intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh giá trị của thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease và huyết thanh trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pylori

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiều trường hợp ung thư đại trực tràng được chẩn đoán muộn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, đề tài thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chần đoán muộn ung thư đại trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh giá trị của thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease và huyết thanh trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pylori

SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA THỬ NGHIỆM HƠI THỞ 13C, THỬ NGHIỆM UREASE<br /> VÀ HUYẾT THANH TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI<br /> Trần Thiện Trung*, Quách Trọng Đức**, Lý Kim Hương***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> 13<br /> <br /> Mục tiêu: Đánh giá giá trị của các phương pháp chẩn đoán nhiễm H. pylori của các thử nghiệm hơi thở<br /> C, thử nghiệm Urease nhanh và huyết thanh chẩn đoán.<br /> <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 165 bệnh nhân (95 trước điều trị và 70 sau tiệt trừ H.<br /> pylori). Chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng 3 phương pháp: thử nghiệm hơi thở 13C (Otsuka Pharmaceutical,<br /> Tokushima, Japan), thử nghiệm urease nhanh sản xuất tại chỗ và huyết thanh chẩn đoán Instant-View®<br /> (Alfa Scientific Designs Inc., USA). Ngưỡng chẩn đoán dương tính của thử nghiệm hơi thở là 2,5δ/ 1000.<br /> Kết quả thử nghiệm urease nhanh được đọc trong vòng 3 giờ. Quản lý số liệu và phân tích kết quả bằng<br /> phần mềm SPSS (phiên bản 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử dụng chỉ số Kappa để đánh giá kết quả độ<br /> tương hợp của các phương pháp chẩn đoán. Khoảng tin cậy của trị số kappa ở mức 95%.<br /> Kết quả: Kết quả chẩn đoán giữa thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease trước điều trị tiệt trừ<br /> H. pylori là: 88,2% (75/85) với κ = 0,58 ± 0,12; và sau khi điều trị tiệt trừ là 92,2% (59/64) với κ = 0,79 ±<br /> 0,09. Mức độ phù hợp kết quả chẩn đoán giữa thử nghiệm hơi thở 13C, thử nghiệm urease so với huyết thanh<br /> chẩn đoán trước điều trị tiệt trừ lần lượt là 50,6% (42/83) với κ = 0,09 ± 0,06; và 52,8% (47/89) với κ =<br /> 0,12 ± 0,07.<br /> Kết luận: Thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease cho kết quả chính xác trong khoảng 90% các<br /> trường hợp. Nên sử dụng đồng thời cả 2 phương pháp trong trường hợp nghi ngờ có hoặc không nhiễm H.<br /> pylori. Chẩn đoán huyết thanh có tỉ lệ âm giả cao và không phù hợp với chiến lược “thử nghiệm và điều trị”<br /> hiện nay ở Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE AGREEMENT AMONG 13C- UREA BREATH TEST, A LOCAL RAPID UREASE TEST AND A<br /> SEROLOGICAL TEST IN H. PYLORI DIAGNOSIS<br /> Tran Thien Trung, Quach Trong Duc, Lý Kim Hương<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 18 – 23<br /> Aim: To assess the agreement among 13C - breath test (UBT), a local rapid urease test (LRUT) and a<br /> serological test in H. pylori diagnosis.<br /> Methods: A cross-sectional study was conducted in 165 patients (95 without history of H. pylori<br /> infection and 70 after eradication). H. pylori status was determined by 13C - breath test (Otsuka<br /> Pharmaceutical, Tokushima, Japan) and LRUT made at the University of Medicine and Pharmacy at HCMC<br /> in all patients. In addition, a serological test was also performed in patients who had never been eradicated<br /> H. pylori. The positive cut-off point of 13C breath test was 2.5δ/1000. Results of LRUT were read within 3<br /> hours. Data were restored and analyzed by SPSS software (version 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill).<br /> The agreements among the three tests were assessed by using kappa (κ) value. The confident internal of<br /> κ was set at 95%.<br /> * Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCM ** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TPHCM<br /> *** Bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Results: The agreement between UBT and LRUT when applied before and after eradication were 88.2%<br /> (75/85) with κ = 0.58 ± 0.12 (when applied before eradication) and 92.2% (59/64) with κ = 0.79 ± 0,09 (after<br /> eradication). The agreement between UBT and LRUT with serological test when applied before eradication<br /> were 50.6% (42/83) with κ = 0.09 ± 0.06, and 52.8% (47/89) with κ = 0.12 ± 0.07 respectively.<br /> Conclusions: The agreement of 13C - breath test and LRUT was about 90%. In patients with severe and<br /> complicated peptic ulcer disease, we should perform both of these tests to clarify about the H. pylori status.<br /> The serological test used in this study showed an unacceptable false negative result and was not suitable to<br /> use in “test and treat” strategy.<br /> Không sử dụng các thuốc ức chế bài tiết acid<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> qua cơ chế thể dịch ít nhất 2 tuần<br /> Tần suất nhiễm H. pylori khá cao từ 61%<br /> trong viêm dạ dày đến 96% trong loét dạ dày - tá<br /> tràng có biến chứng thủng(12,17). Chẩn đoán<br /> nhiễm H. pylori và kiểm tra hiệu quả tiệt trừ là<br /> vấn đề mà các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa quan<br /> tâm trong thực tế lâm sàng. Ở nước ta từ nhiều<br /> năm qua, các phương pháp chẩn đoán H. pylori<br /> được dùng nhiều là thử nghiệm urease nhanh và<br /> huyết thanh chẩn đoán. Thử nghiệm hơi thở lần<br /> đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam vào năm<br /> 2005 nhưng vẫn chưa được phổ biến rộng rãi.<br /> Cho đến nay, vẫn còn rất ít các nghiên cứu trong<br /> nước so sánh giá trị của các phương pháp chẩn<br /> đoán nhiễm H. pylori khi ứng dụng trên người<br /> Việt Nam. Đây là điểm cần được nghiên cứu<br /> nhằm giúp chọn lựa phương pháp thích hợp<br /> trong chẩn đoán nhiễm H. pylori.<br /> Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh<br /> giá mức độ chính xác giữa thử nghiệm Urease<br /> nhanh, hơi thở 13C và huyết thanh chẩn đoán<br /> trước và sau điều trị tiệt trừ H. pylori.<br /> <br /> PHƯƠNGPHÁP – ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng<br /> 03/2008 – 08 / 2008.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Là các bệnh nhân đến khám tại Khoa khám<br /> bệnh, bệnh viện ĐHYD TP HCM đáp ứng các<br /> tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> Không sử dụng các thuốc kháng sinh,<br /> bismuth, sucrafate ít nhất 4 tuần.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> 2<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân là trẻ em hoặc phụ nữ có thai<br /> Tiền sử mổ cắt 2/3 dạ dày<br /> Cách tiến hành nghiên cứu<br /> Bệnh nhân cần nhịn đói qua đêm (ít nhất là 8<br /> giờ). Làm thử nghiệm hơi thở trước khi tiến<br /> hành nội soi tiêu hóa trên. Trong trường hợp<br /> bệnh nhân chưa lần nào được chẩn đoán và tiệt<br /> trừ H. pylori thì sẽ làm thêm huyết thanh chẩn<br /> đoán. Thử nghiệm hơi thở 13C trong nghiên cứu<br /> này gồm viên thuốc 13C-urea (Otsuka<br /> Pharmaceutical, Tokushima, Japan) và máy đo<br /> 13C bằng quang phổ kế hồng ngoại UBiT-200<br /> (Otsuka Electronics, Kyoto, Japan). Bệnh nhân<br /> nín thở 5-10 giây rồi thổi hơi vào trong bong<br /> bóng thứ nhất. Sau đó bệnh nhân uống viên<br /> thuốc chứa 100mg 13C với 100ml nước rồi nằm<br /> nghiêng trái 5 phút và sau đó ngồi yên trong 15<br /> phút. Sau 20 phút uống viên thuốc chứa 13C,<br /> bệnh nhân thổi hơi vào bong bóng thứ 2. Hai<br /> bong bóng sau khi bệnh nhân thổi sẽ được đưa<br /> qua máy đếm. Nguyên lý của phương pháp hơi<br /> thở được trình bày theo hình 1. Trị số ngưỡng<br /> (cut-off) để đánh giá thử nghiệm dương tính là<br /> 2,5δ/1000. Phương pháp này cho độ nhạy chẩn<br /> đoán là 98,2% và độ chuyên biệt là 83-87%(2,8).<br /> Sau khi làm thử nghiệm hơi thở, bệnh nhân<br /> sẽ được nội soi tiêu hóa trên. Mẫu mô sinh thiết<br /> dùng để làm thử nghiệm urease nhanh được lấy<br /> ở vùng hang vị phía bờ cong lớn cách môn vị<br /> khoảng 3 cm. Kít thử urease nhanh dùng trong<br /> nghiên cứu này do bộ môn miễn dịch – sinh lý<br /> bệnh thuộc Đại Học Y Dược TP HCM sản xuất<br /> <br /> và là loại làm trên nền thạch agar. Kết quả<br /> dương tính được ghi nhận trong vòng 3 giờ khi<br /> màu vàng của kít thử chuyển sang màu hồng<br /> cánh sen. Kít thử này đã được chứng minh là có<br /> giá trị tương đương với PyloriTek® và có độ<br /> <br /> tương hợp rất tốt κ = 0,917; khi đọc kết quả ở<br /> thời điểm 3 giờ có độ tương hợp với thử nghiệm<br /> hơi thở 14C (PY test) trong 97% các trường<br /> hợp(4,5).<br /> <br /> Hình 1: Nguyên lý của thử nghiệm hơi thở 13C<br /> Bệnh nhân chưa lần nào điều trị tiệt trừ H.<br /> pylori được lấy máu để làm thử nghiệm huyết<br /> thanh chẩn đoán. Kít sử dụng là Instant-View®<br /> (Alfa Scientific Designs Inc., USA). Đây là kít thử<br /> định tính thế hệ 3 dựa trên kháng nguyên kép có<br /> độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 95,1% và<br /> 92,8% theo thông tin của nhà sản xuất.<br /> Phân tích và xử lý thống kê bằng phần mềm<br /> SPSS (phiên bản 15.0, SPSS Inc, Chicago, Ill). Sử<br /> dụng chỉ số Kappa để đánh giá độ tương hợp<br /> kết quả của các thử nghiệm Urease nhanh sản<br /> xuất tại chỗ, thử nghiệm hơi thở 13C và huyết<br /> thanh chẩn đoán. Mức độ thống nhất kết quả<br /> giữa 2 thử nghiệm được xem là kém nếu κ ≤<br /> 0,02, trung bình nếu 0,04 < κ ≤ 0,06, khá nếu 0,06<br /> ≤ κ ≤ 0,08 và tốt nếu κ >0,8(10)<br /> <br /> 95 trường hợp được kiểm tra trước điều trị<br /> H. pylori (34 nam và 61 nữ); tuổi trung bình là<br /> 40 ± 11.<br /> 70 trường hợp được kiểm tra hiệu quả sau<br /> điều trị tiệt trừ H. pylori (25 nam và 45 nữ); tuổi<br /> trung bình là 41 ± 11.<br /> Đặc điểm nội soi dạ dày – tá tràng được trình<br /> bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1: Đặc điểm nội soi<br /> Bệnh nhân<br /> <br /> Nhóm trước điều<br /> trị tiệt trừ H. pylori<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 165 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia<br /> nghiên cứu, trong đó:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nhóm sau điều trị<br /> tiệt trừ H. pylori<br /> <br /> Thương tổn qua nội<br /> soi<br /> Viêm dạ dày<br /> Loét dạ dày<br /> Loét tá tràng<br /> Viêm trào ngược DDTQ<br /> Tổng cộng<br /> Viêm dạ dày<br /> Loét dạ dày<br /> Viêm trào ngược DDTQ<br /> Bình thường<br /> Tổng cộng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 77<br /> 6<br /> 3<br /> 9<br /> <br /> 81,1<br /> 6,3<br /> 3,1<br /> 9,5<br /> <br /> 95<br /> 65<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 100<br /> 92,9<br /> 1,4<br /> 4,3<br /> <br /> 1<br /> 70<br /> <br /> 1,4<br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nhận xét: đa số bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> có chẩn đoán nội soi là viêm dạ dày.<br /> Mức độ thống nhất kết quả chẩn đoán giữa<br /> thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease<br /> nhanh trên mẫu mô sinh thiết ở nhóm bệnh<br /> nhân trước điều trị tiệt trừ trình bày theo bảng 2:<br /> Bảng 2: So sánh kết quả thử nghiệm hơi thở 13C và<br /> urease nhanh ở nhóm bệnh nhân trước điều trị tiệt<br /> trừ<br /> 13<br /> <br /> Thử nghiệm<br /> Urease<br /> <br /> Dương<br /> Âm<br /> <br /> Thử nghiệm hơi thở C<br /> Dương<br /> Âm<br /> 66<br /> 2*<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> * 2 trường hợp này đều có kết quả Urease<br /> dương ở thời điểm 5 phút. Giá trị kappa κ =<br /> 0,58 ± 0,12.<br /> Nhận xét: Kết quả của thử nghiệm hơi thở<br /> C và thử nghiệm urease trước điều trị phù hợp<br /> trong 88,2% (75/85 trường hợp). Sự tương hợp<br /> kết quả của 2 phương pháp chẩn đoán ở mức độ<br /> trung bình.<br /> <br /> 13<br /> <br /> Mức độ thống nhất kết quả chẩn đoán giữa<br /> thử nghiệm hơi thở 13C và huyết thanh chẩn<br /> đoán ở nhóm bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ<br /> được trình bày theo bảng 3:<br /> Bảng 3: So sánh kết quả thử nghiệm hơi thở 13C và<br /> huyết thanh chẩn đoán ở nhóm bệnh nhân trước<br /> điều trị tiệt trừ<br /> 13<br /> <br /> Huyết thanh chẩn Dương<br /> đoán<br /> Âm<br /> <br /> Thử nghiệm hơi thở C<br /> Dương<br /> Âm<br /> 34<br /> 3<br /> 38<br /> 8<br /> <br /> Giá trị kappa κ = 0,09 ± 0,06<br /> Nhận xét: Kết quả của thử nghiệm hơi thở<br /> C và huyết thanh chẩn đoán trước điều trị phù<br /> hợp trong 50,6% (42/83 trường hợp). Sự tương<br /> hợp kết quả của 2 phương pháp chẩn đoán ở<br /> mức độ kém.<br /> <br /> 13<br /> <br /> Mức độ thống nhất kết quả chẩn đoán giữa<br /> thử nghiệm urease nhanh và huyết thanh chẩn<br /> đoán ở nhóm bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ<br /> trình bày theo bảng 4:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> 4<br /> <br /> Bảng 4: So sánh kết quả thử nghiệm urease nhanh<br /> và huyết thanh chẩn đoán ở nhóm bệnh nhân trước<br /> điều trị tiệt trừ<br /> <br /> Huyết thanh<br /> chẩn đoán<br /> <br /> Dương<br /> Âm<br /> <br /> Thử nghiệm urease nhanh<br /> Dương<br /> Âm<br /> 34<br /> 5<br /> 37*<br /> 13<br /> <br /> * cả 37 trường hợp này đều có kết quả Urease dương ở<br /> thời điểm 5 phút. Giá trị kappa κ = 0,12 ± 0,07.<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả của thử nghiệm urease<br /> nhanh và huyết thanh chẩn đoán trước điều trị<br /> phù hợp trong 52,8% (47/89 trường hợp). Sự<br /> tương hợp kết quả của 2 phương pháp chẩn<br /> đoán ở mức độ kém.<br /> Mức độ thống nhất kết quả chẩn đoán giữa<br /> thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm urease ở<br /> nhóm bệnh nhân kiểm sau điều trị tiệt trừ trình<br /> bày theo bảng 5:<br /> Bảng 5: So sánh kết quả thử nghiệm hơi thở 13C và<br /> thử nghiệm urease nhanh ở nhóm bệnh nhân sau<br /> điều trị tiệt trừ<br /> 13<br /> <br /> Thử nghiệm<br /> Urease<br /> <br /> Dương<br /> Âm<br /> <br /> Thử nghiệm hơi thở C<br /> Dương<br /> Âm<br /> 13<br /> 2*<br /> 3<br /> 46<br /> <br /> * cả 2 trường hợp này đều có kết quả Urease dương ở<br /> thời điểm 5 phút. Giá trị kappa κ = 0,79 ± 0,09<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả của thử nghiệm hơi thở<br /> C và thử nghiệm urease nhanh sau điều trị phù<br /> hợp trong 92,2% (59/64 trường hợp). Sự tương<br /> hợp kết quả của 2 phương pháp chẩn đoán ở<br /> mức độ khá tốt.<br /> <br /> 13<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Cho đến nay chưa có một thử nghiệm đơn<br /> độc nào được xem là đáng tin cậy hoàn toàn để<br /> xác định chắc chắn tình trạng nhiễm H. pylori(4).<br /> Nuôi cấy được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn<br /> đoán các bệnh nhiễm khuẩn, nhưng nuôi cấy H.<br /> pylori có độ nhạy thấp và dễ bị ngoại nhiễm gây<br /> dương giả(6). Vì vậy nhiều nghiên cứu trên thế<br /> giới phối hợp ít nhất 2 thử nghiệm chẩn đoán đã<br /> được kiểm chứng giá trị tại cộng đồng trong chẩn<br /> đoán nhiễm H. pylori(4). Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, hai trong ba thử nghiệm được sử<br /> <br /> dụng (thử nghiệm hơi thở 13C và Instant-View®)<br /> chưa từng được nghiên cứu ở trong nước, nên<br /> chúng tôi chọn lựa phương pháp so sánh mức<br /> độ tương hợp kết quả giữa các thử nghiệm chẩn<br /> đoán với nhau dựa trên trị số kappa (κ) và<br /> không lập ra tiêu chuẩn vàng.<br /> Ở nhóm bệnh nhân chưa tiệt trừ H. pylori,<br /> chúng tôi sử dụng cả 3 phương pháp chẩn đoán<br /> để so sánh. Ở nhóm bệnh nhân cần kiểm tra hiệu<br /> quả sau điều trị tiệt trừ H. pylori chỉ làm 2 thử<br /> nghiệm là urease nhanh và hơi thở 13C. Thử<br /> nghiệm huyết thanh chẩn đoán trong trường<br /> hợp này không chính xác do kháng thể kháng H.<br /> pylori còn tổn tại khá lâu trong máu dù đã điều<br /> trị tiệt trừ thành công(16).<br /> Ở nhóm bệnh nhân trước điều trị tiệt trừ, so<br /> sánh kết quả của thử nghiệm urease và hơi thở<br /> 13C cho thấy độ tương hợp kết quả đạt 88,2% các<br /> trường hợp (bảng 2). Có 2 trường hợp thử<br /> nghiệm Urease dương tính ở thời điểm 5 phút<br /> và thử nghiệm hơi thở âm tính. Theo những<br /> nghiên cứu khác của chúng tôi dựa trên kít thử<br /> này và các kít thử urease chuẩn khác, độ chuyên<br /> biệt ở thời điểm 60 phút đều đạt 100% và không<br /> có dương giả(13,5). Như vậy, 2 trường hợp này<br /> thực sự có nhiễm H. pylori mà thử nghiệm hơi<br /> thở 13C đã bỏ sót. Theo y văn, khả năng âm giả<br /> của thử nghiệm hơi thở có thể xảy ra do việc lấy<br /> mẫu hơi thở sau khi uống 13C quá sớm hoặc quá<br /> muộn so với thời điểm 20 phút được khuyến<br /> cáo(5). Cũng trong bảng 2, có 8 trường hợp thử<br /> nghiệm hơi thở 13C dương tính nhưng thử<br /> nghiệm urease âm tính. Khả năng thử nghiệm<br /> hơi thở 13C dương giả trong các trường hợp này<br /> là rất thấp vì (1) điều này thường chỉ xảy ra<br /> trong trường hợp viêm dạ dày mạn teo mức độ<br /> nặng, vốn ít gặp ở người Việt Nam(5,7), và (2) các<br /> nghiên cứu của chúng tôi trước đây cho thấy<br /> nếu rút ngắn thời gian đọc xuống còn 3 giờ thì có<br /> thể hạn chế dương giả nhưng đồng thời cũng<br /> làm giảm độ nhạy của thử nghiệm urease(13,14).<br /> Các nghiên cứu trong nước trước đây cho thấy<br /> độ nhạy của thử nghiệm urease có thể tăng thêm<br /> 13% nếu sử dụng thêm mẫu sinh thiết thứ 2 ở<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> vùng thân vị(15), hoặc thậm chí lên đến 36% nếu<br /> sử dụng mẫu mô sinh thiết vùng 1/3 dưới thân<br /> vị phía bờ cong lớn(11). Mặc dù vậy, một điểm<br /> cần lưu ý thêm khi phân tích kết quả là ngưỡng<br /> dương tính của thử nghiệm 13C theo khuyến cáo<br /> của nhà sản xuất là 2,5δ/1000 và nghiên cứu trên<br /> người Nhật(9). Chen và cộng sự(2) đề xuất giá trị<br /> ngưỡng là 3,5δ /1000 với độ nhạy thử nghiệm là<br /> 98,2% và độ đặc hiệu là 96,8%. Mauro và cộng<br /> sự(8) nghiên cứu tại Canada đề xuất giá trị<br /> ngưỡng là 3δ/1000 với độ nhạy 100% và độ đặc<br /> hiệu đến 98,5%. Như vậy cần có các nghiên cứu<br /> tiếp theo để xác định giá trị ngưỡng của thử<br /> nghiệm ở người Việt Nam.<br /> Sau điều trị tiệt trừ H. pylori, so sánh kết<br /> quả của thử nghiệm urease và thử nghiệm hơi<br /> thở 13C sau điều trị tiệt trừ (bảng 5) cũng cho<br /> những kết quả tương tự như nhận định nêu<br /> trên: độ tương hợp kết quả của hai thử nghiệm<br /> đạt 92,2%. Cũng tương tự như trên các trường<br /> hợp dương tính với 1 trong 2 thử nghiệm hơi<br /> thở 13C và urease sau 5 phút có nhiều khả năng<br /> là dương thật.Từ những nhận định trên chúng<br /> tôi cho rằng trong thực hành điều trị, việc<br /> kiểm tra hiệu quả tiệt trừ H. pylori có thể dựa<br /> trên thử nghiệm urease nếu không có thử<br /> nghiệm hơi thở 13C. Tuy nhiên nếu nghi ngờ<br /> nhiễm H. pylori thì cần phối hợp cả hai thử<br /> nghiệm hơi thở 13C và urease.<br /> Bảng 3 và 4 cho thấy thử nghiệm huyết<br /> thanh chẩn đoán có độ thống nhất kết quả kém<br /> so với thử nghiệm hơi thở 13C và thử nghiệm<br /> urease với κ < 0,02. Kết quả tương hợp chỉ đạt<br /> khoảng 50%, trong đó 45,8% (38/83) trường hợp<br /> thử nghiệm hơi thở dương và 41,5% (37/89)<br /> trường hợp thử nghiệm urease dương trong<br /> vòng 5 phút mà huyết thanh chẩn đoán âm tính.<br /> Điều này chứng tỏ mặc dù theo tài liệu của hãng<br /> sản xuất là kít thử có độ nhạy và độ đặc hiệu đều<br /> trên 90% nhưng khi ứng dụng trên thực tế lâm<br /> sàng cho thấy mức độ âm giả của thử nghiệm<br /> quá cao. Trên thế giới hiện nay, các hướng dẫn<br /> lâm sàng đều khuyến cáo cách tiếp cận “thử<br /> nghiệm và điều trị” (test and treat) cho những<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0