Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA<br />
BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN<br />
Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Mạnh Hải***<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở<br />
người lớn.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán dị tật thận móng ngựa được<br />
chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân Dân Gia Định từ 01/2007 đến 7/2018. Các biến số<br />
được ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật bao gồm thời<br />
gian phẫu thuật, các biến chứng trong mổ, thời gian hậu phẫu, biến chứng sau mổ. Theo dõi kết quả điều trị sau<br />
phẫu thuật.<br />
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (TH), 27 TH sỏi thận bao gồm 25 TH được phẫu thuật mở<br />
lấy sỏi, 02 TH phẫu thuật nội soi (01 TH được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, 01TH được lấy sỏi thận<br />
qua da), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH bao gồm phẫu thuật mở 05 TH (01 TH được chuyển vị niệu<br />
quản, 03 TH được được phẫu thuật cắt eo thận, 01 TH phẫu thuật mở tạo hình bể thận, 07 TH được phẫu thuật<br />
nội soi ( 03 TH nội soi cắt eo thận đơn thuần, 01 TH tạo hình, 01 TH cắt eo thận và cắt thận mất chức năng, 02<br />
TH nội soi đặt JJ), 04 TH sỏi niệu quản bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy sỏi, 03 TH được phẫu thuật nội soi<br />
tán sỏi, hẹp niệu quản chậu có 02 TH bao gồm 01 trường hợp phẫu thuật mở cắm niệu quản bàng quang theo<br />
phương pháp Lich-Gregoir, 01 trường hợp phẫu thuật nội soi đặt JJ, bướu thận có 02 TH được phẫu thuật mở cắt<br />
thận tận gốc, chấn thương thận có 02 TH bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy mô hoại tử, 01 TH can thiệp nút<br />
mạch, bướu tuyến thượng thận 01 TH được phẫu thuật mở cắt bướu, 01 TH nang thận được phẫu thuật mở cắt<br />
nang thận. Biến chứng được phân loại theo Clavien Dido ≤ 2.<br />
Kết luận: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ<br />
tiết niệu ở người lớn. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ở<br />
người lớn. Từ đó theo dõi và khám định kỳ dị tật thận móng ngựa để đề phòng những biến chứng xảy ra<br />
trên thận móng ngựa.<br />
Từ khóa: thận móng ngựa, biến chứng của thận móng ngựa<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SURGERY HORSESHOE KIDNEY<br />
COMPLICATIONS IN THE ADULT<br />
Thai Minh Sam, Hoang Manh Hai, Ngo Xuan Thai<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 37-41<br />
Background: Assessment of diagnosis and treatment of surgery horseshoe kidney complications in the adult.<br />
Methods: Between January 2007 and July 2018 we retrospectively evaluated 51 patients operated for<br />
urolithiasis and ureteropelvic junction obstruction and tumor and renal trauma in horseshoe kidneys. We<br />
performed complications and valuated the patients for mean operation time, mean hospitalization time, and<br />
complication rate (according to the classification of Clavien Dido) in horseshoe kidney.<br />
Results: Endoscopic surgery in 13 patients and open surgery 37 patients and endovascular intervention in<br />
<br />
*Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
***Bệnh viện 175<br />
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Mạnh Hải ĐT: 0983613224 Email: bshaib2175@gmail.com<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 37<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
01 patient. The mean operation time was 123±56.2 min, mean hospitalization times were 6.2±3.3 days. Low<br />
complication rates during the surgical operation period was 11.7%. Complication rates during the postoperative<br />
was 7,8%. Median follow up was 16 months with 26 cases and recurrence rate after surgery was 15.4%.<br />
Conclusion: Determination of clinical and the frequent complication associated with the horseshoe kidney.<br />
Evaluate the surgical outcome of the complications of the horseshoe deformity in adults.<br />
Key words: Horseshoe kidney, the complications of the horseshoe kidney<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ mạch máu. Thời gian phẫu thuật trung bình là<br />
123±56,2 phút, thời gian rút dẫn lưu trung bình<br />
Thận móng ngựa là một dạng dị tật bẩm<br />
là 3,7±1,2 ngày, và thời gian xuất viện trung bình<br />
sinh của hệ thống tiết niệu. Dị tật này có đặc<br />
sau 6,2±3,3 ngày. Tỷ lệ biến chứng trong mổ thấp<br />
điểm hai thận nằm hai bên cột sống thắt lưng<br />
11,7%, tỷ lệ biến chứng sau mổ là 7,8% được xếp<br />
dính chặt vào nhau bởi một eo, eo này thường<br />
loại biến chứng thấp theo Clavien-Dindo(4). Theo<br />
nằm trước động và tĩnh mạch chủ, có mạch máu<br />
dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật trung bình là<br />
nuôi dưỡng riêng(15). Về tần xuất thận móng<br />
16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường hợp (50,9%)<br />
ngựa có tỷ lệ 1/500 trẻ được sinh ra và nam<br />
với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp (84,5%), tỷ lệ<br />
thường gấp đôi nữ(10).<br />
tái phát bệnh sau mổ là 4 trường hợp (15,4%).<br />
Một số bệnh lý thường liên quan đến dị tật Trong những trường hợp tái phát bệnh được<br />
bẩm sinh thận móng ngựa bao gồm: sỏi thận,<br />
phẫu thuật lại cho kết quả tốt.<br />
hẹp khúc nối bể thận niệu quản, nhiễm khuẩn<br />
đường tiết niệu, bướu thận, chấn thương thận, BÀN LUẬN<br />
hẹp niệu quản. Ngoài ra còn có thể gặp các bệnh Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh<br />
lý khác xảy ra trên thận móng ngựa như nang hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ tiết niệu<br />
thận, bướu tuyến thượng thận… Đặc điểm tuổi<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn 48±14 cũng phù hợp với Ergin G và cộng sự với<br />
đoán dị tật bẩm sinh thận móng được chỉ định độ tuổi trung bình là 46,3±18,6(5).<br />
phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Về giới<br />
Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/2007 đến 7/2018 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ<br />
Thiết kế nghiên cứu nam/nữ = 33/18 (1,8/1). Phù hợp với Cortese F<br />
Mô tả hàng loạt các trường hợp. với tỷ lệ nam trên nữ là 2/1(2).<br />
Thu nhập các số liệu Đặc điểm lâm sàng<br />
Theo bệnh án nghiên cứu. Đau vùng thắt lưng bên bệnh lý gặp ở hầu<br />
KẾT QUẢ hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu,<br />
Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (27 47/51 bệnh nhân (92,1%). Những rối loạn về<br />
trường hợp sỏi thận (52,9%), hẹp khúc nối bể tiểu tiện như đái buốt, đái rắt chúng tôi gặp 6<br />
thận niệu quản 12 trường hợp (23,5%), sỏi niệu<br />
trường hợp (11,8%). Những thay đổi về màu<br />
quản có 04 trường hợp (7,8%), hẹp niệu quản<br />
sắc nước tiểu như đái máu chúng tôi gặp 3<br />
chậu có 02 trường hợp (3,9%), bướu thận 02<br />
trường hợp (3,9%), chấn thương thận 02 trường trường hợp (5,9%). Trong đó có 2 trường hợp<br />
hợp (3,9%), bướu tuyến thượng thận có 01 đái máu do sỏi thận, 01 trường hợp do chấn<br />
trường hợp (1,9%), nang thận có 01 trường hợp thương thận.<br />
(1,9%). 37 trường hợp phẫu thuật mở, 12 trường<br />
hợp phẫu thuật nội soi, 01 trường hợp can thiệp<br />
<br />
<br />
38 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp<br />
Đánh giá kết quả xét nghiệm nước tiểu. CLVT hệ tiết niệu<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nước tiểu Phim chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng<br />
có bạch cầu âm tính là 30 TH (58,8%), 21 TH có trong chẩn đoán thận móng ngựa vì có thể gần<br />
như 100% các trường hợp thông qua việc phát<br />
bạch cầu trong nước tiểu chiếm tỷ lệ (41,2%).<br />
hiện eo thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br />
Đặc điểm về thận móng ngựa trên siêu âm 48 trường hợp là eo nhu mô thận chiếm (94,1%),<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì có 15 TH eo mô xơ sợi chiếm 3 trường hợp (5,9%). Sự xoay<br />
(29,4%) khi siêu âm phát hiện được eo thận hoặc của bể thận là 100% các trường hợp và trục thận<br />
cho thấy cấu trúc cong, sự kéo dài và ranh giới thay đổi với cực dưới nằm gần đường giữa<br />
không rõ nét của cực dưới, gợi ý sự hiện diện chiếm 100% các trường hợp. Theo Kirkpatrick(9)<br />
của thận móng ngựa. Strauss S(12) nghiên cứu 34 chụp CLVT có cản quang có độ chính xác cao<br />
trường hợp thận móng ngựa thì chỉ có 27 TH trong việc xác định các bất thường cấu trúc của<br />
(79,4%) phát hiện được eo hoặc dải xơ nối giữa thận móng ngựa, bao gồm cả mức độ và vị trí<br />
hai cực của thận. Theo nghiên cứu của Banerjee dính, mức độ của sự xoay bất thường, sự thay<br />
và cộng sự(1) tác giả nghiên cứu 11 trường hợp đổi nhu mô thận kết hợp, và hệ thống đài thận<br />
thận móng ngựa được phát hiện trên siêu âm, thì bể thận bất thường. Nó cũng có thể được sử<br />
có 07 TH (63,6%) siêu âm được eo và mô xơ nối dụng để phân biệt một eo nhu mô thận với một<br />
giữa cực dưới của hai thận. eo thận xơ và cho thấy mối quan hệ của eo thận<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì trên siêu với các cấu trúc xung quanh.<br />
âm chúng tôi phát hiện được 27 TH sỏi thận Cắt lớp vi tính (CLVT) hệ tiết niệu có thuốc<br />
(52,9%). Có 02 trường hợp bướu thận trong cản quang phát hiện những biến chứng của<br />
nghiên cứu của chúng tôi (4%). Theo thận móng ngựa gây ra như phát hiện sỏi thận,<br />
Hohenfellner thì trên thận móng ngựa nguy cơ sỏi niệu quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản,<br />
tăng ung thư tế bào chuyển tiếp gấp 3 tới 4 lần(7). sỏi niệu quản, hẹp niệu quản chậu, chấn<br />
Do đó siêu âm có vai trò quan trọng trong định thương thận, bướu thận, bướu tuyến thượng<br />
hướng ung thư thận khi phát hiện có khối bướu thận và nang thận. Theo Turkvatan A và cộng<br />
trên siêu âm. Sỏi niệu quản trong nghiên cứu của sự(13) trên phim chụp CLVT hệ tiết niệu nhất là<br />
chúng tôi phát hiện được 01TH (2%) đây là sỏi trên phim chụp cắt lớp nhiều lớp cắt thì khả<br />
niệu quản chậu có kích thước 15mm lớn nên có năng phát hiện sớm những bất thường của hệ<br />
thể dễ dàng phát hiện trên siêu âm. Có 01 TH tiết niệu từ đó đưa ra chẩn đoán sớm những<br />
phát hiện bướu tuyến thượng thận (2%) trên siêu biến chứng của thận móng ngựa gây ra tránh<br />
âm theo chúng tôi đây cũng có thể là bệnh lý được những tổn thương vĩnh viễn của thận.<br />
kèm theo xảy ra trên thận móng ngựa. Chẩn đoán các biến chứng của dị tật thận<br />
Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp móng ngựa<br />
IVU Trong nghiên cứu của chúng tôi 27 TH sỏi<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3 thận chiếm (52,9%), sỏi niệu quản có 4 TH<br />
TH chụp IVU chiếm (5,8%) chẩn đoán thận (7,8%), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH<br />
(23,5%), sỏi niệu quản 04 TH (7,8%), hẹp niệu<br />
móng ngựa. Tất cả các TH đều phát hiện eo<br />
quản chậu có 2 TH (3,9%), chấn thương thận có 2<br />
thận, trục thận thay đổi hướng vào cột sống.<br />
TH (3,9%), bướu thận có 2 TH (3,9%), bướu<br />
Theo Châu Quý Thuận(3) chẩn đoán thận tuyến thượng thận và nang thận có 01 TH chiếm<br />
móng ngựa không khó dựa vào trục 2 thận (1,9%). Trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn xảy ra trên<br />
hướng vào cột sống trên IVU. các biến chứng trên là 21 TH (41,1%).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 39<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Ergin và cộng sự(5) nghiên cứu hồi cứu trong Chủ yếu là sốt sau mổ, đây là những trường<br />
10 năm từ 2005 đến 2015 với 178 trường hợp có hợp mà trước phẫu thuật xét nghiệm bạch cầu<br />
96 TH (53,9%) sỏi thận trên thận móng ngựa. nước tiểu âm tính nhưng sau mổ lại sốt. Điều<br />
Một nghiên cứu khác của Je BK và cộng sự(8) này được giải thích là khả năng có một nhiễm<br />
nghiên cứu 380 trường hợp trẻ em và người khuẩn đường tiết niệu tiềm tàng không triệu<br />
trưởng thành thì tác giả cũng gặp những bệnh lý chứng hoặc độc tố của vi khuẩn tồn tại trong sỏi.<br />
như hẹp khúc nối bể thận niệu quản, sỏi thận, Trong quá trình phẫu thuật tán sỏi làm giải<br />
sỏi niệu quản, chấn thương thận, nang thận, phóng độc tố vi khuẩn gây sốt. Đây là biến<br />
bướu thận. chứng thường gặp trong tán sỏi niệu quản nội<br />
Một số nghiên cứu khác của nhiều tác giả thì soi và nội soi lấy sỏi thận qua da.<br />
hẹp khúc nối bể thận niệu quản chiếm từ 13- Theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật<br />
32%. Sỏi thận chiếm từ 20-60%. Nhiễm khuẩn trung bình là 16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường<br />
chiếm từ 27-41%(6,13). hợp (50,9%) với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp<br />
Kết quả điều trị phẫu thuật các biến chứng trên (84,5%), tỷ lệ tái phát bệnh sau mổ là 4 trường<br />
móng ngựa hợp (15,4%). Trong những trường hợp tái phát<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình 123,8 ± 56,2 bệnh được phẫu thuật lại cho kết quả tốt.<br />
phút. Thời gian hậu phẫu trung bình trong KẾT LUẬN<br />
nghiên cứu là 6,2 ± 3,3 ngày. Thời gian rút dẫn Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
lưu trung bình là 3,7 ± 1,2 ngày. và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên<br />
Thời gian phẫu thuật của phẫu thuật nội soi hệ tiết niệu ở người lớn.<br />
lấy sỏi thận qua da là 60 phút, thời gian hậu Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến<br />
phẫu là 5 ngày. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(11) với chứng của dị tật thận móng ngựa ở người lớn.<br />
thời gian phẫu thuật trung bình là 97 phút và<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thời gian hậu phẫu trung bình là 03 ngày, Trần<br />
1. Banerjee B, Brett I (1991). "Ultrasound diagnosis of horseshoe<br />
Lê Linh Phương(14) nội soi lấy sỏi thận qua da với kidney", Br J Radiol. 64(766), pp. 898-900.<br />
thời gian phẫu thuật là 120 phút và thời gian hậu 2. Cortese F, Fransvea P, Marcello R, Saputelli A, Lepre L,<br />
Gioffrè A, Sganga G (2017), "Challenging case of horseshoe<br />
phẫu là 04 ngày. kidney double fracture", Int J Surg Case Rep. Vol. 41, pp. 158-<br />
Biến chứng trong mổ 161<br />
3. Châu Quý Thuận, Trần Ngọc Sinh, Trần Trọng Trí, Lê Anh<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 trường Tuấn, Trần Thanh Nhân (2005) “Nhân 2 trường hợp cắt eo<br />
hợp (3,9%) chảy máu nhiều trong quá trình phẫu thận móng ngựa qua nội soi ổ bụng”, Tạp chí Y học TPHCM,<br />
tập 9 phụ bản số 2 , tr. 142-145.<br />
thuật. Đó là 02 trường hợp mổ nang thận và 4. Dindo D, Demartines N, Clavien PA (2004), “Classification of<br />
bướu tuyến thượng thận trên thận móng ngựa. surgical complications: a new proposal with evaluation in a<br />
Có 03 trường hợp thủng phúc mạc (5,8%) và 01 cohort of 6336 patients and results of a survey”. Ann Surg,<br />
Vol.71, pp.517.<br />
trường hợp (2%) thủng tá tràng. Trong 03 trường 5. Ergin G, Kirac M, Unsal A, Kopru B, Yordam M, Biri H (2017),<br />
hợp thủng phúc mạc thì có 01 trường hợp nội soi " Surgical management of urinary stones with abnormal<br />
kidney anatomy", Kaohsiung J Med Sci. pp. 207-221.<br />
sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, 01 trường hợp nội<br />
6. Fazio L, Razvi H, Chin JL (2003), "Malignancy in horseshoe<br />
soi sau phúc mạc tạo hình bể thận niệu quản, 01 kidneys: review and discussion of surgical implications", Can J<br />
trường hợp nội soi sau phúc mạc cắt thận mất Urol.10(3), pp. 1899-904.<br />
7. Hohenfellner M, Schultz Lampel D, Lampel A, Steinbach F,<br />
chức năng. Cramer BM, Thüroff JW (1992), "Tumor in the horseshoe<br />
Biến chứng sau mổ kidney: clinical implications and review of embryogenesis". J<br />
Urol, 147(4), pp. 1098-102.<br />
Có 4/51 trường hợp có biến chứng (7,8%) là 8. Je BK, Kim HK, Horn PS (2015), “Incidence and Spectrum of<br />
biến chứng độ II theo phân loại của Clavien– Renal Complications and Extrarenal Diseases and Syndromes<br />
in 380 Children and Young Adults With Horseshoe Kidney”.<br />
Dindo(4). American Journal of Roentgenology. Vol. 205, pp. 1306-1314.<br />
<br />
<br />
<br />
40 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
9. Kirkpatrick JJ, Leslie SW (2017), Horseshoe Kidney. StatPearls 13. Turkvatan A, Olcer T, Cumhur T (2009), "Multidetector CT<br />
Publishing. urography of renal fusion anomalies", Diagn InTerv Radiol,<br />
10. Natsis K, Piagkou M, Skotsimara A, Protogerou V, Tsitouridis 15(2), pp. 127-134.<br />
I, Skandalakis P (2014), "Horseshoe kidney: a review of 14. Trần Lê Linh Phương, Phó Minh Tín, Lê Mạnh Hùng (2013),<br />
anatomy and pathology", Surg Radiol Anat, 36(6), pp. 517-26. "Nhân một trường hợp lấy sỏi qua da trên sỏi thận tái phát<br />
11. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng hình móng ngựa", Tạp chí Y học TPHCM, tập 17 số 1, tr. 367-370.<br />
Khôi, Nguyễn Xuân Chiến (2018), “ Kinh nghiệm bước đầu 15. Trần Đức Hòe (1995), “Dị tật bẩm sinh của thận, đường dẫn<br />
trong phẫu thuật lấy sỏi qua da trên thận móng ngựa”, Tạp chí niệu trên và cơ quan sinh dục”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất<br />
Y học TPHCM, tập 22 số 2, tr 400-404. bản y học, tr. 520-522.<br />
12. Strauss S, Dushnitsky T, Peer A, Manor H, Libson E,<br />
Lebensart PD (2000), “Sonographic features of horseshoe Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
kidney: review of 34 patients”, J Ultrasound Med, Vol 19,<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br />
pp.27-31.<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 41<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM<br />
TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU<br />
DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN<br />
Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTN<br />
phức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn<br />
lượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trị<br />
kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gây<br />
NKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngày<br />
một gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối với<br />
các trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá<br />
hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.<br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứng<br />
đáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắc<br />
dương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ của<br />
BV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu<br />
thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br />
lường bằng phần mềm Stata 10.0.<br />
Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiella<br />
pneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm<br />
II chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trên<br />
bế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36<br />
trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sử<br />
dụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và số<br />
ngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp.<br />
Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương pháp<br />
điều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khá<br />
cao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae.<br />
Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quản<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH<br />
SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE<br />
Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47<br />
Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTI<br />
associated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotic<br />
therapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,<br />
<br />
*Bệnh viện Bình Dân.<br />
Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân. ĐT: 0835919923. Email: trantronghuan8101991@gmail.com<br />
42 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />