So sánh giá trị tiên lượng tử vong của điểm syntax và syntax lâm sàng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày so sánh giá trị tiên lượng của điểm syntax và syntax lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da sau 30 ngày và 1 năm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc 579 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó có 296 bệnh nhân theo dõi được sau can thiệp 30 ngày đến hết 1 năm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh giá trị tiên lượng tử vong của điểm syntax và syntax lâm sàng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA ĐIỂM SYNTAX VÀ SYNTAX LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Nguyễn Quang Toàn1, Phạm Mạnh Hùng2, Nguyễn Oanh Oanh3 TÓM TẮT MYOCARDIAL INFARCTION UNDERGOING PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION 25 Mục tiêu: So sánh giá trị tiên lượng của điểm syntax và syntax lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ Objective: Compare prognostic value of the tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da sau SYNTAX score and clinical SYNTAX score in patients 30 ngày và 1 năm. Đối tượng và phương pháp acute myocardial infarction underwent percutaneous nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc 579 coronary intervention after 30 days and 1-year. bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó có 296 bệnh Methods: 579 patients acute myocardial infarction, nhân theo dõi được sau can thiệp 30 ngày đến hết 1 with 296 patients were follow-up after 30 days to 1- năm. Theo dõi tỷ lệ tử vong với thang điểm syntax và year. Monitoring mortality and major cardiovascular syntax lâm sàng trong thời gian 30 ngày và đến 1 events for 30-days and 1-year. Results: The patients năm. Kết quả: Các bệnh nhân chia thành 3 nhóm divided into three groups according to the SS score theo điểm syntax (SS) là SS thấp (ký hiệu là SS1) were low SS (SS1)
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 viện do nhồi máu cơ tim cấp khoảng 13,5%, ở Ý công thức: CSS = SS x (TUỔI/EF) + 1 (Cho mỗi tỷ lệ này khoảng 11,1% [2]. Ở Việt Nam theo lần giảm 10ml/ph độ thanh thải Creatinin với Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, tỷ lệ nam giới nhồi điều kiện độ thanh thải Creatinin< máu cơ tim 87,2%, tử vong là 24,9% [3]. Cứu 60ml/ph/1,73m2 da). sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp là nhiệm 2.3. Xử lý số liệu: Thông tin thu thập được vụ tức thì nhưng như vậy là chưa đủ, mà còn từ bệnh án nghiên cứu sẽ được xử lý theo các phải tiên lượng được các nguy cơ rủi ro về tim thuật toán thống kê y học của phần mềm EPI mạch cho bệnh nhân sau can thiệp. Nhưng việc DATA và SPSS 21.0. Để so sánh đối chứng tiên lượng bệnh nhân sau can thiệp cần dựa vào chúng tôi dùng thuật toán “T-test”, test 2, tỷ những yếu tố hay chỉ số nào luôn là một vấn đề suất chênh (Odds ratio), thuật toán Logistic khó khăn. Regestion, test log-rank, so sánh diện tích dưới Thang điểm SYNTAX ra đời năm 2005 kế thừa đường cong ROC… Kết quả nghiên cứu được coi và phát triển các thang điểm trước đó. Thang là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. điểm SYNTAX lâm sàng là mô phỏng của thang điểm SYNTAX khi tích hợp thêm các đặc điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lâm sàng (tuổi, phân suất tống máu, độ thanh Sau khi tính điểm cut-off của điểm SYNTAX, thải creatinin huyết thanh) vào một điểm duy SYNTAX lâm sàng chúng tôi chia đối tượng nhất để bù đắp cho những hạn chế của thang nghiên cứu theo ba nhóm theo điểm cao, trung điểm SYNTAX. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có tác bình, thấp như sau: giả nào nghiên cứu vấn đề này, vì vậy chúng tôi - Nhóm điểm SS cao (ký hiệu là SS3 ≥23,25), nghiên cứu vấn đề này với mục tiêu “so sánh giá nhóm điểm SS thấp (ký hiệu là SS1
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 Biểu đồ 1: Kaplan-Meier xác xuất sống với các nhóm điểm syntax sau 30 ngày và 1 năm Nhận xét: Trên biểu đồ Kaplan-Meier tỷ xuất sống của ba nhóm theo điểm SYNTAX thì nhóm có điểm SYNTAX cao SS3 có tỷ lệ sống thấp nhất 81,1% sau đó là nhóm SS2 và nhóm thấp SS1 với tỷ lệ lần lượt là 92,9% và 93,4% với p(log-rank) = 0,007(p
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 trung bình CSS2 là 93,2% (đường mầu vàng) so tương ứng là 0,66, 0,59 và 0,64 đối với điểm số với nhóm điểm thấp CSS1 là 95,7% (đường mầu CSS, SS và điểm ACEF (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO Single High-Dose Bolus Tirofiban Versus Abciximab With Sirolimus-Eluting Stent or Bare-Metal Stent in 1. Nguyễn Lân Việt (2007), Nhồi máu cơ tim cấp, Acute Myocardial Infarction Study) trials", JACC Bài giảng bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Cardiovasc Interv, 4 (1), pp. 66-75. tr. 82 - 94. 5. Cetinkal G, Dogan S M, Kocas C, et al. (2016), 2. Widimsky P, Wijns W, Fajadet J, et al. (2010), "The value of the Clinical SYNTAX Score in "European Association for Percutaneous predicting long-term prognosis in patients with ST- Cardiovascular Interventions. Reperfusion therapy segment elevation myocardial infarction who have for ST elevation acute myocardial infarction in undergone primary percutaneous coronary Europe: description of the current situation in 30 intervention", Coron Artery Dis, 27 (2), pp. 135-142. countries", Eur Heart J 31 (8), pp. 943–957. 6. Girasis C, Garg S, Raber L, et al. (2011), 3. Nguyễn Văn Tiến (1998), "Tình hình tử vong ở "SYNTAX score and Clinical SYNTAX score as bệnh nhân nhồi máu cơ tim", Tạp chí Tim mạch predictors of very long-term clinical outcomes in học Việt Nam, (14), tr 3-7. patients undergoing percutaneous coronary 4. Garg S, Sarno G, Serruys P W, et al. (2011), interventions: a substudy of SIRolimus-eluting "Prediction of 1-year clinical outcomes using the stent compared with pacliTAXel-eluting stent for SYNTAX score in patients with acute ST-segment coronary revascularization (SIRTAX) trial", Eur elevation myocardial infarction undergoing primary Heart J, 32 (24), pp. 3115-3127. percutaneous coronary intervention: a substudy of 7. Hara H, Aoki J, Tanabe K, et al. (2013), "Impact the STRATEGY (Single High-Dose Bolus Tirofiban of the clinical syntax score on 5-year clinical outcomes and Sirolimus-Eluting Stent Versus Abciximab and after sirolimus-eluting stents implantation", Bare-Metal Stent in Acute Myocardial Infarction) Cardiovasc Interv Ther, 28 (3), pp. 258-266. and MULTISTRATEGY (Multicenter Evaluation of HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ISOTRETINOIN TRÊN BỆNH NHÂN TRỨNG CÁ VỪA VÀ NẶNG TẠI KHOA DA LIỄU–BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH NĂM 2018 Nguyễn Thị Kim Dung1, Vũ Đình Thám1, Nguyễn Thị Thương Hoài1, Nguyễn Thị Bích Ngọc2 TÓM TẮT 26 SUMMARY Mục tiêu: So sánh hiệu quả trước và sau 8 tuần EFFICACY OF ISOTRETIOIN TREATMENT ON ACNE điều trị trứng cá mức độ vừa và nặng bằng VULGARIS PATIENTS WITH AVERAGE AND SEVERE Isotretinoin (Acnotin 10mg) đường uống kết hợp bôi tại chỗ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, CONDITION AT THE DERMATOLOGY DEPARTMENT tiến cứu. Kết quả: Trong tổng số 35 bệnh nhân tham OF THE HOSPITAL OF THAI BINH MEDICAL gia điều trị, tỷ lệ bệnh nhân mụn trứng cá mức độ vừa UNIVERSITY, 2018 (thời gian bị bệnh trên 12 tháng đã điều trị nhiều theo Objectives: To compare the efficacy before and chuyên khoa nhưng không cải thiện) chiếm chủ yếu after 8 weeks of moderate and severe acne treatment 65,7%. Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất gặp trên with Isotretinoin (Acnotin 10 mg) orally together with nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu là da nhờn topical medication. Methods: A cross-sectional study (88,6%), sẩn đỏ (100%), mụn mủ (74,3%), sẩn đầu combined with a prospective study. Findings: In the trắng (77,1%) và sẩn đầu đen (62,9%). Hiệu quả sau total of 35 patients treated, the percentage of 8 tuần điều trị, có sự giảm rõ rệt về các triệu chứng moderate acne patients (patients with acne vulgaris trên lâm sàng gồm sẩn đầu trắng, sẩn đầu đen, mụn lasting over 12 months were treated clinically but not mủ và tình trạng da dầu nhờn (sự khác biệt có ý nghĩa improved dramatically) accounted for 65.7%. The thống kê với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh giá trị tiên lượng thở máy và tử vong của thang điểm FOUR với thang điểm hôn mê Glasgow trong chấn thương sọ não nặng
7 p | 171 | 8
-
Nghiên cứu đánh giá tiên lượng nhồi máu não theo phân loại ASPECT
5 p | 126 | 7
-
So sánh giá trị tiên lượng ngắn hạn của thang điểm phân tầng nguy cơ GRACE và TIMI ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
4 p | 87 | 4
-
So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm
10 p | 91 | 3
-
Tương quan và tiên lượng của giá trị hấp thu FDG, biểu hiện glucose tranporter type 1 và ki-67 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
9 p | 39 | 3
-
Khảo sát giá trị tiên lượng của thang điểm ABC ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu so sánh giá trị của các thang điểm lâm sàng và hình ảnh học trong đánh giá tiên lượng bệnh nhân chảy máu dưới nhện không do chấn thương
8 p | 14 | 3
-
Giá trị tiên lượng của thang điểm TIMI, GRACE, CADILLAC trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có kèm đái tháo đường
6 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu thang điểm MEWS trong điều trị và tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2023 – 2024
7 p | 6 | 2
-
So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa
8 p | 38 | 2
-
So sánh giá trị dự đoán của AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng kém và hủy chu kỳ do không nang phát triển ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
6 p | 47 | 2
-
Giá trị của thang điểm GAP cải tiến trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương nặng
5 p | 38 | 2
-
So sánh giá trị tiên lượng của ba thang điểm phân tầng nguy cơ timi, pursut, grace trong hội chứng mạch vành cấp
7 p | 89 | 2
-
Đánh giá một số yếu tố tiên lượng tử vong trên cắt lớp vi tính đa dãy phối hợp với thang điểm RICH ở bệnh nhân xuất huyết não trên lều do tăng huyết áp
6 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 6 | 1
-
So sánh giá trị thang điểm MAP(ASH) với Child-Pugh và MELD trong tiên lượng chảy máu tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan
8 p | 5 | 1
-
So sánh giá trị tiên lượng chức năng thần kinh của thang điểm WFNS sửa đổi với thang điểm WFNS và thang điểm Hunt-Hess ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn