Ứng dụng kỹ thuật lai so sánh hệ gen (aCGH) trong sàng lọc di truyền trước làm tổ
lượt xem 0
download
Nghiên cứu này với mục tiêu: Hoàn thiện kỹ thuật lai so sánh hệ gen (aCGH) trong sàng lọc di truyền trước làm tổ. Nghiên cứu mô tả cắt ngàng, sử dụng 16 mẫu phôi dư ngày 5, kỹ thuật sử dụng bao gồm: khuếch đại toàn bộ hệ gen của các phôi dư, đánh giá chất lượng DNA sau khuếch đại, lai DNA trên tiêu bản array 8X60K, rửa lai và phân tích kết quả sau lai. Sử dụng bộ kit REPLI-g Cell Kit.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật lai so sánh hệ gen (aCGH) trong sàng lọc di truyền trước làm tổ
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 cao gấp 22 lần so với sinh viên Dinh dưỡng, sinh thư cổ tử cung năm 2016. Tạp chí Thông tin, Khoa viên có năm học càng cao thì điểm kiến thức đạt học và Công nghệ -Sở khoa học công nghệ Quảng Bình. 05, 43-45. càng cao. 5. Narayana G., Suchitra M.J., Sunanda G., et Sinh viên Y tế công cộng có tỷ lệ tiêm phòng al. (2017). Knowledge, attitude, and practice vắc xin UTCTC có khả năng cao gấp 2 lần sinh toward cervical cancer among women attending viên Dinh dưỡng. Sinh viên có năm học càng cao Obstetrics and Gynecology Department: A cross- sectional, hospital-based survey in South India. thì có tỷ lệ dự định tiêm phòng UTCTC càng cao. Indian Journal of Cancer, 54(2), 481. Năm học có ảnh hưởng đến dự định thực hiện 6. Abudukadeer A., Azam S., Mutailipu A.Z., et sàng lọc của sinh viên Y tế công cộng và Dinh al. (2015). Knowledge and attitude of Uyghur dưỡng, năm học càng cao thì có khả năng sinh women in Xinjiang province of China related to the prevention and early detection of cervical cancer. viên dự định sàng lọc UTCTC cao hơn năm học thấp. World J Surg Oncol, 13. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Ngọc L.T.B. and Ngọc N.T.T. (2019). Thực trạng kiến thức, thái độ về ung thư cổ tử cung và 1. Van Minh H., My N.T.T., and Jit M. (2017). dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm Cervical cancer treatment costs and cost- thứ nhất tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên effectiveness analysis of human papillomavirus năm 2018. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại vaccination in Vietnam: a PRIME modeling study. học Thái Nguyên, 194(01), 27–34. BMC Health Serv Res, 17. 8. Hướng dẫn dự phòng và Kiểm soát ung thư 2. Ung thư cổ tử cung căn bệnh nguy hiểm cổ tử cung - Công Đoàn Y Tế (2019). (2018)., accessed: 05/08/2020. 3. Yang A., Farmer E., Wu T.C., et al. (2016). 9. Villanueva S., Mosteiro-Miguéns D.G., Perspectives for therapeutic HPV vaccine Domínguez-Martís E.M., et al. (2019). development. J Biomed Sci, 23. Knowledge, Attitudes, and Intentions towards Human 4. Tâm P.T.T, Thọ H.Đ, Trung B.Q (2017). Tìm Papillomavirus Vaccination among Nursing Students hiểu kiến thức của học sinh nữ Trường Trung cấp in Spain. Int J Environ Res Public Health, 16(22). Y tế Quảng Bình về phòng và phát hiện sớm ung ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LAI SO SÁNH HỆ GEN (aCGH) TRONG SÀNG LỌC DI TRUYỀN TRƯỚC LÀM TỔ Lê Minh Thắng1, Hoàng Thu Lan1,2, Lương Thị Lan Anh1,2 TÓM TẮT 3/16 (18,75%), rối loạn 2 NST là 1/16 (6,25%), số phôi khảm là 1/16 (6,25%). Kết luận: Đã hoàn thiện 30 Mục tiêu nghiên cứu: hoàn thiện quy trình sàng được quy trình sàng lọc di truyền trước làm tổ bằng kỹ lọc di truyền trước làm tổ bằng kỹ thuật aCGH. thuật aCGH, khuếch đại hệ gen với chất lượng DNA Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt đảm bảo cho quá trình lai, trên tiêu bản sản phẩm lai ngàng, sử dụng 16 mẫu phôi dư ngày 5, kỹ thuật sử gọn sạch, các tín hiệu lai được máy quét nhận diện dụng bao gồm: khuếch đại toàn bộ hệ gen của các tốt, biểu đồ tín hiệu lai được phần mềm nhận diện, QC phôi dư, đánh giá chất lượng DNA sau khuếch đại, lai metrics đạt các tiêu chí và cho kết quả phân tích đạt DNA trên tiêu bản array 8X60K, rửa lai và phân tích yêu cầu. kết quả sau lai. Sử dụng bộ kit REPLI-g Cell Kit. Kết Từ khóa: lai so sánh hệ gen (aCGH), sàng lọc di quả nghiên cứu: với bộ kit REPLI-g Cell Kit, hệ gen truyền trước làm tổ (PGT-A). của phôi được khuếch đại tối thiểu, đạt yêu cầu, thời gian trong 2 giờ. Sau khi khuếch đại, tỷ số mật độ SUMMARY quang học trung bình là 1,755±0,035; nồng độ DNA trung bình là 897,85±27,08ng/µL. Phân tích kết quả APPLICATION OF ARRAY COMPARATIVE lai so sánh hệ gen với 16 mẫu phôi dư ngày 5, có GENOMIC HYBRIDIZATION (aCGH) IN 11/16 phôi bình thường (68,75%), 5/16 phôi bất PRE-IMPLANTATION GENETIC TESTING thường (31,25%). Trong đó, số phôi rối loạn 1 NST là FOR ANEUPLOIDY Objectives: completing genetic screening process 1Trường Đại học Y Hà Nội before nesting by aCGH technique. Methods: The 2Bệnh study used 16 residual embryos on day 5, techniques viện Đại học Y Hà Nội used include: full genome amplification of residual Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Thắng embryos, assessment of DNA quality after Email: minhthang94.hmu@gmail.com amplification, DNA hybridization on 8X60K array Ngày nhận bài: 30.7.2020 template, crossbreeding and feces results after the Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 future. Use the REPLI-g Cell Kit. Results: with REPLI- Ngày duyệt bài: 7.9.2020 g Cell Kit, the genome of blastocysts have been 114
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 amplified with DNA quality ensure the hybrid process, thường di truyền, hỗ trợ trong sàng lọc và chẩn satisfactorily, in 2 hours,he average optical density đoán bệnh tật trước làm tổ, trước sinh, sau sinh. ratio was 1,755 ± 0.035; DNA concentration was 897.85 ± 27.08ng/µL. Analyzing the results of the Trên thế giới, aCGH được ứng dụng để phát hiện hybridization comparing genome with 16 residual các bất thường di truyền nhỏ không thấy được ở blastocysts, there are 11/16 normal embryos bộ nhiễm sắc thể khi làm karyotype. Với công (68.75%), 5/16 abnormal embryos (31.25%). In nghệ sử dụng các phân tử dò tìm trên toàn bộ which, the number of embryos with 1 chromosome 24 nhiễm sắc thể người, theo nguyên tắc lai so disorder is 3/16 (18.75%), the number of 2 sánh với mẫu đối chứng, kết hợp phân tích di chromosomes is 1/16 (6.25%), the number of mosaic embryos is 1/16 (6.25%). Conclusions: aCGH truyền phân tử, thời gian thực hiện nhanh, aCGH technique has been completed for PGT-A, the genome có thể ứng dụng phân tích DNA tổng số được amplification with DNA quality ensures the hybrid chiết tách từ các mẫu sinh phẩm. Tại Việt Nam, process, on the clean hybrid product template, the aCGH hiện rất ít nghiên cứu được triển khai. hybrid signals are received by the scanner, good Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này display, software-recognized hybrid signal graph, metrics QC metrics and satisfactory analysis. với mục tiêu: Hoàn thiện kỹ thuật lai so sánh hệ Key words: array Comparative Genomic gen (aCGH) trong sàng lọc di truyền trước làm tổ. Hybridization (aCGH), Pre-implantation Genetic Testing for Aneuploidy (PGT-A). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu. 16 mẫu phôi dư I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngày 5 được cung cấp từ Trung tâm Hỗ trợ sinh Trong xã hội hiện đại, tỷ lệ vô sinh ngày càng sản và Công nghệ mô ghép Bệnh viện Đại học Y gia tăng. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng Hà Nội từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020. này như căng thẳng trong cuộc sống, hút thuốc Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Tư vấn Di lá, uống rượu bia, phụ nữ kết hôn và mang thai truyền Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. muộn… Ước tính trên toàn cầu tỷ lệ vô sinh là 6- Phương pháp nghiên cứu 12% [1],[2], khác nhau giữa các nước đã và Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. đang phát triển. Quy trình thực hiện: Trong bối cảnh đó, sự ra đời của các kỹ thuật Bước 1: Chuẩn bị chứng nam, chứng nữ và hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm mẫu xét nghiệm. IVF (InVitro Fertilization), bơm tinh trùng vào Bước 2: Khuếch đại toàn bộ hệ gen (WGA) bào tương trứng ICSI (Intra Cytoplasmic Sperm (sử dụng kit Agilent REPLI-g Cell Kit) cho cả Injection) là một bước tiến lớn về khoa học đã chứng nam, chứng nữ theo các bước: ly giải tế giúp cho người phụ nữ có thể mang thai, các gia bào với đệm đệm DLB và đệm D2, với nhiệt độ đình hiếm muộn có được niềm hạnh phúc đón nhiệt ly giải ở 65oC. Sau đó, khuếch đại toàn bộ chào thành viên mới. Tuy vậy, tỷ lệ thành công hệ gen (WGA) với hỗn hợp Agilent Amplification của các phương pháp hỗ trợ sinh sản vẫn chỉ Master Mix (cho 10µL mẫu đã ly giải ở bước trên nhỏ hơn 50% [3]. Bất thường nhiễm sắc thể của cùng với 40µL hỗn hợp Agilent Amplification phôi là một trong các nguyên nhân ảnh hưởng Master Mix để có tổng thể tích 50µL). Khuếch đại đến chất lượng phôi đang dành được nhiều sự hệ gen ở chu trình nhiệt. Kiểm tra chất lượng quan tâm. DNA bằng điện di và đo nồng độ DNA, tất cả các Từ năm 1992 đến nay, khi thực hiện hỗ trợ mẫu, bao gồm chứng nam và chứng nữ có nồng sinh sản, đã có nhiều kỹ thuật di truyền được độ từ 300 ng/µL trở lên. ứng dụng để phát hiện các rối loạn NST, các Bước 3: Đánh dấu mẫu: tách mạch DNA bệnh lý đơn gen cho phôi như FISH, CGH, aCGH, bằng chu trình nhiệt, đánh dấu bằng hỗn hợp BoBs, NGS,… Trong đó, kỹ thuật aCGH (Array Labeling Master Mix. Comparative Genomic Hybridization/ lai so sánh Bước 4: Tinh sạch sau Labeling: thêm TE để rửa. hệ gen) là một kỹ thuật tiên tiến, có nhiều ưu Bước 5: Lai DNA. Thêm vào ống ependort điểm như kiểm tra được toàn bộ 24 NST người, 16µL mẫu và 29µL hỗn hợp Agilent Hybridization thời gian thực hiện nhanh. Kỹ thuật này đã được Master Mix sao cho tổng thể tích phản ứng là áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ và Châu Âu, được coi 45µL. Trộn đều mẫu bằng pipet và chuyển sang như tiêu chuẩn vàng trong phát hiện các bất máy luân nhiệt với chương trình (98 oC trong 3 thường nhiễm sắc thể ở giai đoạn phôi [4],[5]. phút và 37oC trong 30 phút). Nhỏ 45 µL mẫu lai aCGH là kỹ thuật di truyền tế bào-phân tử phát vào giữa mỗi array đơn, trải đều bề mặt slide hiện sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trên đệm, trượt thanh kẹp và khóa chặt 2 slide lại với toàn bộ hệ gen với độ phân giải cao, kỹ thuật nhau. Đặt buồng lai vào trong lò, đặt tốc độ aCGH được ứng dụng để phát hiện các bất xoay 20 rmp, nhiệt độ 67oC trong 2 giờ. 115
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Bước 6: Rửa Microarray: Đặt khay chứa slide Agilent, dữ liệu được chuyển sang phần mềm vào dung dịch rửa (Wash buffer 1 –Agilent) ở Agilent Cytogenomics v5.0 để phân tích. nhiệt độ phòng. Sau đó, nhấc khay chứa slide Yêu cầu mẫu chứng nam, chứng nữ và các sang đĩa chứa Wash buffer 2. mẫu xét nghiệm đạt 14 tiêu chí của thông số kỹ Bước 7: Quét tín hiệu trên máy Agilent thuật (QC). SureScan Microarray Scanner: tháo slide và đặt Tiến hành so sánh mẫu xét nghiệm với chứng vào khay giữ slide trong hệ thống mát quét nam và chứng nữ về log2 Ratio mẫu/chứng để (SureScan Microarray Scanner - Agilent) để quét suy ra số lượng NST của mẫu. Nếu là 0, mẫu cân tín hiệu. bằng về NST, nếu là -1 thì mẫu là đơn bội thuần Bước 8: Phân tích kết quả. Sau khi quét tín (Monosomy), nếu là +0,58 thì mẫu là tam bội hiệu trên máy SureScan Microarray Scanner- thuần (Trisomy). Nếu là khảm, kết quả được gọi ra như dưới đây. Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá bất thường nhiễm sắc thể bằng phân tích aCGH Tam bội Đơn bội Log2Ratio mẫu/chứng 0,06 0,12 0,17 0,23 0,29 -0,1 -0,2 -0,3 -0,4 -0,5 Tỷ lệ khảm (%) 10 20 30 40 50 10 20 30 40 50 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả đo mật độ quang học (OD) và Kết quả khuếch đại hệ gen (WGA) từ tế hàm lượng DNA sau WGA. DNA từ các mẫu bào phôi dư ngày 5. 16 mẫu phôi dư ngày 5 phôi sau khi được WGA, được kiểm tra nồng độ, được đánh số thứ tự A1 - A16, tiến hành khuếch độ tinh sạch, tính toán bằng máy đo quang phổ đại gen (WGA) bằng bộ kit REPLI-g Single Cell kế tự động Nanodrop 2000 ở bước sóng 260 nm, Kit. Sau đó được kiểm tra chất lượng, nồng độ, 280 nm và tỷ số OD260/OD280. độ tinh sạch bằng máy quang phổ kế, được điện Đồng thời, hàm lượng DNA đo được trên máy di, thu được các kết quả dưới đây. quang phổ được nhân với hệ số pha loãng bằng 10 thu được kết quả trong bảng 2. Bảng 2. Mật độ quang học và nồng độ DNA sau khuếch đại gen (WGA) Nồng độ acid STT Mẫu OD260 OD280 OD260/OD280 nucleic (ng/µL) Chứng nữ 2,205 1,258 1,75 1102 Chứng nam 2,590 1,471 1,76 1295 1 A1 1,834 1,061 1,73 917 2 A2 1,897 1,128 1,68 948 3 A3 1,857 1,06 1,75 929 4 A4 1,286 0,767 1,68 643 5 A5 1,777 1,045 1,7 888 6 A6 1,834 1,073 1,71 917 7 A7 2,381 1,36 1,75 1190 8 A8 1,693 0,989 1,71 846 9 A9 1,724 0,99 1,74 862 10 A10 1,491 0,882 1,69 746 11 A11 2,192 1,251 1,75 1096 12 A12 1,327 0,819 1,62 663 13 A13 1,742 0,981 1,77 871 14 A14 1,990 1,121 1,77 995 15 A15 1,576 0,8875 1,78 788 16 A16 1,757 0,9873 1,78 878 Trung bình 1,796±0,054 1,024±0,052 1,755±0,035 897,85±27,08 Nhận xét: Theo bảng 2, kết quả đo tỷ số chuẩn về độ tinh sạch. mật độ quang học trung bình là 1,755±0,035. Hàm lượng DNA được khuếch đại gen (WGA) Trong đó, tỷ số mật độ quang học từ tế bào phôi ngày 5 trung bình là OD260/OD280 thấp nhất là 1,62 ở mẫu số 12, 897,85±27,08 ng/µL. Trong đó, hàm lượng DNA cao nhất lên đến 1,78 ở mẫu số 15 và 16, còn lại thấp nhất là 643 ng/µL ở mẫu số 4, cao nhất lên các kết quả khác nằm trong khoảng 1,68 đến đến 1.190 ng/µL ở mẫu số 7, còn lại các kết quả 1,77. Như vậy, DNA sau khuếch đại đạt tiêu khác nằm trong khoảng 663 - 1096 ng/µL. Như 116
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 vậy, DNA sau khuếch đại đạt đủ nồng độ để tiếp 0,8% với thể tích như nhau. Kết quả thu được tục bước tiếp theo. sau khi nhuộm Ethidium Bromide và đèn soi tử Kết quả điện di DNA. 16 mẫu DNA sau khi ngoại được thể hiện trong hình 1. tách chiết đều được điện di trên gel Agarose Hình 1. Hình ảnh điện di DNA sau khuếch đại gen (WGA) Giếng M: Thang chuẩn DNA 1.000bp Các giếng còn lại tương ứng với 16 mẫu bệnh phẩm (A1-A16) Nhận xét: Hình ảnh điện di cho thấy các băng DNA sáng, gọn. Độ sáng mỗi băng tương đồng với nồng độ DNA. Kết quả nồng độ DNA đạt yêu cầu để thực hiện bước tiếp theo. Kết quả lai so sánh hệ gen. Kết quả sau khi đánh dấu mẫu (Sample Labeling), lai DNA, rửa lai và quét tín hiệu bằng máy SureScan Microarray Scanner -Tiêu bản lai (slide) của 16 mẫu phôi xét nghiệm: Hình 2. Hình ảnh 2 slide của 16 mẫu phôi xét nghiệm sau khi lai và rửa lai được chụp hình qua hệ thống máy Agilent SureScan Microarray Scanner Nhận xét: Trên hình ảnh tiêu bản lai, nền lai sạch thể hiện rõ được những ô lai của 16 mẫu phôi trong nghiên cứu. Những chấm lai đều thể hiện kết quả lai tốt, slide quét tín hiệu tốt để chuyển sang bước phân tích trên phần mềm. Phân tích kết quả lai so sánh hệ gen - Theo các thông số kỹ thuật yêu cầu (QC): Hình 3. Hình ảnh bảng QC của mẫu đạt yêu cầu (mẫu đại diện A5) Nhận xét: Hình 3 chụp đại diện hình ảnh bảng thông số kỹ thuật đạt yêu cầu của mẫu khi lai so sánh hệ gen aCGH. Khi mẫu đạt đủ yêu cầu các thông số kỹ thuật sẽ được tiến hành phân tích. Qua hình chúng ta thấy mẫu A5 đạt tất cả 14 tiêu chí của QC. 117
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Bảng 3. Chất lượng lai của 16 mẫu phôi nghiên cứu STT QC Metric Name Preferred Range Đạt Không đạt 1 IsGoodGrid >=1.0 16/16 0/16 2 AnyColorPrcntFeatNonUnifOL 0.0 and 25.0 16/16 0/16 13 RestrictionControl NA 16/16 0/16 14 LogRatioImbalance NA 16/16 0/16 Tổng 16/16 0/16 Nhận xét: Khi thực hiện lai microarray, toàn bộ 16 mẫu (100%) đạt tiêu chuẩn thông số kỹ thuật theo khuyến cáo. - Kết quả phân tích lai so sánh hệ gen: Bảng 4. Đặc điểm và tỉ lệ bất thường NST các phôi nghiên cứu Đặc điểm phôi Số lượng Tỉ lệ (%) Phôi bình thường (n=11) Số phôi không rối loạn NST 11 68,75 Số phôi rối loạn 1 NST 3 18,75 Phôi bất thường Số phôi rối loạn 2 NST 1 6,25 31,25 (n= 5) Số phôi rối loạn ≥3 NST 0 0 Số phôi thể khảm 1 6,25 Tổng 16 100 Nhận xét: Các mẫu phôi dư có tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể chung là 31,25%, trong đó tỉ lệ rối loạn 1 NST và 2 nhiễm sắc thể lần lượt là 18,75% (3/16) và 6,25% (1/16). Có 1 phôi ở trạng thái khảm (1/16; 6,25%). Dưới đây là một số hình ảnh kết quả phân tích của các mẫu phôi. Mẫu A2 Mẫu A13 Hình 4. Kết quả mẫu phôi dư A2, 46,XX;arr (l-22,X)x2 và mẫu phôi dư A13, 46,XY; arr (X,Y)xl, (22)xl Nhận xét: Đối với mẫu A2, khi so sánh với Bảng 5. Kết quả bộ NST của 16 mẫu phôi chứng nam, bộ NST của mẫu cho tín hiệu cân dư ngày 5 phân tích bằng aCGH bằng các NST từ 1 đến 22, tăng tín hiệu ở X đến Tên NST đồ STT CNV (aCGH) +0,58, giảm tín hiệu ở Y là -1, vậy so với chứng mẫu tương ứng nam, đây là mẫu arr(l-22,X)x2. Khi so sánh với arr(X,Y)xl, 46,XY/ chứng nữ, bộ NST của mẫu cho tín hiệu cân 1 A1 (15)xl[0.5] 45,XY,-15 bằng các NST từ 1 đến 22, và cân bằng cả ở 2 A2 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY NST X, vậy so với chứng nữ, đây là mẫu arr(l- 3 A3 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY 22,X)x2. Kết luận, khi so sánh với cả chứng nam 4 A4 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY và chứng nữ, bộ NST của mẫu A2 là arr(l- 5 A5 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY 22,X)x2). 118
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 6 A6 arr(21)x1,(X)x2 45,XX,-21 rối loạn 2 NST là 1 (6,25%), rối loạn 3 NST là 0, 7 A7 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY số phôi khảm là 1 (6.25%). 8 A8 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY Đối với mẫu A13, khi so sánh với chứng nữ, 9 A9 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY bộ NST của mẫu cho tín hiệu cân bằng các NST 10 A10 arr(X,Y)xl,(1)x3 47,XY,+1 từ 1 đến 21, giảm tín hiệu ở NST 22 và X là -1, 11 A11 arr(X)xl,(6)x3 46,XO,+6 tăng tín hiệu ở Y là +1, vậy so với chứng nữ, đây 12 A12 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY là arr(X,Y)xl,(22)xl. Khi so sánh với chứng nam, 13 A13 arr(X,Y)xl,(22)xl 45,XY,-22 bộ NST của mẫu cho tín hiệu cân bằng các NST 14 A14 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY từ 1 đến 21 và NST X và NST Y, giảm tín hiệu ở 15 A15 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY NST 22 là -1, như vậy so với chứng nam, đây là 16 A16 arr(l-22)x2,(X,Y)xl 46,XY mẫu arr(X,Y)xl,(22)xl. Kết luận, khi so sánh với Nhận xét: Trong 16 phôi có 11 phôi bình cả chứng nam và chứng nữ, bộ NST của mẫu thường (68,75%), 5 phôi bất thường (31,25%). A13 là arr(X,Y)xl,(22)xl. Trong đó, số phôi rối loạn 1 NST là 3 (18,75%), Mẫu A1 Mẫu A6 Hình 5. Kết quả mẫu phôi dư A1, 46,XY/45,XY,-15; arr(X,Y)xl,(15)xl[0.5] và mẫu phôi dư A6, 45,XX,-21; arr(21)x1,(X)x2 Nhận xét: Đối với mẫu A1, khi so sánh với là quy trình được chuyển giao bởi hãng Agilent chứng nữ, bộ NST của mẫu cho tín hiệu cân thực hiện trong vòng 8 giờ để phát hiện bất bằng các NST từ 1 đến 14 và từ 16 đến 22, giảm thường NST trước làm tổ. Trong quá trình thực tín hiệu ở NST 15 là -0,5; giảm tín hiệu ở X là -1, hiện, yêu cầu có hai người thực hiện, một người tăng tín hiệu ở Y là +1, như vậy so với chứng thao tác kỹ thuật, một người giám sát. nữ, đây là mẫu arr(X,Y)xl,(15)xl[0.5]. Khi so Khi khuếch đại hệ gen cần sử dụng đúng bộ sánh với chứng nam, bộ NST của mẫu cho tín kit của hãng là REPLi-g để đảm bảo thu được hiệu cân bằng các NST từ 1 đến 14 và từ 16 đến DNA có thể tham gia bước đánh dấu DNA với kết 22, giảm tín hiệu ở NST 15 là -0,5; cân bằng cả quả tốt. Chúng tôi tiến hành đánh giá sản phẩm ở NST X và NST Y, như vậy so với chứng nam, WGA bằng điện di trên gel agarose. Kết quả cho đây là mẫu arr(X,Y)xl,(15)xl[0.5]. Như vậy, thấy cả 16 mẫu phôi dư đều xuất hiện băng sản khi so sánh với cả chứng nam và chứng nữ thì phẩm, các băng của sản phẩm WGA khá đồng kết luận, bộ NST của mẫu A1 là đều (Hình 1). Dải băng điện di của DNA tổng số arr(X,Y)xl,(15)xl[0.5]). phù hợp với dải băng sản phẩm khuyến cáo của Đối với mẫu A6, khi so sánh với chứng nữ, bộ nhà sản xuất. Hơn nữa, độ sáng của cả 16 băng NST của mẫu cho tín hiệu cân bằng các NST 1- sản phẩm cũng cho thấy cả 16 mẫu phôi dư đều 20 và 22, giảm tín hiệu ở NST 21 là -1; vậy so sinh thiết thành công (lấy được nhân tế bào) và với chứng nữ, đây là mẫu arr(21)x1,(X)x2. Khi nồng độ DNA sau khuếch đại hệ gen (WGA) đảm so sánh với chứng nam, bộ NST của mẫu cho tín bảo đủ để phục vụ cho bước tiếp theo là lai so hiệu cân bằng các NST từ 1 đến 20 và 22, giảm sánh hệ gen (Hình 2). tín hiệu ở NST 21 và NST Ylà -1; vậy so với Kết quả WGA còn được đánh giá bằng định chứng nam, đây là mẫu arr(21)x1,(X)x2. Như lượng nồng độ DNA bằng Qubit. Kết quả này vậy, khi so sánh với cả chứng nam và chứng nữ giúp định lượng chính xác nồng độ DNA sản thì kết luận, bộ NST của mẫu A6 là phẩm WGA xem có đủ cho lai so sánh hệ gen ở arr(21)x1,(X)x2. giai đoạn sau một cách chính xác hay không. Theo khuyến cáo của hãng, lượng DNA của các IV. BÀN LUẬN mẫu có tế bào phải trên 300 ng/µL. Đối với mẫu Quy trình chúng tôi sử dụng trong nghiên cứu chứng nam và chứng nữ phải trên 300 ng/µL. 119
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Trong nghiên cứu này của chúng tôi, kết quả cho sản, cân nhắc việc chuyển phôi kịp thời khi thực thấy trên 16 mẫu, tỷ số mật độ quang học trung sự cần thiết. bình là 1,755±0,035; nồng độ DNA trung bình là 897,85±27,08 ng/µL. Như vậy, 16 mẫu và chứng V. KẾT LUẬN nam, chứng nữ đều có lượng DNA đạt về số Nghiên cứu đã hoàn thiện được quy trình lượng trên 300 ng/µL (Bảng 2). Theo nghiên cứu sàng lọc di truyền trước làm tổ bằng kỹ thuật của Majumdar, G và cộng sự (2016) [6], thực aCGH. Với bộ kit REPLI-g Cell Kit, hệ gen của hiện với 65 phôi, tỷ số mật độ quang học trung phôi được khuếch đại tối thiểu, đạt yêu cầu, thời bình là 1,705±0,021; nồng độ DNA trung bình là gian trong 2 giờ. Sau khi khuếch đại, tỷ số mật 584,72±23.45 ng/µL, Theo nghiên cứu của La độ quang học trung bình là 1,755±0,035; nồng Cour Poulsen, L và cộng sự (2019) [7], thực hiện độ DNA trung bình là 897,85±27,08 ng/µL. trên 87 phôi, tỷ số mật độ quang học trung bình Bước rửa lai, yêu cầu điều kiện phòng ozone là 1,823±0,031; nồng độ DNA trung bình là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giới thiệu về Chuyên đề Ngoại thần kinh: Phần 2
223 p | 274 | 73
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ
20 p | 234 | 27
-
ỨNG DỤNG CỦA VIỆC NUÔI CẤY TẾ BÀO UNG THƯ
3 p | 205 | 17
-
Tác dụng trị bệnh của xoa bóp, bấm huyệt
4 p | 166 | 12
-
Nghiên cứu tình trạng HER2 và mối liên quan với một số yếu tố tiên lượng trong ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
10 p | 61 | 5
-
Các tiến bộ công nghệ và ứng dụng PET/MRI trong lâm sàng
8 p | 20 | 4
-
Chỉ định, kỹ thuật ngoại khoa trong ghép tụy và ứng dụng trong ca ghép đồng thời tụy thận đầu tiên tại Việt Nam
8 p | 47 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật multiplex PCR phát hiện các gen VEB, DIM và AmpC của các chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa phân lập tại Bệnh viện Xanh Pôn và Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 92 | 4
-
Chẩn đoán tiền làm tổ bệnh Hemophilia A bằng kỹ thuật microsatellite DNA
8 p | 87 | 4
-
Công nghệ số trong thực hành Răng Hàm Mặt: Cơ hội và thách thức nhìn từ Hội nghị khoa học và Triển lãm Răng Hàm Mặt quốc tế năm 2022
4 p | 8 | 3
-
Bài giảng Ứng dụng kĩ thuật Fish trong chẩn đoán một số chuyển đoạn đặc hiệu ở bệnh sacôm mô mềm
25 p | 22 | 3
-
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định một số loài sâm thuộc chi panax
7 p | 67 | 3
-
Vai trò của siêu âm xuyên sọ trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều
6 p | 58 | 3
-
Chẩn đoán tiền làm tổ bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite DNA
10 p | 60 | 3
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị u trung thất tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phõng
4 p | 34 | 2
-
Một số nhận xét đặc điểm, kỹ thuật gỡ dính trong phẫu thuật nội soi sỏi đường mật mổ lại
4 p | 56 | 1
-
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phục hồi tổn thương răng cối lớn bằng Inlay sứ lai có ứng dụng kỹ thuật số trong lấy dấu và chế tác tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn