intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chất lượng sống bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu “Đánh giá chất lượng sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase” được thực hiện nhằm giúp cho cán bộ y tế cái nhìn bao quát về hiệu quả can thiệp y tế và tình trạng tâm lý xã hội của bệnh nhân BCMDT, xác định nhóm bệnh nhân chịu ảnh hưởng lớn bởi thuốc, cũng như làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu Kinh tế Dược trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chất lượng sống bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase

  1. vietnam medical journal n01 - june - 2020 đầu và đóng bụng sau khi dùng túi silo, nhiều 1. Swartz KR, Harrison MW, Campbell JR et al tác giả cũng đã khẳng định điều này [7].Tuy (1986). Selective management of gastroschisis.Ann Surg, 203(2), 214-8. nhiên cũng cần tiến hành nghiên cứu so sánh với 2. Wu Y, Vogel AM, Sailhamer EA et al (2003). các trường hợp bệnh nhân chuyển đến mà chưa Primary insertion of a silastic spring-loaded silo for được đặt túi SILO để khẳng định thêm hiệu quả gastroschisis.Am Surg, 69(12), 1083-6. của phương pháp này. 3. Minkes RK, Langer JC, Mazziotti MV et al (2000). Routine insertion of a silastic spring- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm loaded silo for infants with gastroschisis.J Pediatr trùng nói chung thấp hơn so với bệnh nhân đến Surg, 35(6), 843-6. bệnh viện muộn, hạn chế trong quá trình hồi sức 4. Jensen AR,Waldhausen JHKim SS (2009). sơ sinh và bảo vệ ruột gây nên thời gian phơi The use of a spring-loaded silo for gastroschisis: impact on practice patterns and outcomes.Arch nhiễm ruột cao trên bệnh nhân sơ sinh non Surg, 144(6), 516-9. yếu.Nếu quá trình này được cải tiến tốt hơn, 5. Bailey JShapiro MJ (2000). Abdominal chúng tôi hy vọng sẽ giảm được tỷ lệ nhiễm compartment syndrome.Crit Care, 4(1), 23-9. trùng và tỷ lệ tử vong. 6. Pastor AC, Phillips JD, Fenton SJ et al (2008). Routine use of a SILASTIC spring-loaded V. KẾT LUẬN silo for infants with gastroschisis: a multicenter Sử dụng túi silo trong điều trị bệnh lý khe hở randomized controlled trial.J Pediatr Surg, 43(10), 1807-12. thành bụng ở giai đoạn ngay sau sinh là một 7. Lansdale N, Hill R, Gull-Zamir S et al (2009). phương pháp hiệu quả và an toàn. Staged reduction of gastroschisis using preformed silos: practicalities and problems.J Pediatr Surg, TÀI LIỆU THAM KHẢO 44(11), 2126-9. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thanh Bình1, Nguyễn Thị Thu Thủy2 TÓM TẮT hoạt thường lệ nhưng gặp vấn đề liên quan đến khía cạnh đau/khó chịu và lo lắng/u sầu. 32 Chất lượng sống (CLS) là một trong những chỉ số đầu ra đang được quan tâm trong việc đánh giá hiệu SUMMARY quả của một can thiệp y tế. Tuy nhiên, tại Việt Nam, CLS bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) vẫn QUALITY OF LIFE OF CHRONIC MYELOID chưa được quan tâm đúng mức trong khi người bệnh LEUKEMIA PATIENTS USING TYROSINE cần phải sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase (Tki) KINASE INHIBITOR trong thời gian dài. Do đó, đề tài tiến hành nghiên cứu Quality of life (QoL) is an outcome that is đánh giá CLS bệnh nhân BCMDT nhằm giúp cho cán considered in assessing the effectiveness of a bộ y tế có cái nhìn bao quát hiệu quả của can thiệp y intervention. However, in Vietnam, QoL of chronic tế và tình trạng tâm lý xã hội của người bệnh cũng myeloid leukemia patients (CML) has not been như tìm ra nhóm bệnh nhân cần phải được quan tâm adequately considered while patients have to use điều trị. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên tyrosine kinase inhibitors (Tki) for a long time. phỏng vấn người bệnh bằng bộ công cụ EQ-5D-5L Therefore, this study was conducted to assess QoL of phiên bản tiếng Việt, tổng số 440 bệnh nhân thỏa tiêu CML patients in order to have an overview of the chí lựa chọn (trên 18 tuổi, sử dụng thuốc Tki và đồng effectiveness of Tki and psychosocial status of patients ý tham gia phỏng vấn) được đánh giá. Bệnh nhân có as well as find out groups of patients with special CLS trung bình là 0,886 (SD=0,146) theo thang đo consideration in the treatment. By using cross- EQ-5D và 71,53 (SD=16,05) theo thang đo VAS. Bệnh sectional description method based on interviews by nhân lớn tuổi, nữ giới, không có việc làm, thu nhập Vietnamese version EQ-5D-5L questionnaire, a total of thấp và có bệnh kèm theo có CLS thấp hơn có ý nghĩa 440 patients met the selective criteria (at least 18 thống kê so với các nhóm còn lại. Bệnh nhân không years of age, using Tki and agreed to participate) was gặp vấn đề gì trong việc đi lại, tự chăm sóc và sinh recruited. Patients had an average QoL of 0.886 (SD=0.146) on the EQ-5D scale and 71.53 (SD = 16.05) on the VAS scale. Patients who were the old, 1Trường Đại học Dược Hà Nội female, unemployed, low-income and co-morbidities 2Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh had significantly lower QoL compared to the remaining Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Cúc groups. The patients had no problems with mobility, Email: cucnguyen.pharm@gmail.com self-care, and usual activities but had problems related Ngày nhận bài: 6.4.2020 to pain/discomfort and anxiety/depression. Ngày phản biện khoa học: 11.5.2020 Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, chất lượng sống, Ngày duyệt bài: 22.5.2020 imatinib, nilotinib, lơ xê mi kinh dòng hạt, tyrosine kinase. 120
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân BCMDT sử dụng thuốc Tki gồm Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là imatinib (IM) và nilotinib (NL). bệnh máu ác tính, chiếm khoảng 5-10 % trong Phương pháp nghiên cứu. Mô tả cắt ngang số các bệnh thuộc hệ tạo máu và chiếm từ 70-80 bằng phương pháp phỏng vấn bệnh nhân % trong số các bệnh thuộc hội chứng tăng sinh BCMDT đến tái khám tại khoa khám bệnh Viện tủy ác tính. Bệnh thường xảy ra ở những bệnh Huyết học – Truyền máu Trung Ương và Bệnh nhân trên tuổi 40. Nhóm bệnh nhân ở Châu Á có viện Truyền Máu – Huyết học Thành phố Hồ Chí độ tuổi trung bình thấp hơn và có tỷ lệ mắc bệnh Minh. Bảng câu hỏi phỏng vấn được sử dụng là cao hơn so với các nước châu Âu hay châu Mỹ bộ công cụ đánh giá chất lượng sống EQ-5D-5L [2]. phiên bản tiếng Việt. Bảng câu hỏi bao gồm 5 Năm 2001, với sự ra đời của các thuốc ức chế khía cạnh (sự đi lại, tự chăm sóc, hoạt động Tyrosine kinase (Tki) đã cải thiện tiên lượng hằng ngày, đau và tình trạng cảm xúc) đi cùng sống và giảm bớt được độc tính so với các với 5 mức độ trả lời từ không, ít/hơi, nhiều, khá phương pháp điều trị trước đó [4]. Tuy nhiên với nhiều và rất nhiều. Kết quả phỏng vấn sẽ được đặc thù bệnh mãn tính và bệnh nhân bắt buộc quy đổi dựa trên thang đo lường của Việt Nam phải sử dụng liệu pháp điều trị kéo dài hết đời; được thực hiện vào năm 2017-2018 dưới sự do đó chất lượng sống (CLS) của người bệnh vẫn giám sát của các chuyên gia Euroqol [1]. ít nhiều bị ảnh hưởng do tác dụng không mong Cỡ mẫu tối thiểu được xác định theo công muốn của thuốc, do sự thiếu tuân thủ điều trị và thức: tác động của các yếu tố tâm lý, xã hội khác [4]. N=Z2(1-α/2) x Cụ thể, theo nghiên cứu của tác giả Efficace F và Trong đó N: cỡ mẫu nghiên cứu cộng sự (2011) [3], bệnh nhân BCMDT có sự suy α: mức ý nghĩa thống kê (α=0,05) giảm có ý nghĩa thống kê trong hầu hết các khía s: độ lệch chuẩn cạnh của CLS, đặc biệt thể chất và tinh thần so d: ước lượng khoảng sai lệch cho phép giữa với dân số chung, đặc biệt, bệnh nhân BCMDT và quần thể sử dụng thuốc TKi có tần suất mệt mỏi nghiêm Z(1-α/2): hệ số tin cậy (Z=1,96) trọng, trầm cảm và gánh nặng về triệu chứng Đề tài lấy cỡ mẫu tối thiểu tối đa tương ứng cao hơn so với nhóm chứng. với độ lệch chuẩn s=0,5, khoảng sai lệch 5% và Do đó, nếu trước đây, việc đánh giá hiệu quả bao gồm 10% hao hụt, cỡ mẫu tối thiểu cần điều trị chỉ dựa trên những cải thiện về chỉ số thiết cho nghiên cứu là 420 bệnh nhân. lâm sàng; thì ngày nay CLS là tiêu chí đánh giá Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 trở lên đang được quan tâm và việc cải thiện CLS là có mã chẩn đoán ICD10 là C92.1, thời gian sử mục tiêu hướng tới trong điều trị đối với các dụng thuốc Tki tối thiểu 1 năm và đồng ý tham bệnh lý mãn tính của nhiều quốc gia vì nó phản gia phỏng vấn. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân ánh không chỉ sức khỏe thể chất mà còn sức không tỉnh táo, không có khả năng đọc hiểu khỏe tinh thần và kinh tế người bệnh. Tuy nhiên, hoặc không cung cấp đủ thông tin để hoàn số lượng các nghiên cứu này còn rất hạn chế ở thành bảng câu hỏi khảo sát. Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu “Đánh giá chất Phân tích và xử lý số liệu: kết quả được mô tả lượng sống của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng thống kê bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn tủy sử dụng thuốc ức chế tyrosine kinase” được và tỷ trọng %. P-value dưới 0,05 được sử dụng thực hiện nhằm giúp cho cán bộ y tế cái nhìn để tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bao quát về hiệu quả can thiệp y tế và tình trạng các nhóm. Số liệu được xử lý bằng phần mềm R tâm lý xã hội của bệnh nhân BCMDT, xác định 3.6.0. nhóm bệnh nhân chịu ảnh hưởng lớn bởi thuốc, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cũng như làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu Tổng số 440 bệnh nhân BCMDT thỏa tiêu chí Kinh tế Dược trong tương lai. lựa chọn và loại trừ tại khoa khám bệnh ở 2 địa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm khảo sát được đưa vào đánh giá với đặc Đối tượng nghiên cứu. Chất lượng sống điểm mẫu nghiên cứu trình bày trong Bảng 1 Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm N (%) CLS trung bình (SD) p-value 18-39 149 (33,86) 0,92 (0,12) Tuổi 40-59 197 (44,77) 0,89 (0,13) 0,000 ≥60 94 (21,36) 0,82 (0,18) 121
  3. vietnam medical journal n01 - june - 2020 Nam 262 (59,5) 0,90 (0,14) Giới tính 0,000 Nữ 178 (40,5) 0,86 (0,15) Dưới THPT 194 (44,1) 0,87(0,16) Trình độ THPT 131 (29,8) 0,90 (0,12) 0,152 học vấn Cao đẳng, Đại học, Sau đại học 115 (26,1) 0,89 (0,15) Hà Nội/Hồ Chí Minh 92 (20,9) 0,89 (0,12) Nơi ở 0,866 Tỉnh khác 348 (79,1) 0,89 (0,15) Công chức nhà nước 74 (16,8) 0,92 (0,11) Nhân viên văn phòng 25 (5,7) 0,92 (0,11) Nông dân 43 (9,8) 0,93 (0,09) Nghề Hưu trí 85 (19,3) 0,86 (0,17) 0,003 nghiệp Nội trợ 65 (14,8) 0,84 (0,17) Kinh doanh 59 (13,4) 0,88 (0,14) Thất nghiệp/không thể làm việc 25 (5,7) 0,85 (0,21) Khác 64 (14,5) 0,90 (0,12) Độc thân 48 (10,9) 0,90 (0,13) Hôn nhân Đã kết hôn 388 (88,2) 0,88 (0,15) 0,776 Ly thân/ly dị 4 (0,9) 0,89 (0,12) < 1 triệu VNĐ 140 (31,82) 0,86 (0,16) 1-3 triệu VNĐ 92 (20,91) 0,86 (0,15) Thu 3-5 triệu VNĐ 68 (15,46) 0,88 (0,16) 0,000 nhập/tháng 5-10 triệu VNĐ 121 (27,5) 0,92 (0,11) >10 triệu VNĐ 19 (4,3) 0,98 (0,04) Có 243 (55,2) 0,85 (0,17) Bệnh kèm 0,000 Không 197 (44,8) 0,93 (0,10) 10 43 (9,78) 0,86 (0,15) 1-2 181 (41,14) 0,88 (0,14) Số năm 2-3 77 (17,5) 0,88 (0,16) 0,524 dùng thuốc 3-5 83 (18,86) 0,91 (0,12) >5 99 (22,5) 0,89 (0,16) Thuốc sử IM 336 (76,3) 0,89 (0,15) 0,284 dụng NL 104 (23,6) 0,88 (0,14) Dựa trên Bảng 1 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh Dựa trên thang đo quy đổi CLS, điểm CLS chiếm tỷ trọng lớn thuộc nhóm bệnh nhân 40-59 trung bình của bệnh nhân BCMDT cũng như tuổi (chiếm gần 50%) và bệnh nhân là nam giới điểm VAS được ghi nhận trong Bảng 2. Kết quả (chiếm gần 60%). Đa số bệnh nhân có trình độ phân tích mối tương quan giữa hệ số CLS theo học vấn dưới trung học phổ thông (44%), sống ở EQ-5D-5L và VAS với độ tin cậy 95% cũng được tỉnh thành khác (80%), đã kết hôn (88%) và ghi nhận. nghỉ hưu (19%). Trên 50% bệnh nhân có thu Bảng 2. Chất lượng sống của bệnh nhân nhập dưới 3 triệu VNĐ/tháng và có bệnh kèm BCMDT theo. Phần lớn bệnh nhân có thời gian mắc bệnh Thang điểm CLS Tki (N=440) dưới 5 năm (46%), có thời gian dùng thuốc dưới EQ5D 0,886 (0,146) Mean (SD) 2 năm (41%) và sử dụng thuốc IM (76%). VAS 71,53 (16,05) So sánh CLS giữa các nhóm cho thấy, CLS Mối tương quan giữa 2 r=0,542 bệnh nhân càng giảm nếu bệnh nhân có độ tuổi thang đo p=0,000 càng cao, là nữ giới, có trình độ học vấn thấp, Kết quả từ Bảng 2 cho thấy bệnh nhân thất nghiệp hoặc làm nội trợ, đã kết hôn, có thu BCMDT sử dụng Tki có điểm CLS trung bình theo nhập thấp, có bệnh kèm theo và có thời gian thang EQ-5D là 0,886 (SD=0,146) và theo thang mắc bệnh dài hạn hoặc số năm dùng thuốc đo VAS là 71,53 (SD=16,05). Phân tích mối ngắn. Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống tương quan giữa 2 thang đo CLS bằng phương kê chỉ ghi nhận được ở các yếu tố gồm: tuổi, pháp kiểm định Spearman, đề tài ghi nhận có giới, nghề nghiệp, thu nhập và bệnh kèm theo. mối tương quan thuận và mức độ tượng quan 122
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 trung bình giữa 02 thang đo (r=0,542), mối khó chịu hoặc đau đớn cho người bệnh, cũng tương quan có ý nghĩa thống kê (p=0,000). như các chương trình nâng cao tinh thần nhằm giúp đạt được hiệu quả điều trị cao nhất. Khi tiến hành so sánh CLS các nhóm bệnh nhân cho thấy, nhóm bệnh nhân nữ giới, lớn tuổi và có bệnh kèm theo cho CLS thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại. Qua đó cho thấy, trong quá trình điều trị, các cán bộ y tế cần thiết quan tâm đặc biệt nhóm bệnh nhân này. Ngoài ra, khi so sánh CLS các nhóm bệnh nhân BCMDT theo loại thuốc Tki cho thấy, bệnh nhân sử dụng NL có CLS thấp hơn không đáng kể so với nhóm IM (0,88 so với 0,89, tương ứng) mặc dù tại Việt Nam NL được sử dụng chỉ khi bệnh Hình 1. Tỷ lệ phần trăm các triệu chứng được nhân kháng hoặc không dung nạp IM. Điều này báo cáo theo từng khía cạnh gợi ý cho việc sử dụng sớm NL sẽ mang lại hiệu Dựa vào thông tin Hình 1 cho thấy, trên 60% quả lớn cho người bệnh. Tuy nhiên, điều này cần bệnh nhân BCMDT không gặp vấn đề về đau/khó phải được kiểm chứng lại trên lâm sàng. chịu và lo lắng/u sầu và trên 80% bệnh nhân không gặp vấn đề trong việc đi lại, tự chăm sóc V. KẾT LUẬN và sinh hoạt thường lệ. Như vậy, so với khía Bệnh nhân BCMDT có CLS trung bình là 0,886 cạnh về thể chất, số lượng bệnh nhân gặp vấn (SD=0,146) theo thang đo EQ5D và 71,53 đề về khía cạnh đau/khó chịu và khía cạnh lo (SD=16,05) theo thang đo VAS. Có sự khác bệnh lắng/u sầu cao gấp 02 lần, trong đó có đến 5% CLS có ý nghĩa thống kê liên quan đến tuổi, giới, bệnh nhân cảm thấy rất đau/khó chịu hoặc rất lo nghề nghiệp, thu nhập và bệnh kèm theo. Bệnh lắng/u sầu. nhân không gặp vấn đề gì trong việc đi lại, tự chăm sóc và sinh hoạt thường lệ nhưng gặp vấn IV. BÀN LUẬN đề liên quan đến khía cạnh đau/khó chịu và lo Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu có điểm lắng/u sầu. tương đồng với các nghiên cứu khác ở Châu Á và Việt Nam với phần lớn bệnh nhân mắc BCMDT là TÀI LIỆU THAM KHẢO nam giới, tập trung chủ yếu trong nhóm tuổi từ 1. Mai Vũ Quỳnh, Minh Hoàng Văn, et al. (2018), "Valuing Health - Related Quality of Life: 40-59 [6] [2]. An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam", pp. Kết quả phân tích CLS bệnh nhân BCMDT cho 2. Au W. Y., Caguioa P. B., et al. (2009), "Chronic thấy, điểm CLS trung bình được ước tính trong myeloid leukemia in Asia", Int J Hematol, 89(1), nghiên cứu là 0,886 (SD=0,146), thấp hơn so với pp. 14-23. 3. Efficace F., Baccarani M., et al. (2011), nghiên cứu đánh giá CLS tương tự được thực "Health-related quality of life in chronic myeloid hiện ở Anh năm 2012 trên 214 bệnh nhân bởi leukemia patients receiving long-term therapy with tác giả Guest JF và cộng sự [5] với điểm trung imatinib compared with the general population", bình dao động từ 0,94 đối với nhóm bệnh nhân Blood, 118(17), pp. 4554-60. 4. Flynn K. E., Atallah E. (2016), "Quality of Life đáp ứng phân tử. Điều này có thể được giải thích and Long-Term Therapy in Patients with Chronic là do sự khác biệt về giá trị tham đo được sử Myeloid Leukemia", Curr Hematol Malig Rep, 11(2), dụng cũng như sự khác biệt về văn hóa và xã pp. 80-5. hội. Do đó, việc sử dụng thang điểm quy đổi CLS 5. Guest J. F., Naik N., et al. (2012), "Utility values chuyên biệt cho người Việt Nam trong đề tài là for chronic myelogenous leukemia chronic phase health states from the general public in the United phù hợp và giúp phản ánh rõ nét thực tế điều trị Kingdom", Leuk Lymphoma, 53(5), pp. 928-33. tại địa phương, qua đó giúp so sánh với các 6. Kim Kyoung Ha, Kim Dae-Young, et al. nghiên cứu khác trên thế giới. (2015), "Survey of Qol (quality of life) on Patients Khoảng 40% bệnh nhân đều cho thấy có Receiving Tyrosine Kinase Inhibitors for Chronic Myeloid Leukemia: Korean CML Working Party những khó chịu và lo lắng nhất định trong quá Group", Blood, 126(23), pp. 5166-5166. trình điều trị. Kết quả này tương đồng với các 7. Phillips K. M., Pinilla-Ibarz J., et al. (2013), nghiên cứu khác, bệnh nhân BCMDT sử dụng TKi "Quality of life outcomes in patients with chronic có tần suất mệt mỏi nghiêm trọng, trầm cảm và myeloid leukemia treated with tyrosine kinase inhibitors: a controlled comparison", Support Care có CLS suy giảm so với nhóm chứng [7]. Qua đó, Cancer, 21(4), pp. 1097-103. cần thiết có những liệu pháp giúp cải thiện sự 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2