intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng sống của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm chung của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đánh giá chất lượng sống của người bệnh ung thư phổi không tế bào trước điều trị và sau 2 tháng đối với điều trị đích hoặc 3 chu kỳ đối với người bệnh hóa trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng sống của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2020

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 1,5. Đa số bệnh nhân có tủy đồ tăng sinh MTC Symptom Assessment Form Total Symptom Score: (74,25%), 9,0% bệnh nhân có tủy đồ tăng sinh Prospective International Assessment of an Abbreviated Symptom Burden Scoring System toàn bộ. Among Patients With MPNs". Journal of Clinical Kết quả cho thấy điểm trung bình ở hai lĩnh Oncology, 30, tr. 4098-4103. vực gồm “Sức khoẻ tổng quát”, “sức sống” thấp 2. Harrison CN., Koschmieder S., Foltz L., lần lượt là 49,16±5,05, 53,58±8,00. Các lĩnh vực Guglielmelli P., Flindt T., Koehler M., et al. (2017), "The impact of myeloproliferative neoplasms như “Hoạt động thể chất” và “Lo lắng” có điểm (MPNs) on patient quality of life and productivity: trung bình cao lần lượt là 83,4±25,56, 77,83 results from the international MPN Landmark survey". ±41,39. Ann Hematol, 96 (10), tr. 1653-1665. Với giả thuyết điểm số SF36 có phân phối 3. Langlais BT., Geyer H., Scherber R., Mesa RA., Dueck AC. (2019), "Quality of life and chuẩn và kết quả cho thấy giá trị p value của symptom burden among myeloproliferative kiểm định Skewness và kiểm định Kurtosis đều neoplasm patients: do symptoms impact quality of có p
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 50,8 ± 14,5 sau 2 tháng điều trị. Về thang điểm chức với 2.093.876 trường hợp và cũng hàng đầu về tỉ năng, đề tài ghi nhận có sự cải thiện về chức năng thể lệ tử vong với 1.761.007 ca tử vong (chiếm chất, hoạt động và cảm xúc sau 2 tháng điều trị. Các 18,4% trong các nguyên nhân tử vong do ung triệu chứng liên quan đến bệnh lý ung thư phổi bao gồm thở nhanh, ho, đau ngực và đau cánh tay/vai cải thư). Ở Việt Nam, ung thư phổi là loại ung thư thiện rõ sau 2 tháng điều trị. Đối với các triệu chứng phổ biến với 23.667 ca mới phát hiện và 20.170 liên quan tác dụng phụ của điều trị, nhóm hóa trị ghi người tử vong mỗi năm, chiếm tỉ lệ 15,37% nhận triệu chứng nôn – buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, trong các loại bệnh ung thư và xếp hàng thứ nhì rụng tóc tăng lên so với trước điều trị; trong khi nhóm chỉ sau ung thư gan [4]. Người bệnh ở giai đoạn điều trị đích ghi nhận triệu chứng tiêu chảy tăng lên. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện của tiến xa (IIIB và IV) thường biểu hiện các triệu người bệnh UTP KTBN về chức năng gồm chức năng chứng như đau, khó thở, ho… làm ảnh hưởng thể chất, hoạt động, cảm xúc và các triệu chứng gồm đến chất lượng sống người bệnh. Việc điều trị thở nhanh, mất ngủ, ho, đau ngực, đau cánh tay vai với hóa trị hoặc các thuốc ức chế tyrosine kinase sau 3 chu kỳ hóa trị hoặc 2 tháng điều trị đích. nhằm cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời SUMMARY gian sống còn cho người bệnh, tuy nhiên các tác QUALITY OF LIFE ASSESSMENT OF NON - dụng không mong muốn trong quá trình điều trị SMAL - CELL LUNG CANCER PATIENTS cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng sống [1]. BEFORE AND AFTER TREATMENT IN Việc đánh giá chất lượng sống trước và sau điều PHAM NGOC THACH HOSPITAL IN 2020 trị giúp cung cấp góc nhìn cụ thể về sự thay đổi Background: Lung cancer is the most common chất lượng sống của người bệnh trong quá trình malignancies and remains a leading cause of cancer điều trị. Vì vậy, nghiên cứu “Đánh giá chất lượng death worldwide. Among lung cancer cases, non- cuộc sống của người bệnh ung thư phổi không tế small-cell lung cancer (NSCLC) accounts for bào nhỏ trước và sau điều trị tại bệnh viện Phạm approximately 85%, and approximately 50% such patients are diagnosed at the advanced or metastatic Ngọc Thạch năm 2020” được tiến hành với stage of the disease. For advanced NSCLC patients, những mục tiêu sau: the treatment option is palliative therapy, with the aim 1. Khảo sát đặc điểm chung của người bệnh of prolonging overall survival and improving disease- ung thư phổi không tế bào nhỏ related symptoms and quality of life. Objective: The 2. Đánh giá chất lượng sống của người bệnh aim of study was to investigate and compare the quality of life for NSCLC patients before and after ung thư phổi không tế bào trước điều trị và sau treatment. Methods: A prospective, descriptive study. 2 tháng đối với điều trị đích hoặc 3 chu kỳ đối QoL was evaluated using the questionnaires EORTC với người bệnh hóa trị QLQ-C30 and LC-13 at two assessed times: before treatment and after treatment (2 months for target II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU therapy or 3 cycles for chemotherapy regimen). Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh UTP Results: The sample included 177 NSCLC patients KTBN được điều trị hóa trị hoặc điều trị đích, tại undergoing treatment at Oncology Department, Pham khoa Ung Bướu - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch Ngoc Thach Hospital from 02/2020 to 08/2020. Mean age of participants was 59,8 ± 9,4 and male:female trong thời gian lấy mẫu từ 02/2020 đến 08/2020. ratio is 1,68:1. The global health scale was 51,5 ± Phương pháp nghiên cứu: 19,3 before treatment and 50,8 ± 14,5 after 2 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả months. With functional scales, treatment significantly tiến cứu improved physical functioning, role and emotional Mẫu nghiên cứu: functioning. The disease-related symptom scales such as dyspnea, cough and pain in chest, pain in arm Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ người bệnh UTP improved after 2 months using tyrosine kinase KTBN thỏa tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ inhibitors or 3 cycles of platin-based chemotherapy. trong thời gian lấy mẫu từ tháng 02/2020 đến Nevertheless, the treatment toxicities including nausea tháng 08/2020 and vomiting, appetite loss, fatigue, hair loss rose Tiêu chuẩn lựa chọn: gradually after chemotherapy cycles while target therapy-treated patients showed a worsening of - Người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi diarrhea. Conclusion: This study suggests that there không tế bào nhỏ giai đoạn III B hoặc giai đoạn is a significant improvement in physical, role, IV, được chỉ định điều trị hóa trị hoặc điều trị đích emotional functioning and symptom scales such as - Người bệnh lần đầu tiên điều trị với một insomnia, dyspnea, cough and pain in chest, pain in trong hai nhóm thuốc này arm in NSCLC patients after 2 month treatment with - Người bệnh có thể đọc hiểu và nghe hiểu target therapy or 3 cycles of chemotherapy. tiếng Việt đủ để trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu Theo Globocan năm 2018, trên thế giới, ung Tiêu chí loại trừ: thư phổi (UTP) đứng hàng đầu về tỉ lệ mới mắc - Người bệnh không tham gia điều trị đầy đủ 52
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 theo chỉ định (không điều trị đầy đủ 2 tháng với chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu thuốc điều trị đích hoặc 3 chu kỳ đối với điều trị EORTC. Quá trình gồm 2 lần phỏng vấn trước hóa trị) điều trị và sau 2 tháng đối với điều trị đích hoặc - Người bệnh không trả lời đầy đủ các phiếu 3 chu kỳ hóa trị. khảo sát - Người bệnh đang tham gia thử nghiệm lâm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sàng khác Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Công cụ nghiên cứu. Đề tài đánh giá chất Tiến hành khảo sát trên 177 người bệnh ung lượng sống bằng bộ câu hỏi QLQ - C30 và QLQ - thư phổi không tế bào nhỏ và đề tài ghi nhận LC13 phiên bản tiếng Việt được cung cấp bởi Tổ các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Biến số N % Dưới 40 tuổi 5 2,8 41 – 50 tuổi 19 10,7 Nhóm tuổi 51 – 60 tuổi 65 36,7 61 – 70 tuổi 71 40,1 Trên 70 tuổi 17 9,6 Đặc điểm Nam 111 62,7 nhân khẩu Giới tính Nữ 66 37,3 học Lao động chân tay 79 44,6 Nghề nghiệp Lao động trí óc 46 26,0 Khác 52 29,4 Hút thuốc lá 90 50,8 Yếu tố nguy cơ Tiền sử gia đình liên quan ung thư 18 10,2 III B 96 54,2 Giai đoạn bệnh IV 81 45,8 Biểu mô tuyến 168 94,9 Mô bệnh học Không phải biểu mô tuyến 9 5,1 Vị trí ung thư phổi Phổi phải 107 60,5 Đặc điểm nguyên phát Phổi trái 70 39,5 bệnh lý 90 54 30,5 Chỉ số Karnofsky 80 97 54,8 70 26 14,7 Có xạ trị 58 32,8 Xạ trị Không xạ trị 119 67,2 Hóa trị 133 75,1 Phác đồ điều trị Điều trị đích 44 24,9 Độ I 75 42,4 Phác đồ Thiếu máu Độ II 18 10,2 điều trị và Độ III - IV 5 2,8 tác dụng Độ I 21 11,9 không mong Tăng AST/ALT Độ II 4 2,3 muốn Độ III - IV 0 0,0 Độ I 10 5,7 Tăng creatinin máu Độ II 0 0,0 Độ III - IV 0 0,0 Theo bảng 1, tuổi trung bình của người bệnh mô tuyến chủ yếu (94,9%). Ung thư phổi UTP KTBN mẫu nghiên cứu là 59,8 ± 9,4 tuổi, nguyên phát tại phổi phải chiếm 60,5% và trung vị 61 tuổi và tỷ lệ nam : nữ là 1,68 : 1. Đề 32,8% người bệnh có xạ trị nhằm giảm đau hoặc tài ghi nhận 50,8% người bệnh có hút thuốc lá chống chèn ép. Đa số người bệnh có chỉ số và 10,2% người bệnh có tiền sử gia đình liên Karnofsky bằng 90 hoặc 80 (85,3%) và không có quan ung thư. Tỉ lệ UTP KTBN giai đoạn III B, IV người bệnh nào có chỉ số Karnofsky dưới 70. Về lần lượt là 54,2% và 45,8%, trong đó dạng biểu phác đồ điều trị, 75,1% người bệnh điều trị hóa 53
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 trị, trong đó phác đồ thường dùng nhất là khỏe tổng quát của người bệnh UTP KTBN sau paclitaxel – carboplatin, các phác đồ hóa trị còn điều trị tương đương so với trước điều trị (50,8 lại đều có sự phối hợp một dẫn chất platin với ± 14,5 so với 51,5 ± 19,3; p > 0,05). Khi khảo một hóa chất khác như gemcitabin – carboplatin sát cụ thể trên 3 khía cạnh gồm chức năng, triệu và docetaxel – carboplatin. Về điều trị đích, chứng và khó khăn tài chính; đề tài ghi nhận 24,9% người bệnh được chỉ định các thuốc phân trên khía cạnh chức năng, có sự cải thiện về tử nhỏ ức chế tyrosine kinase bao gồm erlotinib, chức năng thể chất (76,1 ± 13,0 so với 80,2 ± gefitinib và afatinib. Về tác dụng không mong 12,5; p = 0,002), hoạt động (65,9 ± 18,7 so với muốn, giảm hemoglobin là tác dụng ngoại ý phổ 71,7 ± 18,4; p = 0,003) và cảm xúc (57,3 ± biến nhất (42,4%). Giảm hemoglobin độ II ở 16,0 so với 61,8 ± 16,5; p = 0,011), các chức nhóm hóa trị và điều trị đích lần lượt là 10,2% năng nhận thức và xã hội khác biệt không có ý và 2,8%, trong khi giảm hemoglobin độ III chủ nghĩa thống kê. Về khó khăn tài chính, đề tài ghi yếu xảy ra trên nhóm hóa trị. Tăng men gan gặp nhận có sự tăng lên so với trước điều trị (45,4 ± chủ yếu ở độ I (11,9%) và độ II (2,3%), không 24,9 so với 55,9 ± 34,1; p = 0,011). Về triệu ghi nhận độc tính độ III. Tương tự, tăng chứng, các triệu chứng có cải thiện sau 2 tháng creatinin máu chủ yếu gặp ở độ I (5,7%). bao gồm thở nhanh (38,4 ± 23,9 so với 23,5 ± Đánh giá chất lượng sống của người 21,7; p < 0,001) và mất ngủ (36,5 ± 27,9 so với bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trước 30,7 ± 29,8; p < 0,043). Các triệu chứng xấu đi và sau điều trị. Nghiên cứu sử dụng hai thang gồm mệt mỏi (33,7 ± 17,0 so với 41,1 ± 19,9), đo QLQ – C30 và QLQ – LC13 để đánh giá chất buồn nôn (6,7 ± 9,8 so với 35,7 ± 26,7), chán lượng sống của người bệnh UTP KTBN trước và ăn (24,5 ± 24,9 so với 37,7 ± 31,8), táo bón sau 2 tháng điều trị với điều trị đích hoặc 3 chu kỳ (14,3 ± 22,4 so với 24,9 ± 28,6) và tiêu chảy hóa trị. (6,0 ± 13,8 so với 12,8 ± 20,1) với p < 0,001. Chất lượng sống của người bệnh Khảo sát trên các triệu chứng có sự tăng lên UTPKTBN theo thang đo QLQ – C30. Khảo sát sau 2 tháng điều trị có ý nghĩa thống kê, đề tài chất lượng sống của 177 người bệnh ung thư phổi ghi nhận tỉ lệ người bệnh đáp ứng xấu đi (có không tế bào nhỏ tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, điểm triệu chứng tăng từ 10 điểm trở lên so với đề tài ghi nhận kết quả trình bày trong bảng 2. trước điều trị) ở hai nhóm điều trị bằng hóa trị Bảng 2. Sự thay đổi chất lượng sống hoặc trúng đích trong hình 1. trước và sau điều trị thang đo QLQ - C30 Trước Sau điều trị điều trị p (SD) (SD) Chức năng Thể chất 76,1 (13,0) 80,2(12,5) 0,002 Hoạt động 65,9 (18,7) 71,7(18,4) 0,003 Cảm xúc 57,3 (16,0) 61,8(16,5) 0,011 Nhận thức 80,0 (16,7) 80,9(16,2) 0,578 Xã hội 61,5 (21,3) 63,0(21,9) 0,478 Triệu chứng Mệt mỏi 33,7 (17,0) 42,1(19,9) 0,000 Nôn 6,7 (9,8) 35,7 (26,7) 0,000 Đau 37,4 (19,7) 34,6(21,5) 0,199 Thở nhanh 38,4 (23,9) 23,5(21,7) 0,000 Hình 1. Tỉ lệ % BN đáp ứng xấu đi với các Mất ngủ 36,5 (27,9) 30,7(29,8) 0,043 triệu chứng của nhóm hóa trị và điều trị đích Chán ăn 24,5 (24,9) 37,7(31,8) 0,000 Theo hình 1, đề tài ghi nhận người bệnh đáp Táo bón 14,3 (22,4) 24,9(28,6) 0,000 ứng xấu đi với các triệu chứng mệt mỏi, nôn, Tiêu chảy 6,0 (13,8) 12,8(20,1) 0,000 chán ăn và táo bón ở nhóm hóa trị cao hơn so Tài chính với nhóm điều trị đích. Ngược lại, tỉ lệ người Khó khăn bệnh đáp ứng xấu đi với tiêu chảy ở nhóm điều 45,4 (24,9) 55,9 (34,1) 0,001 tài chính trị đích lại cao hơn nhóm hóa trị (45,5% so với Sức khỏe 19,5%; p = 0,001). 51,1(19,3) 50,8(15,5) 0,679 tổng quát Chất lượng sống của người bệnh UTP Theo bảng 2, nghiên cứu ghi nhận điểm sức KTBN theo thang đo QLQ - LC13 54
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Đánh giá sự thay đổi điểm số các triệu chứng erlotinib, gefitinib và afatinib. Đánh giá tác dụng đặc trưng cho ung thư phổi theo bộ câu hỏi QLQ không mong muốn, thường gặp nhất là giảm -LC13 trước và sau 2 tháng điều trị, đề tài ghi hemoglobin (42,4%) trong đó chủ yếu độ I; nhận kết quả được trình bày trong bảng 3. 10,2% độc tính độ II; 2,5% độ III và độc tính độ Bảng 3. Sự thay đổi chất lượng sống III chỉ xảy ra ở nhóm hóa trị. Độc tính ngoài trước và sau điều trị thang đo QLQ - LC13 huyết học như tăng men gan AST/ALT và tăng Trước Sau creatinin máu chủ yếu xảy ra ở độ I. Kết quả này điều trị điều trị tương đồng với các nghiên cứu so sánh giữa p (SD) (SD) thuốc TKI và hóa trị như nghiên cứu OPTIMAL Ho 45,4 (39,2) 35,6(29,4) 0,007 cho thấy các thuốc ức chế tyrosine có độc tính Ho ra máu 7,3 (14,7) 6,0 (14,7) 0,296 trên huyết học ít hơn so với hóa trị [3]. Khó thở 32,2 (16,4) 29,2(17,4) 0,101 Nghiên cứu ghi nhận điểm sức khỏe tổng Đau ngực 30,9 (27,1) 22,4(24,5) 0,003 quát của người bệnh UTP KTBN sau 2 tháng điều Đau cánh trị tương đương so với trước điều trị. Tuy nhiên, 20,9 (22,9) 10,7(16,0) 0,000 tay/vai khi đánh giá cụ thể trên thang điểm chức năng, Đau vị trí đề tài ghi nhận các chức năng thể chất, hoạt 17,1 (20,8) 16,0(19,8) 0,653 khác động và cảm xúc có cải thiện. Về thang điểm Viêm miệng triệu chứng, các triệu chứng có xu hướng cải 6,6 (13,8) 8,5 (14,6) 0,218 lưỡi thiện là thở nhanh, mất ngủ, ho, đau ngực và Khó nuốt 9,0 (15,3) 10,5 (17,1) 0,434 đau cánh tay/vai, trong khi đó, các triệu chứng Ngứa tay, có xu hướng xấu đi là mệt mỏi, nôn – buồn nôn, 6,4 (13,2) 13,9 (18,7) 0,000 bàn chân chán ăn, tiêu chảy, rụng tóc và ngứa tay, bàn Rụng tóc 8,7 (15,9) 42,0 (35,1) 0,000 chân. So sánh tỉ lệ người bệnh đáp ứng xấu đi Theo bảng 3, các triệu chứng có xu hướng cải với các triệu chứng, kết quả cho thấy nhóm hóa thiện sau điều trị là ho (45,4 ± 39,2 so với 35,6 trị có tỉ lệ người bệnh đáp ứng xấu đi với các ± 29,4; p = 0,007), đau ngực (30,9 ± 27,1 so triệu chứng rụng tóc, nôn – buồn nôn hay chán với 22,4 ± 24,5; p = 0,003) và đau cánh tay vai ăn cao hơn so với nhóm điều trị đích. Ngược lại, (20,9 ± 22,9 so với 10,7 ± 16,0; p < 0,001). tỉ lệ người bệnh ở nhóm điều trị đích có đáp ứng Ngược lại, triệu chứng rụng tóc (8,7 ± 15,9 so xấu đi với tiêu chảy cao hơn nhóm hóa trị với 42,0 ± 35,1; p < 0,001) và ngứa tay, bàn (45,5% so với 19,5%, p = 0,001). Điều này có chân (6,4 ± 13,2 so với 13,9 ± 18,7; p < 0,001) thể giải thích là tiêu chảy là một tác dụng phụ ghi nhận có xu hướng tăng lên. Các triệu chứng thường gặp khi điều trị các thuốc tyrosine kinase khác như ho ra máu, khó thở, đau vị trí khác, liên quan đến cơ chế hoạt động của thuốc lên viêm miệng lưỡi và khó nuốt không có sự khác thụ thể EGFR. Tỉ lệ tác dụng phụ này trong các biệt đáng kể giữa trước và sau 2 tháng điều trị. nghiên cứu dao động từ 25 – 95%, như nghiên cứu EURTAC ghi nhận tỷ lệ tiêu chảy là 57%, IV. BÀN LUẬN chủ yếu độ I hoặc II, tiêu chảy độ III ít gặp chỉ Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình của mẫu khoảng từ 1 - 4% [7]. nghiên cứu là 59,8 tuổi, trung vị 61 tuổi, tỉ lệ người bệnh trên 50 tuổi chiếm 86,4% và nam V. KẾT LUẬN giới chiếm tỉ lệ 62,7%. Điều này phù hợp với Khảo sát chất lượng sống trên mẫu nghiên phân tích dịch tễ ung thư phổi tại Việt Nam và cứu gồm 177 người bệnh ung thư phổi không tế trên thế giới với tỉ lệ mắc bệnh ở nam nhiều hơn bào nhỏ điều trị tại khoa Ung Bướu, bệnh viện và đa số gặp ở độ tuổi trung niên trở lên [2], Phạm Ngọc Thạch bằng thang đo QLQ - C30 và [6]. Nghiên cứu ghi nhận dạng biểu mô tuyến LC13, đề tài ghi nhận người bệnh ung thư phổi chủ yếu (94,9%). Kết quả này phù hợp với không tế bào nhỏ có điểm sức khỏe tổng quát nghiên cứu PIONEER tiến hành trên dân số châu sau 2 tháng điều trị tương đương so với trước Á, trong đó có Việt Nam, ghi nhận tỉ lệ UTP điều trị. Tuy nhiên, về thang điểm chức năng, KTBN biểu mô tuyến tương tự 94,9% [5]. Khảo các chức năng thể chất, hoạt động và cảm xúc sát trên 133 người bệnh điều trị hóa trị và 44 có cải thiện sau 2 tháng điều trị. Đối với triệu người bệnh điều trị đích, phác đồ hóa trị phối chứng, các triệu chứng thở nhanh, mất ngủ, ho, hợp 2 thuốc thường dùng nhất là paclitaxel - đau ngực và đau cánh tay/vai cải thiện rõ; trong carboplatin, tiếp đó gemcitabin - carboplatin và khi một số triệu chứng do tác dụng phụ liên docetaxel – carboplatin. Các thuốc ức chế quan thuốc điều trị được ghi nhận gia tăng (nôn tyrosine kinase (TKI) được sử dụng gồm – buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi, rụng tóc ở nhóm 55
  6. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 hóa trị hoặc triệu chứng tiêu chảy ở nhóm điều (2018) Globocan 2018: Estimated cancer trị đích). incidence, Mortality and prevalence worldwide in 2018. World health organization TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Pan-Chyr, Yang Yuankai Shi, Joseph Siu-kie 1. Bộ y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Au, et al (2012), “Molecular Epidemiological prospective study of EGFR mutation from Asian ung thư phổi không tế bào nhỏ. 2. Phùng Phướng (2016), “Đánh giá chất lượng patients with advanced lung adenocarcinoma (PIONEER)”, J Clin Oncol. 30, 1534. sống của bệnh nhân hóa trị triệu chứng ung thư phổi giai đoạn muộn”, Tạp chí Y Học, Tập 6, số 4. 6. Patricia M.de Groot, Carol C. Wu, Brett W. Carter, Reginald F. Munden (2018), "The 3. Chen G, J. Feng, C. Zhou, Y. L. Wu, X. Q. Liu, C. Wang, S. Zhang, J. Wang, S. Zhou, S. Ren, epidemiology of lung cancer", Translational Lung Cancer Research, 7(3), 635-42. S. Lu, L. Zhang (2013) "Quality of life (QoL) analyses from OPTIMAL (CTONG-0802), a phase 7. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al. (2012), “Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line III, randomised, open-label study of first-line erlotinib versus chemotherapy in patients with treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (NSCLC)", Ann Oncol, 24 (6), 1615-22. (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial”, Lancet Oncol., 13, 239-246. 4. International agency for research on cancer HIỆU QUẢ CAN THIỆP BẰNG TRUYỀN THÔNG TÍCH CỰC CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI NÔNG THÔN THAÍ BÌNH Trần Đình Thoan1, Lê Bạch Mai 2, Nguyễn Hồng Sơn3 TÓM TẮT through active communication and diet counseling to improve dyslipidemia in people aged 60-74 years in 15 Nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp bằng rural arear in Thai Binh province. Design of research, truyền thông tích cực, tư vấn chế độ ăn để cải thiện community intervention with a control includes: 60 tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người từ subjects of the intervention group and 60 subjects of 60-74 tuổi tại nông thôn Thái Bình. Thiết kế nghiên the control group. The subjects of the intervention cứu, can thiệp cộng đồng có đối chứng gồm: 60 đối group received active communication and nutrition tượng nhóm can thiệp và 60 đối tượng nhóm chứng. counseling for a period of 6 months. Results showed Các đối tượng nhóm can thiệp được truyền thông tích that the intervention group decreased more than the cực, tư vấn dinh dưỡng trong thời gian 6 tháng. Kết control group in terms of BMI, body fat percentage, quả cho thấy nhóm can thiệp giảm hơn nhóm chứng blood pressure. The intervention group also decreased về các chỉ số BMI, tỷ lệ mỡ cơ thể, huyết áp. Nhóm compared with the control group in terms of total can thiệp cũng giảm so với nhóm chứng về nồng độ cholesterol and triglyceride concentration. cholesterol toàn phần và triglycerid. Kết luận: Truyền Conclusion: Active communication and diet thông tích cực, tư vấn chế độ ăn đã cải thiện được counseling improved lipid metabolism disorder in the tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu ở người cao elderly in rural area in Thai Binh. tuổi tại nông thôn Thái Bình. Keywords: Intervention effectiveness, active Từ khóa: Hiệu quả can thiệp, truyền thông tích communication, the elderly, rural, Thai Binh cực, người cao tuổi, nông thôn,Thái Bình. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Truyền thông tích cực hay truyền thông có sự THE EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS tham gia của cộng đồng là hoạt động lồng ghép BY ACTIVE COMMUNICATION TO IMPROVE đa dạng hóa các loại hình truyền thông thông THE DYSLIPIDEMIA OF RURAL ELDERLY qua nhiều kênh khác nhau để tác động đến đối IN THAI BINH PROVINCE tượng đích nhằm thay đổi hành vi của họ. Đây là Study to evaluate the effectiveness of interventions một loại hình can thiệp đặc hiệu, có tính kế hoạch và xã hội hóa cao trong lĩnh vực truyền 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình thông. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng 2Viện Dinh dưỡng Quốc gia 3 Bộ Y tế từ lập kế hoạch, triển khai, theo dõi và đánh giá hiệu quả được xem là nguyên lý xuyên suốt của Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Thoan Email: trandinhthoantb@gmail.com mọi hoạt động [1]. Những kết quả đạt được, Ngày nhận bài: 7.9.2020 những vấn đề còn tồn tại của quá trình truyền Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 thông sẽ được phản hồi lại cho cộng đồng để Ngày duyệt bài: 26.10.2020 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2