TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
CHỈ ĐỊNH, KỸ THUẬT NGOẠI KHOA TRONG GHÉP TỤY VÀ<br />
ỨNG DỤNG TRONG CA GHÉP ĐỒNG THỜI<br />
TỤY THẬN ĐẦU TIÊN T¹I VIÖT NAM<br />
Hoàng Mạnh An*; Lê Thanh Sơn*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nêu các chỉ định và kỹ thuật ngoại khoa về ghép tụy, mô tả những ứng dụng trong<br />
ca ghép đồng thời tụy, thận đầu tiên tại Việt Nam. Phương pháp: tổng hợp qua y văn và báo<br />
cáo ca bệnh. Kết quả: báo cáo điểm lại các chỉ định và một số vấn đề ngoại khoa ghép tụy<br />
gồm: xử lý, tạo hình mạch máu của mảnh ghép, khâu nối mạch máu và dẫn lƣu dịch tụy ngoại<br />
tiết. Ca ghép đồng thời tụy, thận đầu tiên tại Việt Nam đƣợc chỉ định cho bệnh nhân (BN) đái<br />
tháo đƣờng (ĐTĐ) týp 1 có biến chứng suy thận. Phẫu thuật xử lý mạch máu với mảnh Carrel,<br />
khâu nối mạch máu và dẫn lƣu tụy theo mô hình trung tâm/bàng quang. Kết luận: ghép tụy<br />
đƣợc chỉ định cho BN ĐTĐ týp 1 đã có biến chứng nặng. Kỹ thuật ngoại khoa trong ghép tụy rất<br />
phong phú với 2 mô hình: trung tâm/bàng quang và cửa/ruột.<br />
* Từ khóa: Chỉ định ghép tụy; Kỹ thuật ghép tụy.<br />
<br />
Indications and Surgical Techniques in Pancreatic Transplantation<br />
Applied to the First Simultaneous Pancreas-Kidney Transplantation<br />
Case in Vietnam<br />
Summary<br />
Objectives: To report pacreatic transplantation indications and surgical techniques, applied<br />
to the first simultaneous pancreas-kidney transplantation case in Vietnam. Methods: Summarized<br />
from published medical documents and case report. Results: Reported indications and contraindications<br />
of pancreatic transplantation, focused on back-table surgery, vascular anatomosis, pancreatic<br />
exocrine drainage in surgical techniques. Systemic/bladder models with Carrel patch were used in<br />
the first simultaneous pancreas-kidney transplantation case in Vietnam. Conclusion: Pacreatic<br />
transplantation is indicated to diabetes mellitus type 1 with severe complications. There are a lot<br />
of surgical techniques and modifines including 2 models: systemic/bladder and portal/enteric.<br />
* Key words: Pancreatic transplantation indications; Pancreatic transplantation techniques.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép tụy đƣợc thực hiện đầu tiên trên<br />
ngƣời vào 17 - 12 - 1966 tại Bệnh viện<br />
Đại học Minnesota (Mỹ) để điều trị BN bị<br />
bệnh ĐTĐ nặng. Lịch sử phát triển của<br />
ghép tụy trên thế giới luôn gắn liền với<br />
<br />
giải quyết 2 vấn đề hết sức phức tạp là<br />
kỹ thuật ngoại khoa và miễn dịch chống<br />
thải ghép tụy. Có nhiều mô hình mổ<br />
ghép tụy đƣợc sử dụng trên thế giới với<br />
những đặc thù kỹ thuật và lựa chọn chỉ<br />
định riêng.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/07/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/07/2015<br />
<br />
100<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
Hiện nay trên thế giới đã có hàng<br />
nghìn ca ghép tụy đƣợc thực hiện. Nhiều<br />
vấn đề ngoại khoa trong ghép tụy đƣợc<br />
giải quyết, mang lại kết quả đáng khích lệ.<br />
Chỉ định ghép tụy cũng dần đƣợc mở rộng.<br />
Tại Việt Nam, nhu cầu ghép tụy ngày<br />
càng trở nên cấp bách. Để tiến tới hiện<br />
thực hóa ghép tụy trên ngƣời, một số công<br />
trình nghiên cứu đã thực hiện. Năm 2005,<br />
đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu<br />
ghép tế bào tụy thực nghiệm để điều trị<br />
một số bệnh lý tụy tạng” do Giáo sƣ<br />
Phạm Gia Khánh - Học viện Quân y chủ<br />
trì đã đƣợc nghiệm thu [1]. Tháng 6 - 2014,<br />
đề tài cấp Nhà nƣớc: “Nghiên cứu một số<br />
vấn đề ghép tụy trên thực nghiệm để tiến<br />
tới ghép tụy trên người ở Việt Nam” thực<br />
hiện tại Học viện Quân y đã đƣợc nghiệm<br />
thu. Đây là bƣớc “tập rƣợt” quan trọng,<br />
cho thấy khả năng có thể triển khai thành<br />
công ghép tụy trên ngƣời [2]. Ca ghép<br />
đồng thời tụy, thận đầu tiên đƣợc thực<br />
hiện 1 - 3 - 2014 tại Bệnh viện Quân y 103,<br />
Học viện Quân y trong nội dung đề tài cấp<br />
Nhà nƣớc KC.10.27/11-15 "Nghiên cứu<br />
triển khai ghép đồng thời tụy - thận từ<br />
người cho chết não". Báo cáo dƣới đây<br />
nhằm điểm lại các chỉ định và một số vấn<br />
đề ngoại khoa ghép tụy đã đƣợc công bố<br />
trên y văn; mô tả những ứng dụng trong<br />
ca ghép đồng thời tụy, thận nêu trên.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu phân tích và tổng hợp qua<br />
một số y văn đã công bố về ghép tụy. Báo<br />
cáo ca bệnh.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Chỉ định ghép tụy.<br />
Tụy có 2 chức năng cơ bản là nội tiết<br />
và ngoại tiết. Ghép tụy chủ yếu để sử<br />
dụng chức năng nội tiết của phần tụy<br />
ghép. Cụ thể là khả năng chế tiết insulin,<br />
điều hòa đƣờng huyết. Vì thế, ghép tụy<br />
thƣờng đƣợc thực hiện để điều trị BN<br />
ĐTĐ đã có biến chứng. Đây đƣợc coi là<br />
phƣơng pháp điều trị giải quyết căn nguyên<br />
bệnh (thiếu hụt insulin do tuyến tụy không<br />
sản xuất đủ yêu cầu của cơ thể). Có 3 mô<br />
hình ghép tụy đang áp dụng: ghép đồng<br />
thời tụy, thận (Simultaneuos pancreas<br />
and kidney transplant - SPK); ghép tụy<br />
sau ghép thận (Pancreas after kidney<br />
transplant - PAK) và ghép tụy đơn thuần<br />
(Pancreas transplant alone - PTA). Chỉ<br />
định cho mỗi loại ghép tụy có một số khác<br />
biệt giữa các trung tâm và quốc gia trên<br />
thế giới. Nhƣng nhìn chung, tất cả đều<br />
tuân theo nguyên tắc chung sau [5, 6]:<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN ghép tụy:<br />
- Mắc bệnh ĐTĐ týp 1 (ĐTĐ phụ thuộc<br />
insulin).<br />
- Đã có biến chứng của bệnh ĐTĐ,<br />
- Có khả năng chịu đựng phẫu thuật và<br />
thuốc ức chế miễn dịch.<br />
- Có tâm thần ổn định.<br />
- Có khả năng hiểu biết về phƣơng<br />
pháp điều trị bằng ghép tụy cũng nhƣ khả<br />
năng tuân thủ điều trị ức chế miễn dịch<br />
lâu dài.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ (chống chỉ định):<br />
- Tình trạng tim mạch không đảm bảo:<br />
EF < 50%, có nhồi máu cơ tim mới hoặc<br />
có tổn thƣơng mạch vành nặng.<br />
101<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
- Mắc bệnh lý ác tính kèm theo.<br />
- Đang nghiện rƣợu hoặc thuốc phiện.<br />
- Mắc bệnh tâm thần.<br />
- Đang mắc bệnh nhiễm trùng nặng.<br />
- Béo phì.<br />
- > 65 tuổi.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn cho từng mô hình<br />
ghép tụy:<br />
Với ghép đồng thời tụy, thận:<br />
- ĐTĐ có biến chứng suy thận với mức<br />
lọc cầu thận < 30 ml/phút.<br />
- BN đang lọc máu hoặc bắt đầu lọc<br />
máu.<br />
- Có suy chức năng thận ghép trƣớc đó.<br />
Với ghép tụy sau ghép thận: BN ĐTĐ<br />
với chức năng thận ghép trƣớc đó ổn<br />
định, có tiêu chuẩn ghép tụy.<br />
Với ghép tụy đơn thuần:<br />
- Có > 2 biến chứng của ĐTĐ ở các<br />
cơ quan nhƣ: võng mạc, thận, thần kinh,<br />
mạch máu với mảng vữa xơ tiến triển…<br />
- Bệnh ĐTĐ không ổn định, không kiểm<br />
soát đƣờng bằng thuốc (ĐTĐ thể Brittle).<br />
Ghép đồng thời tụy, thận là mô hình<br />
ghép phổ biến nhất, chiếm khoảng 70%<br />
số BN ghép tụy. Việc theo dõi hoạt động<br />
của thận ghép thƣờng dễ dàng hơn tụy<br />
ghép, nhờ đó phát hiện sớm và điều trị<br />
kịp thời các biến chứng thải ghép ở tụy.<br />
Số lƣợng BN ghép tụy sau ghép thận<br />
gần đây tăng nhanh, chiếm gần 25% tổng<br />
số ghép tụy, do liên quan tới tăng số<br />
lƣợng bệnh nhân ghép thận từ ngƣời cho<br />
sống. Những BN ĐTĐ có biến chứng suy<br />
thận có thể thực hiện ghép thận trƣớc,<br />
sau đó ghép tụy. Ghép tụy sau ghép thận<br />
còn thực hiện cho trƣờng hợp ghép đồng<br />
thời tụy, thận, mà tụy ghép trƣớc đó bị<br />
thải ghép hoặc mất chức năng.<br />
102<br />
<br />
Ghép tụy đơn thuần đƣợc thực hiện<br />
cho những BN ĐTĐ mà chức năng thận<br />
còn cho phép, nhƣng có biến chứng khác<br />
của ĐTĐ. Số BN ghép tụy đơn thuần chiếm<br />
khoảng 8% BN ghép tụy theo thống kê<br />
năm 2003.<br />
Do liên quan về giải phẫu, ghép tụy<br />
toàn bộ thƣờng thực hiện bằng việc ghép<br />
toàn bộ tụy tạng cùng đoạn D2 tá tràng.<br />
Hiện nay, ghép tụy toàn bộ vẫn chiếm ƣu<br />
thế trong BN ghép tụy. Ghép tụy bán phần<br />
đầu tiên đƣợc thực hiện vào 10 - 6 - 1979<br />
tại Đại học Minnesota (Mỹ). Đây là ca ghép<br />
tụy đầu tiên từ ngƣời cho sống. Một ngƣời<br />
mẹ đã cho một phần tụy (thân và đuôi tụy)<br />
để ghép cho con gái bị bệnh ĐTĐ [4].<br />
Sự thiếu hụt nguồn hiến tạng từ ngƣời<br />
cho chết não góp phần thúc đẩy số lƣợng<br />
ghép tụy bán phần từ ngƣời cho sống<br />
tăng lên. Tuy nhiên, số BN ghép tụy bán<br />
phần cũng chỉ chiếm gần 1% tổng số ghép<br />
tụy trên thế giới. Lý do ít ghép tụy từ ngƣời<br />
cho sống là do nhiều nguy cơ rủi ro với<br />
ngƣời cho khi phải cắt tụy.<br />
2. Một số vấn đề kỹ thuật ngoại khoa<br />
trong ghép tụy.<br />
Ca ghép tụy đầu tiên trên ngƣời do<br />
William Kelly và Richard Lillehei thực hiện<br />
tại Đại học Minnesota, Mỹ. Phải mất<br />
khoảng 3 thập kỷ, ghép tụy mới phát triển<br />
mạnh mẽ. Hai lý do quan trọng cản trở sự<br />
phát triển của ghép tụy là: kỹ thuật ngoại<br />
khoa khó khăn, nhiều biến chứng nặng và<br />
tụy thải ghép rất phức tạp. Lịch sử phát<br />
triển của ghép tụy gắn liền với việc giải<br />
quyết 2 vấn đề nêu trên. Trong đó, chống<br />
thải ghép tụy bằng các thuốc ức chế miễn<br />
dịch đóng vài trò then chốt, làm nền tảng<br />
cho phát triển các kỹ thuật ngoại khoa.<br />
Có rất nhiều quan điểm và thay đổi trong<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
kỹ thuật mổ ghép tụy. Trong đó, tập trung<br />
chủ yếu ở 2 nội dung: xử lý mảnh ghép,<br />
tạo hình mạch máu ở bàn chuẩn bị và<br />
ghép tụy ở ngƣời nhận.<br />
* Xử lý mảnh ghép, tạo hình mạch máu<br />
ở bàn chuẩn bị:<br />
Thông thƣờng, phần tổ chức lấy từ<br />
ngƣời hiến tạng để ghép tụy bao gồm<br />
toàn bộ tụy, khung tá tràng cùng đoạn<br />
đầu hỗng tràng, lách và các cuống mạch.<br />
Hệ thống tĩnh mạch (TM) bao gồm: TM lách,<br />
thân tỳ - mạch treo tràng, TM mạc treo<br />
tràng trên và một phần của TM cửa. TM<br />
cửa của mảnh ghép có thể đƣợc nối dài<br />
bằng một đoạn TM chậu lấy từ ngƣời hiến.<br />
Hệ thống động mạch (ĐM) cho tụy<br />
ghép thay đổi tùy theo việc có lấy gan từ<br />
ngƣời hiến để ghép hay không và hệ<br />
thống ĐM cho gan ghép. Hệ thống ĐM<br />
cho tụy ghép có thể lấy cả ĐM thân tạng<br />
và ĐM mạc treo tràng trên chung theo<br />
mảnh thành bên của ĐM chủ bụng mảnh Carrel. Trƣờng hợp này, cấp máu<br />
cho tụy ghép rất phong phú nên hầu nhƣ<br />
không phải tạo hình ĐM.<br />
Phổ biến hơn, hệ thống ĐM cho tụy<br />
ghép đƣợc lấy gồm ĐM lách và ĐM mạc<br />
treo tràng trên. ĐM thân tạng, ĐM gan<br />
chung và ĐM vị tá tràng thƣờng bị cắt để<br />
ƣu tiên ĐM gan chung cho gan ghép. Khi<br />
ấy, việc tạo hình ĐM thƣờng phải tiến<br />
hành để đảm bảo cấp máu cho mảnh<br />
ghép cũng nhƣ thuận tiện cho việc khâu<br />
nối ĐM khi ghép vào ngƣời nhận. Có thể<br />
bắc cầu nối tận-bên từ ĐM thân tạng vào<br />
ĐM mạc treo tràng trên bằng một đoạn ĐM<br />
chậu lấy từ ngƣời cho. Hiện nay, kỹ thuật<br />
tạo hình kiểu chữ “Y” đƣợc sử dụng phổ<br />
biến. Đoạn mạch hình chữ “Y” gồm ĐM<br />
<br />
chậu gốc, chậu ngoài và chậu trong của<br />
ngƣời cho. ĐM chậu trong đƣợc nối tậntận với ĐM thân tạng, ĐM chậu ngoài<br />
đƣợc nối với ĐM mạc treo tràng trên, ĐM<br />
chậu gốc sẽ làm thân mạch chính nối với<br />
ĐM của ngƣời nhận. Trong tạo hình ĐM,<br />
một số tác giả tiến hành bắc cầu nối GDA<br />
vào hệ thống ĐM ghép để tăng tƣới máu<br />
vùng đầu tụy. Tuy nhiên, kỹ thuật này không<br />
đƣợc phổ biến do phức tạp và không quá<br />
cần thiết [3, 8, 9].<br />
<br />
Hình 1: Tạo hình ĐM kiểu chữ “Y”.<br />
(Nguồn: Skandalakis G.E. (2004).<br />
“Pancreas” in Skandalakis’ surgical<br />
anatomy [10])<br />
<br />
Hình 2: Sơ đồ mạch máu tụy ghép có sử<br />
dụng mảnh Carrel.<br />
(Nguồn: Bệnh viện đại học Kyushu Nhật Bản)<br />
103<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015<br />
<br />
* Ghép tụy ở người nhận:<br />
Có rất nhiều kỹ thuật ngoại khoa khác<br />
nhau trong thực hiện ghép tụy ở ngƣời<br />
nhận, tùy thuộc vào hồi lƣu TM tụy ghép<br />
về hệ TM cửa hay TM trung tâm, dẫn lƣu<br />
dịch tụy ngoại tiết vào ruột hay bàng<br />
quang. Có đồng thời một số ƣu điểm và<br />
nhƣợc điểm với từng loại kỹ thuật. Có<br />
nhiều biến thể kỹ thuật ghép tụy, tựu<br />
chung lại với 2 mô hình: mô hình trung<br />
tâm/bàng quang (TM tụy đƣợc nối vào<br />
TM chậu, tá tràng đƣợc nối với bàng<br />
quang); mô hình TM cửa/ruột (nối TM tụy<br />
vào hệ thống TM cửa và nối tá tràng<br />
vào ruột). Việc lựa chọn mô hình bàng<br />
quang/trung tâm hay cửa/ruột liên quan<br />
trực tiếp tới 3 vấn đề ngoại khoa: lựa<br />
chọn đƣờng mổ, khâu nối mạch máu và<br />
dẫn lƣu dịch tụy ngoại tiết.<br />
- Về lựa chọn đƣờng mổ: có hai đƣờng<br />
mổ đƣợc lựa chọn - đƣờng trắng giữa và<br />
đƣờng chéo ở 2 hố chậu. Đƣờng trắng<br />
giữa đi trực tiếp vào khoang phúc mạc,<br />
nên chỉ cần một đƣờng này có thể thực<br />
hiện cho cả ghép thận và tụy. Đƣờng mổ<br />
này cũng đƣợc lựa chọn khi nối TM tạng<br />
ghép vào hệ thống TM cửa. Đƣờng mổ<br />
chéo ở hai hố chậu đi vào khoang sau<br />
phúc mạc. Ƣu điểm của hai đƣờng này<br />
là tiếp cận trực tiếp vào các nhánh mạch<br />
chậu, hai tạng ghép (tụy, thận) đƣợc đặt<br />
ở hai khoang tách biệt nhau và tách biệt<br />
với các tạng trong ổ bụng. Vì vậy, các<br />
biến chứng xì rò, nhiễm trùng ở tạng<br />
ghép này ít ảnh hƣởng tới tạng ghép<br />
còn lại cũng nhƣ các tạng khác trong<br />
ổ bụng. Đƣờng mổ chéo thƣờng đƣợc<br />
chọn cho ghép tụy theo mô hình bàng<br />
quang/trung tâm.<br />
104<br />
<br />
- Về khâu nối mạch máu: trong mô<br />
hình cửa/ruột, vị trí khâu nối TM bên nhận<br />
thƣờng là đoạn gốc TM mạc treo tràng<br />
trên. ĐM mảnh ghép có thể nối tận-bên<br />
vào ĐM chủ bụng hoặc ĐM mạc treo<br />
tràng trên. Trong mô hình bàng quang/<br />
trung tâm, thƣờng nối TM của mảnh ghép<br />
với TM chậu ngoài, nối ĐM mảnh ghép<br />
với ĐM chậu ngoài. Về mặt kỹ thuật, khâu<br />
nối ở TM mạc treo tràng trên khó khăn<br />
hơn và có nhiều nguy cơ biến chứng trầm<br />
trọng hơn so với khâu nối ở TM chậu<br />
ngoài. Tuy nhiên, việc dẫn lƣu máu TM<br />
của tụy ghép về thống TM cửa phù hợp<br />
với sinh lý và giải phẫu.<br />
- Về dẫn lƣu dịch tụy ngoại tiết: đã có<br />
quan điểm cho rằng ghép tụy là sử dụng<br />
chức năng của tụy nội tiết, chức năng tụy<br />
ngoại tiết, vì thế không hoặc ít đƣợc quan<br />
tâm. Do vậy, ngƣời ta đã chủ động làm<br />
tắc các ống tụy hoặc để dịch tụy từ mảnh<br />
ghép đổ trực tiếp ra da hoặc ổ bụng.<br />
Thực tế cho thấy, các kỹ thuật này đều<br />
cho kết quả xấu. Nhƣ vậy, việc dẫn lƣu<br />
dịch tụy ngoại tiết là một khâu quan trọng<br />
trong ghép tụy. Có hai lựa chọn trong dẫn<br />
lƣu dịch tụy ngoại tiết: vào bàng quang<br />
hoặc vào ruột.<br />
Dẫn lƣu dịch tụy ngoại tiết vào bàng<br />
quang thƣờng thực hiện với miệng nối tá<br />
tràng-bàng quang trong ghép tụy toàn bộ.<br />
Ƣu điểm của kỹ thuật này là miệng nối<br />
thƣờng đặt ngoài phúc mạc, nên giảm<br />
thiểu trầm trọng của biến chứng xì rò<br />
miệng nối. Bên cạnh đó, dịch tụy đổ vào<br />
bàng quang, tạo thuận lợi cho theo dõi,<br />
đánh giá chức năng mảnh ghép qua xét<br />
nghiệm nƣớc tiểu. Hạn chế của kỹ thuật<br />
này là nguy cơ mất điện giải và bicarbonat<br />
trong dịch tụy, viêm bàng quang.<br />
<br />