intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả chuyển phôi ngày 2, 3 và 5 trong thụ tinh trong ống nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu mô tả cắt ngang 3 nhóm bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm được chuyển phôi ngày 2, ngày 3 và ngày 5 tùy chất lượng phôi. Xác định có thai bằng xét nghiệm B-hCG 14 ngày và siêu âm 4 tuần sau chuyển phôi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả chuyển phôi ngày 2, 3 và 5 trong thụ tinh trong ống nghiệm

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN PHÔI NGÀY 2, 3 VÀ<br /> 5 TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM<br /> Nguyễn Thị Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 3 nhóm bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm được chuyển<br /> phôi ngày 2, ngày 3 và ngày 5 tùy chất lượng phôi. Xác định có thai bằng xét nghiệm -hCG 14 ngày<br /> và siêu âm 4 tuần sau chuyển phôi. Kết quả: tuổi trung bình, thời gian vô sinh không khác nhau giữa<br /> 3 nhóm, tỷ lệ có thai ë nhóm chuyển phôi ngày 2: 26,91%, nhóm ngày 3: 36,6% và nhóm ngày 5:<br /> 42,85%, tỷ lệ BN đa thai nhóm chuyển phôi ngày 2 là 4,17%; nhóm ngày 3: 1,43% và nhóm ngày 5:<br /> 2,89%; tỷ lệ BN có phôi đông lạnh nhóm chuyển phôi ngày 2 là 35,96%, nhóm ngày 3: 33,96% và<br /> nhóm ngày 5: 72,3%. Như vậy, tỷ lệ có thai nhóm chuyển phôi ngày 5 và ngày 3 cao hơn nhóm<br /> chuyển phôi ngày 2. BN đa thai nhóm chuyển phôi ngày 2 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ BN có phôi<br /> đông lạnh cao nhất ở nhóm chuyển phôi ngày 5.<br /> * Từ khoá: Thụ tinh trong ống nghiệm; Chuyển phôi ngày 2, ngày 3, ngày 5.<br /> <br /> EVALUATION OF EFFICACY OF DAY 2, 3 and day 5 EMBRYO<br /> TRANSFER IN VITRO FERTILIZATION<br /> Summary<br /> A cross-sectional study was conducted on 3 groups of patients in vitro fertilization who transfered<br /> embryo at day 2, 3 and 5. Examining 14-day -hCG and vagianal ultrasound following 28 day’s<br /> embryo transfer aimed at determining the pregnancy. Results: average age, mean time of infertility<br /> were not different among 3 groups. Pregnancy rate of day 2 embryo transfer group was 26.91%, day<br /> 3: 36.6% and day 5: 42.85%. The rate of multipe pregnancy in day 2 group was 4.17%, day 3: 1.43%<br /> and day 5: 2.89%, rate of patient having freeze embryos in day 2 group was 35.96%, day 3: 33.69%<br /> and day 5: 72.25%. In conclusion, rate of pregnancy in day 5 and day 3 group was higher than day 2<br /> group. Multiple pregnancy in day 2 group had the highest rate. Patient having freeze embryos was<br /> the most in day 5 group.<br /> * Key words: In vitro fertilization; Embryo transfer at day 2, day 3, day 5<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhằm nâng cao tỷ lệ thành công thụ tinh<br /> trong ống nghiệm, ngày càng có nhiều kỹ<br /> thuật mới được áp dụng. Nhiều nghiên cứu<br /> trên thế giới cho thấy chuyển phôi ngày 5<br /> hợp với sinh lý hơn và lựa chọn được những<br /> <br /> phôi có chất lượng tốt, khả năng sống cao,<br /> giúp làm tăng tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ có thai và tỷ<br /> lệ trẻ sinh sống [2, 5, 10]. Chuyển phôi giai<br /> đoạn này không những làm tăng tỷ lệ có<br /> thai mà còn giảm tỷ lệ đa thai, do đó, tránh<br /> ảnh hưởng sức khỏe và tâm lý cho thai phụ<br /> [9, 10]. Tuy nhiên, một số nhà khoa học lại<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Đại học Tổng hợp Wuerzburg, CHLB Đức<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Đình Tảo<br /> PGS. TS. Quản Hoàng Lâm<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> cho rằng chuyển phôi ngày 3 và ngày 5,<br /> tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ khác nhau không<br /> có ý nghĩa thống kê, nhưng tỷ lệ phôi đông<br /> lạnh ở nhóm BN nuôi phôi ngày 5 ít hơn có<br /> ý nghĩa thống kê [6]. Chúng tôi đã tiến hành<br /> nghiên cứu: So s¸nh tû lÖ cã thai, ®a thai vµ<br /> tỷ lệ BN có phôi đông lạnh ở nhóm chuyển<br /> phôi ngày 5 với nhóm chuyển phôi ngày 2,<br /> ngày 3.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> của bào tương < 10%. Phôi blastocyte<br /> (ngày 5): BL1 khoang dịch < 1/2; BL2<br /> khoang dịch ≥ 1/2 phôi, BL3 phôi nang hoàn<br /> thiện (full blastocyst), BL4 phôi nở rộng,<br /> BL5 phôi thoát màng một phần; BL6 phôi<br /> thoát màng hoàn toàn.<br /> * Đánh giá có thai: định lượng -hCG<br /> huyết thanh vào ngày 14 sau chuyển phôi.<br /> Đánh giá thai lâm sàng bằng siêu âm đường<br /> âm đạo vào tuần thứ 4 sau chuyển phôi.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 11.5.<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Nhóm 1: 431 BN; nhóm 2: 279 BN;<br /> nhóm 3: 173 BN<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 - 2011<br /> đến 11 - 2011 tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản,<br /> Bệnh viện Phụ sản Trung ương.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn và phân nhóm:<br /> - Nhóm 1: BN ngày 2 chuyển 4 phôi tốt,<br /> niêm mạc tử cung ≥ 8 mm, chuyển phôi dễ,<br /> catheter không có máu.<br /> - Nhóm 2: BN ngày 3 chuyển 4 phôi tốt,<br /> niêm mạc tử cung ≥ 8 mm, chuyển phôi dễ,<br /> catheter không có máu.<br /> - Nhóm 3: BN chuyển phôi ngày 5 niêm<br /> mạc tử cung ≥ 8 mm, chuyển phôi dễ,<br /> catheter không có máu (phôi dư thừa được<br /> đông phôi vào ngày 3).<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN ngày 2, ngày 3 có < 4 phôi tốt để<br /> chuyển.<br /> - BN có < 4 phôi tốt được nuôi phôi đến<br /> ngày 5.<br /> * Đánh giá chất lượng phôi: phôi tốt (TQE,<br /> top quality embryo) khi có 4 tế bào, các tế<br /> bào đồng đều vào ngày 2 (N2) hoặc ít nhất<br /> 8 tế bào vào ngày 3 (N3) với tỷ lệ mảnh vỡ<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN theo nhóm chuyển<br /> phôi.<br /> TUỔI PHÔI<br /> (ngày)<br /> <br /> NGÀY 2 NGÀY 3<br /> (n = 431) (n = 279)<br /> <br /> NGÀY 5<br /> (n = 173)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi<br /> trung<br /> bình (năm)<br /> <br /> 32,63 ±<br /> 5,76<br /> <br /> 32,46 ±<br /> 5,29<br /> <br /> 31,08 ±<br /> 5,04<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Thời gian vô<br /> sinh (năm)<br /> <br /> 5,49 ±<br /> 4,07<br /> <br /> 5,57 ±<br /> 4,25<br /> <br /> 5,58 ±<br /> 3,78<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Tuổi và thời gian vô sinh giữa 3 nhóm khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ có thai, tỷ lệ<br /> đa thai của 3 nhóm.<br /> TUỔI PHÔI<br /> (ngày)<br /> <br /> NGÀY 2<br /> <br /> NGÀY 3<br /> <br /> NGÀY 5<br /> <br /> (n = 431)<br /> <br /> (n = 279)<br /> <br /> (n = 173)<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> Số phôi chuyển<br /> 4,45 ± 0,63 4,52 ± 0,59 3,54 ± 0,97<br /> trung bình<br /> Tỷ lệ làm tổ<br /> <br /> 9,85%<br /> <br /> 8,47%<br /> <br /> 14,05%<br /> <br /> Tỷ lệ có thai<br /> sinh hóa<br /> <br /> 27,38%<br /> (118/431)<br /> <br /> 42,3%<br /> (118/279)<br /> <br /> 46,24%<br /> (80/173)<br /> <br /> Tỷ lệ có thai lâm<br /> sàng<br /> <br /> 26,91%<br /> (116/431)<br /> <br /> 36,6%<br /> (102/279)<br /> <br /> 42,85<br /> (75/173)<br /> <br /> Tỷ lệ đa thai<br /> <br /> 4,17%<br /> (18/431)<br /> <br /> 1,43%<br /> (4/279 )<br /> <br /> 2,89%<br /> (5/173)<br /> <br /> Mặc dù tỷ lệ có thai sinh hóa của chuyển<br /> phôi ngày 3 tương đương chuyển phôi ngày<br /> <br /> 45<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> 5, nhưng tỷ lệ có thai lâm sàng của phôi<br /> ngày 3 lại thấp hơn tỷ lệ thai lâm sàng của<br /> phôi ngày 5.<br /> Mặc dù số phôi chuyển trung bình khi<br /> nuôi phôi đến ngày 5 thấp hơn số phôi chuyển<br /> trung bình của ngày 3, ngày 2 (3,54 ± 0,97;<br /> 4,52 ± 0,59; 4,45 ± 0,63), nhưng tỷ lệ thai<br /> sinh hóa và tỷ lệ thai lâm sàng lại cao hơn<br /> so với phôi ngày 3, ngày 2 (42,85%, 36,6%,<br /> 26,91%), tương đương với kết quả nghiên<br /> cứu của Rehman và CS (2007) [8]: cho thấy<br /> tỷ lệ có thai lâm sàng của chuyển phôi ngày<br /> 5 cao hơn phôi giai đoạn phân chia sím<br /> ngày 3, ngày 2. Theo nghiên cứu của Lê<br /> Phương Lan [1], tỷ lệ có thai của chuyển<br /> phôi ngày 5 cao hơn hẳn tỷ lệ có thai chuyển<br /> phôi ngày 3, ngày 2 tương đương (52,6%<br /> trong 38 BN, 32,7%, 27,6%). Tuy nhiên, kết<br /> quả này khác với nghiên cứu của Bungum<br /> và CS (2003) và Kolibainakis và CS (2004)<br /> khi so sánh kết quả có thai của 234 BN (32,1%)<br /> chuyển phôi ngày 3 với 226 BN (33,2%);<br /> chuyển phôi ngày 5 tương đương, sự khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra,<br /> tỷ lệ có thai lâm sàng của ngày 2 thấp hơn<br /> tỷ lệ có thai lâm sàng của ngày 3 (25,75%,<br /> 36,6%). Điều này có thể giải thích các phôi<br /> tốt ngày 3 được coi là những phôi đã qua<br /> được giai đoạn chuyển tiếp hay giai đoạn<br /> phôi ngừng phát triển “embryo block”. Như<br /> vậy, dựa vào số phôi tốt của ngày 3 có thể<br /> tiên lượng khả năng phát triển của phôi<br /> cũng như khả năng có thai [11]. Do đó, đối<br /> với trường hợp có ≥ 4 phôi tốt, nên nuôi<br /> phôi tiếp để lựa chọn phôi tốt chuyển ngày<br /> 3 hoặc lựa chọn phôi tốt cho nuôi cấy phôi<br /> ngày 5 là một giải pháp thích hợp.<br /> Tỷ lệ làm tổ của phôi ngày 5 cao hơn<br /> phôi ngày 3, ngày 2. Như vậy, chuyển phôi<br /> ngày 5 cải thiện tỷ lệ làm tổ tèt hơn chuyển<br /> phôi giai đoạn phân chia, kết quả này tương<br /> <br /> tự nghiên cứu của Hreinsson và CS (2004)<br /> [7] và Rehman (2007) [8].<br /> Tỷ lệ đa thai của phôi ngày 2 (4,17%)<br /> cao nhất trong 3 nhóm có ý nghĩa thống kê.<br /> Tỷ lệ đa thai của phôi ngày 5 cao hơn phôi<br /> ngày 3 tương ứng, sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê. Tuy nhiên, trong thời gian<br /> tới chúng tôi sẽ giảm số lượng phôi chuyển<br /> ngày 5, chỉ chọn 2 phôi tốt của ngày 5 để<br /> chuyển nhằm giảm tỷ lệ đa thai, nhưng vẫn<br /> đạt tỷ lệ có thai. Theo Chin-Kun Baw và CS<br /> [4]: chuyển 1 phôi ngày 5 tỷ lệ có thai lâm<br /> sàng: 60,9 - 76%, giảm tỷ lệ đa thai.<br /> Bảng 3: Tỷ lệ BN có phôi trữ lạnh.<br /> NGÀY 2<br /> <br /> NGÀY 3<br /> <br /> NGÀY 5<br /> <br /> (n = 431)<br /> <br /> (n = 279)<br /> <br /> (n = 173)<br /> <br /> BN có phôi trữ<br /> <br /> 35,96%<br /> (155/431)<br /> <br /> 33,69%<br /> (94/279)<br /> <br /> 72,25%<br /> (125/173)<br /> <br /> BN không có<br /> phôi trữ<br /> <br /> 64,04%<br /> (276/431)<br /> <br /> 66,31%<br /> (185/279)<br /> <br /> 27,75%<br /> (48/173)<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> TUỔI PHÔI<br /> (ngày)<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Kh«ng cã sù kh¸c nhau vÒ tû lÖ ph«i<br /> ®«ng l¹nh gi÷a nhãm ngµy 2 vµ ngµy 3,<br /> víi p > 0,05.<br /> Tỷ lệ BN có phôi đông lạnh của ngày 5<br /> lớn hơn ngày 2, ngày 3 có ý nghĩa thống<br /> kê. Chứng tỏ, bằng phương pháp lựa chọn<br /> 4 - 6 phôi tốt ngày 3 nuôi tiếp, chuyển phôi<br /> ngày 5, các phôi dư ngày 3 còn lại được<br /> đông lạnh sẽ đảm bảo BN có phôi đông<br /> lạnh và có phôi chuyển vào ngày 5. Nếu<br /> tất cả các phôi đều nuôi đến ngày 5 mà<br /> không lựa chọn trước thì tỷ lệ BN có phôi<br /> đông lạnh ngày 5 sẽ giảm. Nghiên cứu của<br /> Kolibainakis và CS (2004) cho thấy: tỷ lệ<br /> BN có phôi đông lạnh của ngày 5 giảm so<br /> với ngày 3 tương ứng (ngày 3: 61,5%; ngày<br /> 5: 50,4%; p < 0,02).<br /> <br /> 46<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> KẾT LUẬN<br /> - Tỷ lệ có thai của nhóm chuyển phôi<br /> ngày 5 là 42,85%, của nhóm chuyển phôi<br /> ngày 3: 36,6% cao hơn so với nhóm chuyển<br /> phôi ngày 2 (25,75%).<br /> - Tỷ lệ đa thai của phôi ngày 2 cao nhất.<br /> - BN có phôi đông lạnh chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất ở nhóm chuyển phôi ngày 5.<br /> KIẾN NGHỊ<br /> - Nên chuyển phôi ngày 5 hoặc ngày 3<br /> để lựa chọn được phôi tốt.<br /> - Nên giảm số lượng phôi chuyển ngày 5<br /> xuống 2 phôi.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lê Thị Phương Lan. Kết quả có thai của<br /> BN ngày 3. 2007.<br /> 2. Blake. D, Farquahar C, Johnson N,<br /> Proctor M. Cleavage stage versus blastocyst<br /> stage embryo transfer in assisted conception.<br /> Published by John Wiley and Sons, Ltd. 2009.<br /> 3. Bungum M, Bungum L, Humaidan P,<br /> Yding Andersen C. Day 3 versus day 5 embryo<br /> transfer: a prospective randomized study. Rprod<br /> Biomed online. 2003, 7 (1), pp.98-104.<br /> <br /> 6. E.M.Kolibainakis, et al. Should we advise<br /> patients undergoing IVF to start cycle leading to<br /> a day 3 or a day 5 transfer. Human Reproduction.<br /> 2004, Vol 19, No ll, pp.2550-2554.<br /> 7. Hreinsson J, Roselund B, Fridstrom m,<br /> Ekl, Levokov l, Sjoblom P, et al. Embryo transfer<br /> is equally effective at cleavage stage and<br /> blastocyst stage. Eur J Obstet Gynecol Reprod<br /> Biol. 2004, 117, pp.194-200.<br /> 8. Rehman KS, Bukulmez O, Langle M, Carr<br /> BR, Nackley AC, Doody KM, et al. Late stages<br /> of embryo progression are a much better<br /> predictor of clinical pregnancy than early<br /> cleavage in intracytoplasmic sperm injection and<br /> in vitro fertilization cycles with blastocyst stage<br /> transfer. Fertil Steril. 2007, 87, pp.1041-1052.<br /> 9. Jacova J, Ventruba P, Crha I, Petrenko M,<br /> Stastna J. Does transfer of embryos at the<br /> blastocyst stage increase the risk of multiple<br /> pregnancy? Scripta Medica (BRNO). 2000, 73 (3),<br /> pp.195-200.<br /> 10. Mark Perloe, M. Michael John Tucker.<br /> Fewer risks, new hope: The reality of blastocyst<br /> transfer. Copyright IVF. Com, Alanta, GA, USA.<br /> 2007.<br /> 11. Schoolcraft WB. Embryo transfer. Tetbook<br /> of ARTs Laboratory and Clinical Perspectives,<br /> Martin Dunitz, Ltd. 2001, pp.623-626.<br /> <br /> 4. Chin-Kun Baw, et al. Single blastocyst<br /> transfer. Contemporary Experience, Current<br /> Women’s Health Reviews. Bentham Science<br /> Publishers Ltd. 2010, pp.219-226<br /> 5. Chui-Yee Fong, Ariff Bongso, Soon-Chye<br /> Ng Chinniah Anandakumar, Alan Trounson and<br /> ShanRatnam. Ongoing normal pregnancy after<br /> transfer of zona-free blastocysts: implications for<br /> embryo transfer in the human. Human Reproduction<br /> 1997, Vol 12, No 3, pp.557-560.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 5/10/2012<br /> Ngày giao phản biện: 7/12/2013<br /> Ngày giao bản thảo in: 6/2/2013<br /> <br /> 47<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013<br /> <br /> 48<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1