intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán dị tật thận móng ngựa được chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân Dân Gia Định từ 01/2007 đến 7/2018. Các biến số được ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật bao gồm thời gian phẫu thuật, các biến chứng trong mổ, thời gian hậu phẫu, biến chứng sau mổ. Theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở người lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA<br /> BIẾN CHỨNG DỊ TẬT THẬN MÓNG NGỰA Ở NGƯỜI LỚN<br /> Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*, Hoàng Mạnh Hải***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ngoại khoa biến chứng dị tật thận móng ngựa ở<br /> người lớn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn đoán dị tật thận móng ngựa được<br /> chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân Dân Gia Định từ 01/2007 đến 7/2018. Các biến số<br /> được ghi nhận gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ của bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật bao gồm thời<br /> gian phẫu thuật, các biến chứng trong mổ, thời gian hậu phẫu, biến chứng sau mổ. Theo dõi kết quả điều trị sau<br /> phẫu thuật.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (TH), 27 TH sỏi thận bao gồm 25 TH được phẫu thuật mở<br /> lấy sỏi, 02 TH phẫu thuật nội soi (01 TH được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi, 01TH được lấy sỏi thận<br /> qua da), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH bao gồm phẫu thuật mở 05 TH (01 TH được chuyển vị niệu<br /> quản, 03 TH được được phẫu thuật cắt eo thận, 01 TH phẫu thuật mở tạo hình bể thận, 07 TH được phẫu thuật<br /> nội soi ( 03 TH nội soi cắt eo thận đơn thuần, 01 TH tạo hình, 01 TH cắt eo thận và cắt thận mất chức năng, 02<br /> TH nội soi đặt JJ), 04 TH sỏi niệu quản bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy sỏi, 03 TH được phẫu thuật nội soi<br /> tán sỏi, hẹp niệu quản chậu có 02 TH bao gồm 01 trường hợp phẫu thuật mở cắm niệu quản bàng quang theo<br /> phương pháp Lich-Gregoir, 01 trường hợp phẫu thuật nội soi đặt JJ, bướu thận có 02 TH được phẫu thuật mở cắt<br /> thận tận gốc, chấn thương thận có 02 TH bao gồm 01 TH phẫu thuật mở lấy mô hoại tử, 01 TH can thiệp nút<br /> mạch, bướu tuyến thượng thận 01 TH được phẫu thuật mở cắt bướu, 01 TH nang thận được phẫu thuật mở cắt<br /> nang thận. Biến chứng được phân loại theo Clavien Dido ≤ 2.<br /> Kết luận: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ<br /> tiết niệu ở người lớn. Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến chứng của dị tật thận móng ngựa ở<br /> người lớn. Từ đó theo dõi và khám định kỳ dị tật thận móng ngựa để đề phòng những biến chứng xảy ra<br /> trên thận móng ngựa.<br /> Từ khóa: thận móng ngựa, biến chứng của thận móng ngựa<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF DIAGNOSIS AND TREATMENT OF SURGERY HORSESHOE KIDNEY<br /> COMPLICATIONS IN THE ADULT<br /> Thai Minh Sam, Hoang Manh Hai, Ngo Xuan Thai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 37-41<br /> Background: Assessment of diagnosis and treatment of surgery horseshoe kidney complications in the adult.<br /> Methods: Between January 2007 and July 2018 we retrospectively evaluated 51 patients operated for<br /> urolithiasis and ureteropelvic junction obstruction and tumor and renal trauma in horseshoe kidneys. We<br /> performed complications and valuated the patients for mean operation time, mean hospitalization time, and<br /> complication rate (according to the classification of Clavien Dido) in horseshoe kidney.<br /> Results: Endoscopic surgery in 13 patients and open surgery 37 patients and endovascular intervention in<br /> <br /> *Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ***Bệnh viện 175<br /> Tác giả liên lạc: BS Hoàng Mạnh Hải ĐT: 0983613224 Email: bshaib2175@gmail.com<br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 37<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 01 patient. The mean operation time was 123±56.2 min, mean hospitalization times were 6.2±3.3 days. Low<br /> complication rates during the surgical operation period was 11.7%. Complication rates during the postoperative<br /> was 7,8%. Median follow up was 16 months with 26 cases and recurrence rate after surgery was 15.4%.<br /> Conclusion: Determination of clinical and the frequent complication associated with the horseshoe kidney.<br /> Evaluate the surgical outcome of the complications of the horseshoe deformity in adults.<br /> Key words: Horseshoe kidney, the complications of the horseshoe kidney<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ mạch máu. Thời gian phẫu thuật trung bình là<br /> 123±56,2 phút, thời gian rút dẫn lưu trung bình<br /> Thận móng ngựa là một dạng dị tật bẩm<br /> là 3,7±1,2 ngày, và thời gian xuất viện trung bình<br /> sinh của hệ thống tiết niệu. Dị tật này có đặc<br /> sau 6,2±3,3 ngày. Tỷ lệ biến chứng trong mổ thấp<br /> điểm hai thận nằm hai bên cột sống thắt lưng<br /> 11,7%, tỷ lệ biến chứng sau mổ là 7,8% được xếp<br /> dính chặt vào nhau bởi một eo, eo này thường<br /> loại biến chứng thấp theo Clavien-Dindo(4). Theo<br /> nằm trước động và tĩnh mạch chủ, có mạch máu<br /> dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật trung bình là<br /> nuôi dưỡng riêng(15). Về tần xuất thận móng<br /> 16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường hợp (50,9%)<br /> ngựa có tỷ lệ 1/500 trẻ được sinh ra và nam<br /> với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp (84,5%), tỷ lệ<br /> thường gấp đôi nữ(10).<br /> tái phát bệnh sau mổ là 4 trường hợp (15,4%).<br /> Một số bệnh lý thường liên quan đến dị tật Trong những trường hợp tái phát bệnh được<br /> bẩm sinh thận móng ngựa bao gồm: sỏi thận,<br /> phẫu thuật lại cho kết quả tốt.<br /> hẹp khúc nối bể thận niệu quản, nhiễm khuẩn<br /> đường tiết niệu, bướu thận, chấn thương thận, BÀN LUẬN<br /> hẹp niệu quản. Ngoài ra còn có thể gặp các bệnh Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỷ lệ ảnh<br /> lý khác xảy ra trên thận móng ngựa như nang hưởng dị tật thận móng ngựa trên hệ tiết niệu<br /> thận, bướu tuyến thượng thận… Đặc điểm tuổi<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br /> Hồi cứu hồ sơ bệnh án bệnh nhân được chẩn 48±14 cũng phù hợp với Ergin G và cộng sự với<br /> đoán dị tật bẩm sinh thận móng được chỉ định độ tuổi trung bình là 46,3±18,6(5).<br /> phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Về giới<br /> Nhân Dân Gia Định từ ngày 01/2007 đến 7/2018 Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ<br /> Thiết kế nghiên cứu nam/nữ = 33/18 (1,8/1). Phù hợp với Cortese F<br /> Mô tả hàng loạt các trường hợp. với tỷ lệ nam trên nữ là 2/1(2).<br /> Thu nhập các số liệu Đặc điểm lâm sàng<br /> Theo bệnh án nghiên cứu. Đau vùng thắt lưng bên bệnh lý gặp ở hầu<br /> KẾT QUẢ hết các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu,<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 51 trường hợp (27 47/51 bệnh nhân (92,1%). Những rối loạn về<br /> trường hợp sỏi thận (52,9%), hẹp khúc nối bể tiểu tiện như đái buốt, đái rắt chúng tôi gặp 6<br /> thận niệu quản 12 trường hợp (23,5%), sỏi niệu<br /> trường hợp (11,8%). Những thay đổi về màu<br /> quản có 04 trường hợp (7,8%), hẹp niệu quản<br /> sắc nước tiểu như đái máu chúng tôi gặp 3<br /> chậu có 02 trường hợp (3,9%), bướu thận 02<br /> trường hợp (3,9%), chấn thương thận 02 trường trường hợp (5,9%). Trong đó có 2 trường hợp<br /> hợp (3,9%), bướu tuyến thượng thận có 01 đái máu do sỏi thận, 01 trường hợp do chấn<br /> trường hợp (1,9%), nang thận có 01 trường hợp thương thận.<br /> (1,9%). 37 trường hợp phẫu thuật mở, 12 trường<br /> hợp phẫu thuật nội soi, 01 trường hợp can thiệp<br /> <br /> <br /> 38 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp<br /> Đánh giá kết quả xét nghiệm nước tiểu. CLVT hệ tiết niệu<br /> Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nước tiểu Phim chụp cắt lớp vi tính là tiêu chuẩn vàng<br /> có bạch cầu âm tính là 30 TH (58,8%), 21 TH có trong chẩn đoán thận móng ngựa vì có thể gần<br /> như 100% các trường hợp thông qua việc phát<br /> bạch cầu trong nước tiểu chiếm tỷ lệ (41,2%).<br /> hiện eo thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì<br /> Đặc điểm về thận móng ngựa trên siêu âm 48 trường hợp là eo nhu mô thận chiếm (94,1%),<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì có 15 TH eo mô xơ sợi chiếm 3 trường hợp (5,9%). Sự xoay<br /> (29,4%) khi siêu âm phát hiện được eo thận hoặc của bể thận là 100% các trường hợp và trục thận<br /> cho thấy cấu trúc cong, sự kéo dài và ranh giới thay đổi với cực dưới nằm gần đường giữa<br /> không rõ nét của cực dưới, gợi ý sự hiện diện chiếm 100% các trường hợp. Theo Kirkpatrick(9)<br /> của thận móng ngựa. Strauss S(12) nghiên cứu 34 chụp CLVT có cản quang có độ chính xác cao<br /> trường hợp thận móng ngựa thì chỉ có 27 TH trong việc xác định các bất thường cấu trúc của<br /> (79,4%) phát hiện được eo hoặc dải xơ nối giữa thận móng ngựa, bao gồm cả mức độ và vị trí<br /> hai cực của thận. Theo nghiên cứu của Banerjee dính, mức độ của sự xoay bất thường, sự thay<br /> và cộng sự(1) tác giả nghiên cứu 11 trường hợp đổi nhu mô thận kết hợp, và hệ thống đài thận<br /> thận móng ngựa được phát hiện trên siêu âm, thì bể thận bất thường. Nó cũng có thể được sử<br /> có 07 TH (63,6%) siêu âm được eo và mô xơ nối dụng để phân biệt một eo nhu mô thận với một<br /> giữa cực dưới của hai thận. eo thận xơ và cho thấy mối quan hệ của eo thận<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì trên siêu với các cấu trúc xung quanh.<br /> âm chúng tôi phát hiện được 27 TH sỏi thận Cắt lớp vi tính (CLVT) hệ tiết niệu có thuốc<br /> (52,9%). Có 02 trường hợp bướu thận trong cản quang phát hiện những biến chứng của<br /> nghiên cứu của chúng tôi (4%). Theo thận móng ngựa gây ra như phát hiện sỏi thận,<br /> Hohenfellner thì trên thận móng ngựa nguy cơ sỏi niệu quản, hẹp khúc nối bể thận niệu quản,<br /> tăng ung thư tế bào chuyển tiếp gấp 3 tới 4 lần(7). sỏi niệu quản, hẹp niệu quản chậu, chấn<br /> Do đó siêu âm có vai trò quan trọng trong định thương thận, bướu thận, bướu tuyến thượng<br /> hướng ung thư thận khi phát hiện có khối bướu thận và nang thận. Theo Turkvatan A và cộng<br /> trên siêu âm. Sỏi niệu quản trong nghiên cứu của sự(13) trên phim chụp CLVT hệ tiết niệu nhất là<br /> chúng tôi phát hiện được 01TH (2%) đây là sỏi trên phim chụp cắt lớp nhiều lớp cắt thì khả<br /> niệu quản chậu có kích thước 15mm lớn nên có năng phát hiện sớm những bất thường của hệ<br /> thể dễ dàng phát hiện trên siêu âm. Có 01 TH tiết niệu từ đó đưa ra chẩn đoán sớm những<br /> phát hiện bướu tuyến thượng thận (2%) trên siêu biến chứng của thận móng ngựa gây ra tránh<br /> âm theo chúng tôi đây cũng có thể là bệnh lý được những tổn thương vĩnh viễn của thận.<br /> kèm theo xảy ra trên thận móng ngựa. Chẩn đoán các biến chứng của dị tật thận<br /> Đặc điểm về thận móng ngựa trên phim chụp móng ngựa<br /> IVU Trong nghiên cứu của chúng tôi 27 TH sỏi<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 3 thận chiếm (52,9%), sỏi niệu quản có 4 TH<br /> TH chụp IVU chiếm (5,8%) chẩn đoán thận (7,8%), hẹp khúc nối bể thận niệu quản có 12 TH<br /> (23,5%), sỏi niệu quản 04 TH (7,8%), hẹp niệu<br /> móng ngựa. Tất cả các TH đều phát hiện eo<br /> quản chậu có 2 TH (3,9%), chấn thương thận có 2<br /> thận, trục thận thay đổi hướng vào cột sống.<br /> TH (3,9%), bướu thận có 2 TH (3,9%), bướu<br /> Theo Châu Quý Thuận(3) chẩn đoán thận tuyến thượng thận và nang thận có 01 TH chiếm<br /> móng ngựa không khó dựa vào trục 2 thận (1,9%). Trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn xảy ra trên<br /> hướng vào cột sống trên IVU. các biến chứng trên là 21 TH (41,1%).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 39<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Ergin và cộng sự(5) nghiên cứu hồi cứu trong Chủ yếu là sốt sau mổ, đây là những trường<br /> 10 năm từ 2005 đến 2015 với 178 trường hợp có hợp mà trước phẫu thuật xét nghiệm bạch cầu<br /> 96 TH (53,9%) sỏi thận trên thận móng ngựa. nước tiểu âm tính nhưng sau mổ lại sốt. Điều<br /> Một nghiên cứu khác của Je BK và cộng sự(8) này được giải thích là khả năng có một nhiễm<br /> nghiên cứu 380 trường hợp trẻ em và người khuẩn đường tiết niệu tiềm tàng không triệu<br /> trưởng thành thì tác giả cũng gặp những bệnh lý chứng hoặc độc tố của vi khuẩn tồn tại trong sỏi.<br /> như hẹp khúc nối bể thận niệu quản, sỏi thận, Trong quá trình phẫu thuật tán sỏi làm giải<br /> sỏi niệu quản, chấn thương thận, nang thận, phóng độc tố vi khuẩn gây sốt. Đây là biến<br /> bướu thận. chứng thường gặp trong tán sỏi niệu quản nội<br /> Một số nghiên cứu khác của nhiều tác giả thì soi và nội soi lấy sỏi thận qua da.<br /> hẹp khúc nối bể thận niệu quản chiếm từ 13- Theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật<br /> 32%. Sỏi thận chiếm từ 20-60%. Nhiễm khuẩn trung bình là 16 tháng (6-24 tháng) có 26 trường<br /> chiếm từ 27-41%(6,13). hợp (50,9%) với tỷ lệ hết bệnh có 22 trường hợp<br /> Kết quả điều trị phẫu thuật các biến chứng trên (84,5%), tỷ lệ tái phát bệnh sau mổ là 4 trường<br /> móng ngựa hợp (15,4%). Trong những trường hợp tái phát<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 123,8 ± 56,2 bệnh được phẫu thuật lại cho kết quả tốt.<br /> phút. Thời gian hậu phẫu trung bình trong KẾT LUẬN<br /> nghiên cứu là 6,2 ± 3,3 ngày. Thời gian rút dẫn Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br /> lưu trung bình là 3,7 ± 1,2 ngày. và tỷ lệ ảnh hưởng dị tật thận móng ngựa trên<br /> Thời gian phẫu thuật của phẫu thuật nội soi hệ tiết niệu ở người lớn.<br /> lấy sỏi thận qua da là 60 phút, thời gian hậu Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa các biến<br /> phẫu là 5 ngày. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(11) với chứng của dị tật thận móng ngựa ở người lớn.<br /> thời gian phẫu thuật trung bình là 97 phút và<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thời gian hậu phẫu trung bình là 03 ngày, Trần<br /> 1. Banerjee B, Brett I (1991). "Ultrasound diagnosis of horseshoe<br /> Lê Linh Phương(14) nội soi lấy sỏi thận qua da với kidney", Br J Radiol. 64(766), pp. 898-900.<br /> thời gian phẫu thuật là 120 phút và thời gian hậu 2. Cortese F, Fransvea P, Marcello R, Saputelli A, Lepre L,<br /> Gioffrè A, Sganga G (2017), "Challenging case of horseshoe<br /> phẫu là 04 ngày. kidney double fracture", Int J Surg Case Rep. Vol. 41, pp. 158-<br /> Biến chứng trong mổ 161<br /> 3. Châu Quý Thuận, Trần Ngọc Sinh, Trần Trọng Trí, Lê Anh<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 trường Tuấn, Trần Thanh Nhân (2005) “Nhân 2 trường hợp cắt eo<br /> hợp (3,9%) chảy máu nhiều trong quá trình phẫu thận móng ngựa qua nội soi ổ bụng”, Tạp chí Y học TPHCM,<br /> tập 9 phụ bản số 2 , tr. 142-145.<br /> thuật. Đó là 02 trường hợp mổ nang thận và 4. Dindo D, Demartines N, Clavien PA (2004), “Classification of<br /> bướu tuyến thượng thận trên thận móng ngựa. surgical complications: a new proposal with evaluation in a<br /> Có 03 trường hợp thủng phúc mạc (5,8%) và 01 cohort of 6336 patients and results of a survey”. Ann Surg,<br /> Vol.71, pp.517.<br /> trường hợp (2%) thủng tá tràng. Trong 03 trường 5. Ergin G, Kirac M, Unsal A, Kopru B, Yordam M, Biri H (2017),<br /> hợp thủng phúc mạc thì có 01 trường hợp nội soi " Surgical management of urinary stones with abnormal<br /> kidney anatomy", Kaohsiung J Med Sci. pp. 207-221.<br /> sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, 01 trường hợp nội<br /> 6. Fazio L, Razvi H, Chin JL (2003), "Malignancy in horseshoe<br /> soi sau phúc mạc tạo hình bể thận niệu quản, 01 kidneys: review and discussion of surgical implications", Can J<br /> trường hợp nội soi sau phúc mạc cắt thận mất Urol.10(3), pp. 1899-904.<br /> 7. Hohenfellner M, Schultz Lampel D, Lampel A, Steinbach F,<br /> chức năng. Cramer BM, Thüroff JW (1992), "Tumor in the horseshoe<br /> Biến chứng sau mổ kidney: clinical implications and review of embryogenesis". J<br /> Urol, 147(4), pp. 1098-102.<br /> Có 4/51 trường hợp có biến chứng (7,8%) là 8. Je BK, Kim HK, Horn PS (2015), “Incidence and Spectrum of<br /> biến chứng độ II theo phân loại của Clavien– Renal Complications and Extrarenal Diseases and Syndromes<br /> in 380 Children and Young Adults With Horseshoe Kidney”.<br /> Dindo(4). American Journal of Roentgenology. Vol. 205, pp. 1306-1314.<br /> <br /> <br /> <br /> 40 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 9. Kirkpatrick JJ, Leslie SW (2017), Horseshoe Kidney. StatPearls 13. Turkvatan A, Olcer T, Cumhur T (2009), "Multidetector CT<br /> Publishing. urography of renal fusion anomalies", Diagn InTerv Radiol,<br /> 10. Natsis K, Piagkou M, Skotsimara A, Protogerou V, Tsitouridis 15(2), pp. 127-134.<br /> I, Skandalakis P (2014), "Horseshoe kidney: a review of 14. Trần Lê Linh Phương, Phó Minh Tín, Lê Mạnh Hùng (2013),<br /> anatomy and pathology", Surg Radiol Anat, 36(6), pp. 517-26. "Nhân một trường hợp lấy sỏi qua da trên sỏi thận tái phát<br /> 11. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng hình móng ngựa", Tạp chí Y học TPHCM, tập 17 số 1, tr. 367-370.<br /> Khôi, Nguyễn Xuân Chiến (2018), “ Kinh nghiệm bước đầu 15. Trần Đức Hòe (1995), “Dị tật bẩm sinh của thận, đường dẫn<br /> trong phẫu thuật lấy sỏi qua da trên thận móng ngựa”, Tạp chí niệu trên và cơ quan sinh dục”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất<br /> Y học TPHCM, tập 22 số 2, tr 400-404. bản y học, tr. 520-522.<br /> 12. Strauss S, Dushnitsky T, Peer A, Manor H, Libson E,<br /> Lebensart PD (2000), “Sonographic features of horseshoe Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> kidney: review of 34 patients”, J Ultrasound Med, Vol 19,<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> pp.27-31.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 41<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM<br /> TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU<br /> DO SỎI NIỆU QUẢN CÓ HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN<br /> Nguyễn Tuấn Vinh*, Trần Trọng Huân*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) trên thận có sỏi niệu quản (NQ) là dạng NKĐTN<br /> phức tạp, nguy hiểm. Mục đích điều trị cấp cứu trên những bệnh nhân NKĐTN có biểu hiện SIRS là ngăn chặn<br /> lượng vi khuẩn (VK) xâm nhập vào máu càng sớm càng tốt. Giải áp đường tiết niệu khẩn cấp và phối hợp điều trị<br /> kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm là nguyên tắc chính hướng đến mục tiêu này. Các chủng vi khuẩn gây<br /> NKĐTN, đặc biệt là các dạng NKĐTN phức tạp rất đa dạng và xu hướng đề kháng với các loại kháng sinh ngày<br /> một gia tăng. Từ đó đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá hiệu quả của liệu pháp kháng sinh theo kinh nghiệm đối với<br /> các trường hợp NKĐTN trên thận có sỏi niệu quản, có biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân cần xử trí cấp cứu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ phân lập các chủng vi khuẩn trên BN NKĐTN do sỏi NQ. Đánh giá<br /> hiệu quả điều trị KS theo kinh nghiệm.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả 303 BN NKĐTN trên thận có sỏi NQ có hội chứng<br /> đáp ứng viêm toàn thân, được xử trí cấp cứu giải áp đường tiết niệu và có mẫu cấy nước tiểu trên bế tắc<br /> dương tính. Tất cả BN trên được cấy nước tiểu và cấy máu, được điều trị KS kinh nghiệm theo phác đồ của<br /> BV. Bình Dân. Thăm khám, phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh án để thu<br /> thập các thông tin lâm sàng, cận lâm sàng theo bảng câu hỏi cấu trúc. Tần số, tỉ lệ, số trung bình được đo<br /> lường bằng phần mềm Stata 10.0.<br /> Kết quả: Tính chung cho 3 loại bệnh phẩm có 467 mẫu cấy có VK mọc với E. coli 264 (56,5%), Klebsiella<br /> pneumoniae 71 (15,2%), Pseudomonas aeruginosa 33 (7,1%). BN thuộc phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn nhóm<br /> II chiếm đa số 163 (53,8%), nhóm III chiếm tỉ lệ thấp nhất 49 (16,2%). Vi khuẩn sinh ESBL trong nước tiểu trên<br /> bế tắc là 47 trường hợp, với nhóm III nhiều nhất 20 (42,6%). Sử dụng KS kinh nghiệm không phù hợp KS đồ 36<br /> trường hợp (11,9%), chủ yếu là những BN thuộc nhóm II. Tỉ lệ BN đáp ứng với điều trị sau 48 giờ ở nhóm sử<br /> dụng KS kinh nghiệm phù hợp cao hơn gấp đôi trong khi số ngày hết sốt, số ngày WBC về bình thường và số<br /> ngày nằm viện thấp hơn nhóm sử dụng KS không phù hợp.<br /> Kết luận: KS theo kinh nghiệm có phân tầng nguy cơ và giải áp sớm đường tiết niệu bế tắc là phương pháp<br /> điều trị hiệu quả trong NKĐTN do sỏi NQ có biểu hiện SIRS. E. coli là VK gây bệnh nhiều nhất, sinh ESBL khá<br /> cao. Phối hợp KS nên áp dụng khi nhiễm các VK thuộc họ Enterobacteriaceae.<br /> Từ khóa: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, sỏi niệu quản<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING EFFICIENT OF EMPIRIC ANTIBIOTIC USING ON URINARY TRACT INFECTION WITH<br /> SIRS CAUSED BY OBSTRUCTED URETERAL STONE<br /> Nguyen Tuan Vinh, Tran Trong Huan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 42-47<br /> Introduction: Urinary tract infection (UTI) with ureteral stone is very complicated, it can be lethal if UTI<br /> associated with obstructive uropathy results in bacteremia and sepsis. Urgent decompression and antibiotic<br /> therapy is often necessary to prevent further complications in infected hydronephrosis secondary to stone-induced,<br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Trong Huân. ĐT: 0835919923. Email: trantronghuan8101991@gmail.com<br /> 42 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0