio Medicine online, 20,<br /> sản, bệnh viện P hụ sản Trung ương ñã nhiệt<br /> 808 - 813.<br /> tình giúp ñỡ trong quá trình thu thập và xử lý<br /> số liệu. 9. Giovanna Fasano (2014). A random-<br /> ized controlled trial c omparing two vitrification<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO methods versus slow-freezing for cryopreser-<br /> 1. Vajta G, Nagy ZP (2006). Are program- vation of human cleavage stage embry os.<br /> mable freezers still needed in the embryo J Assist Reprod Genet, 31(2), 241 - 247.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 22 TCNCYH 95 (3) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> POST - THAW SURVIVAL, LIVE BIRTH RATE AFTER VITRIFIED<br /> DAY 2 - DAY 3 EMBRYO TRANSFERS<br /> A cross- sectional study was performed to evaluate the post-thaw survival of the embryos, the<br /> pregnancy rate, and the live birth rat e aft er vit rified day 2 embryo transfers with that of vit rified day<br /> 3 embryo transfers. The results showed that the post - thaw survival of vitrified day 2 embryos<br /> achieved was 78.9% and day 3 embryos achieved were 70.3%. The pregnancy rate of vitrified<br /> day 2 embryos were 22.2% and vitrified day 3 embryos were 22.8%. The live birth rate of vitrified<br /> day 2 - embryos achieved were 17.3% and day 3 were 13%. In conclusion, this study shows that<br /> the post-thaw survival of embryos, the pregnancy rate, the live birth rate of the surplus vitrified all<br /> grade stage embryos was not higher than the surplus vitrified grade III embryos. The pregnancy<br /> rate, the live birt h rate of vitrified day 2 embryo trans fers was compared with that of vitrified day 3<br /> embryo transfers. No significant difference was observed if vitrified grade 3 embryos per cycle<br /> (mean ± SD) is equivalent.<br /> <br /> Keywords: Post-thaw survival , live birth rate, vitrification, embryo day 2- day 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 95 (3) - 2015 23<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0