TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA AMH VỚI AFC, FSH, E2<br />
ĐỐI VỚI ĐÁP ỨNG KÉM CỦA BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH<br />
TRONG ỐNG NGHIỆM<br />
Nguyễn Xuân Hợi<br />
Bệnh viện Phụ Sản Trung ương<br />
Nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH,E2 đối với đáp ứng kém<br />
của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm.Nghiên cứu mô tả tiến cứu 600 bệnh nhân thụ tinh trong<br />
ống nghiệm được kích thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH antagonist,sử dụng FSH tái tổ hợp.Kết quả<br />
cho thấy AMH có độ chính xác cao nhất trong dự đoán đáp ứng kém buồng trứng, tiếp theo là AFC và cuối<br />
cùng là FSH, trong đó AMH, AFC, FSH có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: 80% và 93%; 87% và 84%;<br />
67,8% và 71,9%. E2 ngày 3 không liên quan với đáp ứng kích thích buồng trứng (r = - 0,263 và p > 0,05).<br />
Nhóm có AMH ≤ 1,52 ng/ml thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 7,47 lần nhóm có AMH > 1,52 ng/ml, sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê. AFC ≤ 6,5 nang thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 23,449 lần khi AFC > 6,5 nang,<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. FSH ≥ 6,83 mIU/ml thì nguy cơ đáp ứng kém cao gấp 3,76 lần khi FSH<br />
< 6,83 mIU/ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: AMH, FSH, AFC, đáp ứng kém<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng<br />
<br />
đoán đáp ứng buồng trứng trong các trường<br />
<br />
xảy ra vào khoảng 20% ở các chu kỳ thụ tinh<br />
<br />
hợp phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa<br />
<br />
ống nghiệm làm giảm số trứng, số phôi thu<br />
<br />
nang hay có các yếu tố làm giảm dự trữ<br />
<br />
được, tăng chi phí điều trị, tỷ lệ thai lâm sàng<br />
<br />
buồng trứng như u lạc nội mạc tử cung<br />
<br />
thường rất thấp [1; 2]. Hiện tại, để đánh giá<br />
<br />
buồng trứng, tiền căn phẫu thuật trên buồng<br />
<br />
khả năng đáp ứng của buồng trứng, các bác<br />
<br />
trứng [3]. Nồng độ FSH và inhibin B vào ngày<br />
<br />
sỹ thường căn cứ các yếu tố như tuổi, BMI,<br />
<br />
3 của chu kỳ kinh được ghi nhận tăng cao<br />
<br />
nồng độ FSH ngày 3 chu kỳ, estradiol ngày 3<br />
<br />
trong các trường hợp giảm dự trữ buồng<br />
<br />
chu kỳ (E2), Số lượng nang thứ cấp (Antral<br />
<br />
trứng, suy buồng trứng, đáp ứng kém với<br />
<br />
Follicle count - AFC), Anti-Mullerian hormon<br />
<br />
kích thích buồng trứng nhưng không có giá<br />
<br />
(AMH), Inhibin B.<br />
<br />
trị tiên đoán trong trường hợp đáp ứng buồng<br />
<br />
Nhiều nghiên cứu về các yếu tố giúp tiên<br />
lượng đáng ứng kém buồng trứng nhưng các<br />
nghiên cứu này còn nhiều hạn chế như tuổi<br />
người phụ nữ đơn thuần không thể giúp tiên<br />
<br />
trứng nhiều và nguy cơ quá kích buồng<br />
trứng. Hơn nữa, kết quả của các nghiên cứu<br />
vẫn còn tranh cãi do độ chính xác của test<br />
không cao và việc định lượng hormon phải<br />
được thực hiện ở đầu chu kỳ kinh [4]. Đếm<br />
số nang noãn thứ cấp của buồng trứng ở đầu<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, bệnh viện Phụ sản<br />
<br />
chu kỳ kinh qua siêu âm (AFC) được xem là<br />
<br />
Trung ương<br />
<br />
một phương tiện khảo sát đơn giản, không<br />
<br />
Email: doctorhoi@gmail.com<br />
Ngày nhận: 27/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
xâm nhập và có mối tương quan với tuổi phụ<br />
nữ và số lượng noãn thu được [5]. Tuy nhiên,<br />
<br />
43<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
kỹ thuật thực hiện AFC có thể bị ảnh hưởng<br />
<br />
Có 600 bệnh nhân được kích thích buồng<br />
<br />
bởi người thực hiện siêu âm và khuynh<br />
<br />
trứng bằng phác đồ GnRH antagonist, sử<br />
<br />
hướng sai số nhiều hơn khi AFC cao [6]. AMH<br />
<br />
dụng FSH tái tổ hợp, liều FSH ban đầu được<br />
<br />
được xem là chỉ số đáng tin cậy của dự trữ<br />
<br />
dựa trên tuổi bệnh nhân, AMH, AFC, tăng liều<br />
<br />
buồng trứng [7; 8]. AMH là một dimer<br />
<br />
FSH theo sự phát triển của nang noãn cho<br />
<br />
glycocrotein gồm hai monomer có trọng lượng<br />
<br />
đến khi có noãn ≥ 18mm thì tiêm hCG gây<br />
<br />
phân tử 72 KDa liên kết với nhau bằng cầu nối<br />
<br />
trưởng thành nang noãn, chọc hút nang được<br />
<br />
disulfit. Ở nữ giới, AMH được chế tiết từ tế<br />
<br />
tiến hành 36 giờ sau tiêm hCG.<br />
<br />
bào hạt diễn ra từ giai đoạn bào thai cho tới<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng của buồng<br />
<br />
sau dậy thì, đạt đỉnh ở tuổi 25 và giảm dần<br />
<br />
trứng theo số noãn thu được. Hiện nay, chưa<br />
<br />
cho tới dưới ngưỡng phát hiên ở tuổi mãn<br />
<br />
có tiêu chuẩn thống nhất về số noãn được sử<br />
<br />
kinh. Ở Việt Nam, có ít nghiên cứu về so sánh<br />
<br />
dụng để chẩn đoán đáp ứng buồng trứng.<br />
<br />
giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2<br />
<br />
Tiêu chuẩn hay được áp dụng là:<br />
<br />
đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong<br />
thụ tinh trong ống nghiệm. Do đó, nghiên cứu<br />
thực hiện với mục tiêu: So sánh giá trị tiên<br />
lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp<br />
ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong<br />
ống nghiệm.<br />
<br />
- Đáp ứng kém khi số noãn thu được < 4<br />
noãn.<br />
- Đáp ứng quá mức khi số noãn thu được<br />
là > 15 noãn.<br />
- Đáp ứng tốt khi số noãn thu được từ 4 15 noãn.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
* Xác định giá trị tiên lượng của AMH, AFC,<br />
FSH, E2 dựa vào độ nhậy, độ đặc hiệu và<br />
diện tích dưới đường cong (AUC)<br />
<br />
Gồm các bệnh nhân làm điều trị vô sinh tại<br />
Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Bệnh viện Phụ Sản<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
Trung ương từ tháng 10/2014 đến tháng<br />
<br />
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều tự<br />
<br />
6/2015 phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn và đồng<br />
<br />
nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu. Danh<br />
<br />
thuận tham gia vào nghiên cứu.<br />
<br />
sách và thông tin bệnh nhân được bảo mật,<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn<br />
<br />
được Giám đốc trung tâm Hỗ trợ sinh sản cho<br />
phép thực hiện, nghiên cứu theo đề cương đã<br />
<br />
Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chọc<br />
<br />
được phê duyệt.<br />
<br />
hút noãn kích thích buồng trứng bằng phác đồ<br />
antagonist, tuổi 18 - 45, kích thích buồng<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
trứng bằng FSH tái tổ hợp.<br />
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Các bệnh nhân kích thích buồng trứng<br />
bằng các phác đồ khác như phác đồ dài và<br />
agonist, các trường hợp cho nhận noãn.<br />
2. Phương pháp: theo phương pháp mô<br />
tả tiến cứu.<br />
44<br />
<br />
kết quả kích thích buồng trứng<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 600 bệnh<br />
nhân, kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
Tuổi trung bình 31,7 ± 5,2,nhóm tuổi 30-34<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất là 42%, tuổi nhỏ nhất là<br />
18 và lớn nhất là 45 tuổi.<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Nhóm vô sinh I hay gặp nhất chiếm 54,7%,<br />
<br />
Tỷ lệ đáp ứng kém là 4,7% (28 bệnh<br />
<br />
vô sinh II chiếm 45,3%. Thời gian vô sinh<br />
<br />
nhân), đáp ứng tốt là 62,3% (374 bệnh nhân),<br />
<br />
trung bình là 5,0 ± 3,2 năm, thời gian vô sinh<br />
<br />
đáp ứng quá mức là 33% (198 bệnh nhân).<br />
<br />
hay gặp nhất dưới 5 năm chiếm 52,2%, có 33<br />
đối tượng thời gian vô sinh lâu nhất là trên 10<br />
năm.<br />
Bệnh nhân vô sinh chưa rõ nguyên nhân<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất 44,2%.<br />
Đặc điểm về AFC, AMH và xét nghiệm nội<br />
tiết cơ bản:<br />
- Số nang AFC thấp nhất là 1, cao nhất là<br />
30, trung bình là 13,0 ± 10,8 nang.<br />
- Nồng độ AMH thấp nhất là 0,2 ng/ml, cao<br />
nhất là 23,6, trung bình là 4,57 ± 3,25 ng/ml.<br />
- Nồng độ FSH thấp nhất là 0,09 IU/lL; cao<br />
nhất là 15,00 IU/L, trung bình là 5,97 ± 4,56<br />
IU/L.<br />
<br />
2. So sánh giá trị tiên lượng của AMH<br />
với AFC, FSH và E2 trong đáp ứng buồng<br />
trứng<br />
Nghiên cứu cho thấy giá trị ngưỡng<br />
của AFC trong đáp ứng kém là 6,5 nang với<br />
độ nhạy 87% và độ đặc hiệu 84%., AFC có<br />
tương quan chặt với đáp ứng kém (r = 0,492;<br />
với p < 0,05).<br />
Giá trị ngưỡng của FSH trong dự báo đáp<br />
ứng kém là 6,83 (IU/L) với độ nhạy 67,8% và<br />
độ đặc hiệu 71,9%.<br />
Sự khác biệt về nồng độ E2 trung bình<br />
ngày 3 giữa các nhóm đáp ứng không có ý<br />
nghĩa thống kê, p > 0,05. Vì vậy, không thể<br />
<br />
Nồng độ E2 thấp nhất là 1,54pg/ml, cao<br />
<br />
xác định giá trị tiên lượng của E2. Không có<br />
<br />
nhất là 174,00pg/ml, trung bình là 36,22 ±<br />
19,00pg/ml<br />
<br />
sự tương quan giữa nồng độ E2 với số noãn<br />
<br />
* Kết quả kích thích buồng trứng:<br />
- Tổng liều rFSH trung bình là 1971,2 ±<br />
753,4IU, tổng liều thấp nhất 400IU, cao nhất là<br />
6750IU.<br />
- Số ngày kích thích buồng trứng trung<br />
<br />
chọc hút được, p > 0,05.<br />
* Giá trị tiên lượng của AMH với đáp<br />
ứng kém<br />
Giá trị ngưỡng của AMH đối với đáp ứng<br />
kém là 1,52 ng/ml với độ nhạy 80% và độ đặc<br />
hiệu 93% (bảng 1).<br />
<br />
bình 9,84 ± 1,16 ngày, thấp nhất là 8 ngày,<br />
nhiều nhất là 15 ngày.<br />
- Số nang noãn ≥ 14mm trung bình 12,09 ±<br />
5,74 nang, thấp nhất 3 nang, nhiều nhất 30 nang.<br />
Số noãn chọc hút được trung bình 13,21 ±<br />
6,66 nang. Thấp nhất 0 noãn (có 6 bệnh<br />
nhân), nhiều nhất 30 noãn. Số noãn thu được<br />
< 4 chiếm 4,7 % (28 bệnh nhân), từ 4 - 15<br />
noãn chiếm 62,3% (374 bệnh nhân), trên 15<br />
noãn chiếm 33% (198 bệnh nhân).<br />
* Kết quả đáp ứng của buồng trứng:<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
Giá trị tiên lượng của AFC với đáp ứng<br />
kém<br />
Giá trị ngưỡng của AFC trong đáp ứng<br />
kém là 6,5 nang với độ nhạy 87% và độ đặc<br />
hiệu 84% (bảng 2).<br />
Giá trị tiên lượng của FSH với đáp ứng<br />
kém<br />
Giá trị ngưỡng của FSH trong dự báo đáp<br />
ứng kém là 6,83 (IU/L) với độ nhạy 67,8% và<br />
độ đặc hiệu 71,9% (bảng 3).<br />
<br />
45<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Giá trị tiên lượng của AMH với đáp ứng kém<br />
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)<br />
Xét nghiệm<br />
Giá trị<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
0,90<br />
<br />
50%<br />
<br />
50%<br />
<br />
1,13<br />
<br />
88%<br />
<br />
71%<br />
<br />
1,25<br />
<br />
85%<br />
<br />
75%<br />
<br />
1,36<br />
<br />
84%<br />
<br />
85%<br />
<br />
1,47<br />
<br />
81%<br />
<br />
89%<br />
<br />
1,52<br />
<br />
80%<br />
<br />
93%<br />
<br />
1,58<br />
<br />
79%<br />
<br />
92%<br />
<br />
1,63<br />
<br />
73%<br />
<br />
92%<br />
<br />
1,69<br />
<br />
74%<br />
<br />
92%<br />
<br />
1,75<br />
<br />
73%<br />
<br />
92%<br />
<br />
AMH(ng/ml)<br />
<br />
Bảng 2. Giá trị tiên lượng của AFC với đáp ứng kém<br />
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
AFC<br />
<br />
46<br />
<br />
Giá trị ngưỡng<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
3,5<br />
<br />
97%<br />
<br />
35%<br />
<br />
4,5<br />
<br />
94%<br />
<br />
60%<br />
<br />
5,5<br />
<br />
91%<br />
<br />
72%<br />
<br />
6,5<br />
<br />
87%<br />
<br />
84%<br />
<br />
7,5<br />
<br />
81%<br />
<br />
89%<br />
<br />
8,5<br />
<br />
74%<br />
<br />
89%<br />
<br />
9,5<br />
<br />
68%<br />
<br />
92%<br />
<br />
10,5<br />
<br />
60%<br />
<br />
92%<br />
<br />
11,5<br />
<br />
54%<br />
<br />
92%<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Giá trị tiên lượng của FSH với đáp ứng kém<br />
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)<br />
Xét nghiệm<br />
Giá trị ngưỡng<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
6,79<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
70,2%<br />
<br />
6,80<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
71,3%<br />
<br />
6,81<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
71,5%<br />
<br />
6,82<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
71,6%<br />
<br />
6,83<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
71,9%<br />
<br />
6,85<br />
<br />
64,2%<br />
<br />
72,0%<br />
<br />
6,87<br />
<br />
64,2%<br />
<br />
72,2%<br />
<br />
6,88<br />
<br />
64,2%<br />
<br />
72,5%<br />
<br />
6,89<br />
<br />
60,7%<br />
<br />
72,5%<br />
<br />
6,90<br />
<br />
60,7%<br />
<br />
74,3%<br />
<br />
FSH (IU/L)<br />
<br />
So sánh về giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH và E2 đối với đáp ứng kém buồng<br />
trứng<br />
Bảng 4. Giá trị của AMH, FSH, AFC đối với đáp ứng kém buồng trứng<br />
Dự đoán đáp ứng kém (< 4 noãn)<br />
Xét nghiệm<br />
Giá trị ngưỡng<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
AUC<br />
<br />
AMH(ng/mL)<br />
<br />
1,52<br />
<br />
80%<br />
<br />
93%<br />
<br />
91%<br />
<br />
AFC<br />
<br />
6,5<br />
<br />
87%<br />
<br />
84%<br />
<br />
88,5%<br />
<br />
FSH(IU/L)<br />
<br />
6,83<br />
<br />
67,8%<br />
<br />
71,9%<br />
<br />
72,6%<br />
<br />
Trong các xét nghiệm trên, giá trị ngưỡng để dự đoán đáp ứng kém buồng trứng thì độ nhạy<br />
và độ đặc hiệu của AMH là cao nhất, tiếp đến là AFC và thấp nhất là FSH. Sự khác biệt về nồng<br />
độ E2 trung bình ngày 3 giữa các nhóm đáp ứng không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Vì vậy<br />
không thể xác định giá trị tiên lượng của E2. Không có sự tương quan giữa nồng độ E2 với số<br />
noãn chọc hút được, p > 0,05.<br />
<br />
TCNCYH 102 (4) - 2016<br />
<br />
47<br />
<br />