SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
lượt xem 250
download
Giống nhau: -Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính,đều là các tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. -Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
- SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH * Giống nhau: -Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính,đều là các tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. -Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm. * Khác nhau: Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Bản chất và phạm vi hoạt động Trong khi đó, ngân hàng là loại Công ty tài chính là loại hình tổ hình tổ chức tín dụng được thực chức tín dụng phi ngân hàng, với hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng chức năng là sử dụng vốn tự có và các hoạt động kinh doanh khác vốn huy động và các nguồn vốn có liên quan, cụ thể là hoạt động khác để cho vay, đầu tư; cung ứng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân các dịch vụ tư vấn về tài chính, hàng với nội dung thường xuyên là tiền tệ và thực hiện một số dịch nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này vụ khác theo quy định của pháp để cấp tín dụng và cung ứng các luật, nhưng không được làm dịch dịch vụ thanh toán. vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Mức vốn pháp định Có vốn pháp định. Vốn pháp định Có vốn pháp định,song vốn pháp đối với một ngân hàng áp dụng cho định nhỏ hơn ngân hàng. Theo Nghị đến năm 2008 không thấp hơn định 141/2006/NĐ-CP, ngày 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình 22/11/2006 của Chính phủ, công ty ngân hàng và áp dụng cho đến năm tài chính được cấp giấy phép thành 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 lập và hoạt động sau ngày Nghị tỷ đồng. định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Hoạt động Được nhận tiền gửi và huy động Nhận tiền gửi và huy động vốn vốn ngắn hạn. thời hạn trên 1 năm (trung hạn và Thực hiện huy động vốn từ công dài hạn). Chỉ được huy động vốn từ nội bộ chúng tập đoàn và nhóm công ty. Loại hình tổ chức hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày Xét về tính chất và mục tiêu hoạt 4/10/2002 của Chính phủ phân chia động, ngân hàng lại chia thành công ty tài chính thành các loại: ngân hàng thương mại, ngân hàng công ty tài chính nhà nước, công ty phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân tài chính cổ phần, công ty tài chính hàng chính sách, ngân hàng hợp tác trực thuộc các tổ chức tín dụng, và các loại hình ngân hàng khác. công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Thời hạn hoạt động Thời hạn hoạt động của công ty tài Trong khi đó, thời hạn hoạt động
- chính tối đa là 50 năm. Trường hợp của các ngân hàng không bị pháp cần gia hạn thời hạn hoạt động, luật khống chế. phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang Xét ở khía cạnh nào đó, các công ty Trong khi ngân hàng hoạt động lại tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh rộng và huy động vốn chủ yếu từ ở mức độ thấp hơn so với ngân công chúng thì công ty tài chính huy hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có động vốn chủ yếu từ nội bộ tập ngân hàng thương mại nước ngoài đoàn và nhóm công ty. Vì thế, rủi và công ty tài chính nước ngoài ro xảy ra đối với các công ty tài mới được thành lập công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. ngoài. Tổ chức tín dụng nước Khi các quan hệ kinh tế trong tập ngoài chỉ được thành lập công ty đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng tài chính liên doanh hoặc 100% pháp luật thì khả năng xảy ra rủi vốn đầu tư nước ngoài nhưng phải ro là không lớn. có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn. Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 1 năm. Tuy vậy, các công ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp công ty tài chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể thấy lợi ích của công ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HỆ THỐNG BÀI TẬP MÔN NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI
34 p | 936 | 442
-
Điểm khác biệt giữa công ty tài chính với ngân hàng thương mại
3 p | 1311 | 349
-
Đề tài " So sánh cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp liên doanh và ngân hàng liên doanh "
11 p | 373 | 73
-
MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3 p | 239 | 60
-
TÌM HIỂU ULB 1930 - SO SÁNH HỐI PHIẾU VÀ SÉC - CÁC MẪU SÉC
30 p | 732 | 54
-
Cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: So sánh giữa tiếp cận truyền thống và tiếp cận mới
19 p | 100 | 8
-
Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam: So sánh giữa ngân hàng có và không có sở hữu nước ngoài
17 p | 76 | 7
-
So sánh mức độ hài lòng của nhân viên đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Sài Gòn Thương tín và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Huế
10 p | 61 | 7
-
Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long
7 p | 92 | 6
-
Kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng trên thế giới
8 p | 48 | 5
-
Năng lực tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN
8 p | 71 | 5
-
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An
5 p | 44 | 5
-
Nâng cao năng lực tài chính ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn tín dụng cho tăng trưởng kinh tế
9 p | 15 | 4
-
Một số khuyến nghị về tăng vốn tự có tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
12 p | 35 | 3
-
Những yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngành ngân hàng và kiến nghị đào tạo nhân lực cho các ngân hàng thương mại
9 p | 45 | 1
-
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại ngân hàng
8 p | 2 | 1
-
Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
10 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn