intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh phương pháp gây mê có và không có kiểm soát nồng độ đích với propofol trong phẫu thuật cắt tuyến giáp

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh hiệu quả của hai phương pháp gây mê có và không có kiểm soát nồng độ đích với propofol trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh phương pháp gây mê có và không có kiểm soát nồng độ đích với propofol trong phẫu thuật cắt tuyến giáp

Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> <br /> SO SÁNH PHƢƠNG PHÁP GÂY MÊ CÓ VÀ<br /> KHÔNG CÓ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH VỚI<br /> PROPOFOL TRONG PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP<br /> Nguyễn Minh Lý*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: nhằm so sánh hiệu quả của hai phương pháp gây mê có và không có kiểm soát<br /> nồng độ đích với propofol trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp (TG). 60 bệnh nhân (BN) tuổi từ<br /> 18 - 70, ASA I, II theo phân loại của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ, được chia thành hai nhóm ngẫu<br /> nhiên, mỗi nhóm 30 BN. Nhóm kiểm soát nồng độ đích (TCI) được dùng propofol với nồng độ<br /> 3,5 - 4 g/ml huyết tương. Nhóm không kiểm soát nồng độ đích (nhóm MCI) được dùng bơm tiêm<br /> điện khởi mê 2 mg/kg và duy trì mê 7 - 8 mg/kg/giờ. Kết quả: thời gian khởi mê và đặt nội khí<br /> quản (NKQ) nhóm TCI lâu hơn (73  12,4 giây so với 58,7  9,8 giây và 197,4 ± 13,2 giây so với<br /> 148,7 ± 11,8 giây). Sau khởi mê, huyết áp cả hai nhóm đều giảm, nhóm MCI giảm rõ rệt hơn. BN<br /> tỉnh và rút được NKQ nhanh hơn ở nhóm TCI (6,2  4,8 phút và 8,4  3,2 phút so với 14,4  5,3<br /> phút và 16,1  6,3 phút so với nhóm MCI. Lượng propofol dùng cho khởi mê và tổng lượng tiêu<br /> thụ tốn ít hơn ở nhóm TCI (75,8  15,5 mg và 650,5  80,7 mg so với 106,7  12,5 mg và 820,4 <br /> 110,5 mg). Chất lượng đặt NKQ và các tác dụng phụ của cả hai nhóm tương đương nhau.<br /> * Từ khóa: Cắt tuyến giáp; Gây mê kiểm soát nồng độ đích; Propofol.<br /> <br /> Comparison of Anesthesia with and without Target Controlled<br /> Infusion with Propofol in Thyroidectomy<br /> Summary<br /> Objectives: To compare the effectiveness of Target-Controlled Infusion (TCI) anaesthesia<br /> with propofol and manually controlled infusion anesthesia (MCI) in thyroidectomy. Subjects and<br /> methods: 60 patients ranging from 16 to 70 years old, ASA I, II (American Society of<br /> Anesthesiologist) undergoing thyroidectomy surgeries were divided into two groups. Group TCI<br /> (30 patients) received propofol 3.5 - 4.0 g/ml as plasma target concentration (Cp), group MCI<br /> (30 patients) received propofol induction 2 mg/kg bolus and conventional-dose-weight infusion<br /> 7 - 8 mg/kg/h. Results: the time of onset and endotracheal intubation in TCI group was longer<br /> than MCI group: (73  12.4 seconds vs 58.7  9.8 seconds and 197.4 ± 13.2 seconds vs 148.7<br /> ± 11.8 seconds). After the onset, blood pressure decreased in both but was significantly lower in<br /> MCI group. The time of consciousness and tracheal extubation earlier in TCI group (6.2  4.8<br /> min and 8.4  3.2 min vs 14.4  5.3 min and 16.1  6.3 min) than in MCI group. The dose of<br /> propofol for induction and total dose in TCI was less than in MCI group (75.8  15.5 mg and<br /> 650.5  80.7 mg vs 106.7  12.5 mg and 820.4  110.5 mg). The effectiveness of endotracheal<br /> intubation and side effects was similar in two groups.<br /> * Key words: Thyroidectomy; Target-controlled infusion anesthesia; Propofol.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Lý (nguyenminhly@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 04/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/01/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/01/2015<br /> <br /> 153<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, nhờ ra đời của nhiều loại<br /> thuốc mới có tác dụng mê nhanh, tỉnh<br /> nhanh, ít tác dụng phụ nên xu hướng vô<br /> cảm trong phẫu thuật bệnh lý TG chủ yếu<br /> là gây mê NKQ thay vì gây tê vùng như<br /> trước đây. Phương pháp này giúp chủ<br /> động kiểm soát đường thở tốt, mềm cơ,<br /> tránh stress về tâm lý cũng như các phản<br /> xạ bất lợi như tăng huyết áp, nhịp tim, co<br /> thắt khí phế quản [2].<br /> Propofol là thuốc mê mới có rất nhiều<br /> ưu điểm. Ở Việt Nam, propofol thường<br /> được dùng gây mê bằng cách tiêm từng<br /> liều cách quãng (bolus), giỏ giọt liên tục<br /> hoặc là dùng bơm tiêm điện tính theo cân<br /> nặng MCI (Manually Controlled Infusion).<br /> Kỹ thuật gây mê kiểm soát nồng độ<br /> đích TCI (Target Controlled Infusion) có<br /> khả năng kiểm soát nồng độ thuốc ước<br /> đoán trong cơ quan đích là huyết tương<br /> hoặc não. Tuy nhiên, chưa có nhiều<br /> nghiên cứu về ưu điểm của nó trong mổ<br /> TG so với các kỹ thuật thông thường<br /> khác. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu<br /> đề tài này nhằm: So sánh hiệu quả hai<br /> phương pháp gây mê có và không có<br /> kiểm soát nồng độ đích trong gây mê mổ<br /> cắt gần hoàn toàn TG .<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 60 BN mổ phiên, chia làm 2 nhóm<br /> ngẫu nhiên, mỗi nhóm 30 BN, tuổi từ 18 70, ASA I, II theo phân loại của Hiệp hội<br /> Gây mê Hoa Kỳ (American Society of<br /> <br /> 154<br /> <br /> Anesthesiologist) có chỉ định cắt hoàn<br /> toàn hoặc không hoàn toàn TG. Loại trừ<br /> những BN không đủ tiêu chuẩn, BN có<br /> chống chỉ định gây mê.<br /> Đưa ra khỏi nghiên cứu những BN có<br /> biến chứng về gây mê hay phẫu thuật,<br /> chảy máu lớn > 1.000 ml.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh<br /> ngẫu nhiên.<br /> * Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ:<br /> - Máy gây mê Omedha kèm monitor<br /> của máy gây mê.<br /> - Monitor Phillipe theo dõi các thông<br /> số: Mạch huyết áp, SpO2, Et CO2…<br /> - Bơm tiêm kiểm soát nồng độ đích<br /> (TCI), bơm tiêm điện thông thường.<br /> - Đèn NKQ, ống NKQ các cỡ.<br /> - Thuốc mê propofol và các thuốc men<br /> phương tiện gây mê hồi sức khác.<br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> - BN được thăm khám 1 ngày trước<br /> mổ, kiểm tra các xét nghiệm cận lâm<br /> sàng, đo cân nặng, chiều cao, tiên lượng<br /> đặt NKQ.<br /> - Tại phòng mổ: lắp đặt monitor theo<br /> dõi các chỉ số sinh tồn.<br /> + Ngoài đường truyền tĩnh mạch thông<br /> thường, lập một đường truyền khác dành<br /> riêng cho propofol, đường dẫn thuốc gần<br /> với BN nhất tránh khoảng chết dài. Khởi<br /> động và chọn chế độ kiểm soát nồng độ<br /> đích trên hệ thống TCI-I. Nhập dữ liệu về<br /> chiều cao, cân nặng, tuổi của BN và chọn<br /> cài đặt nồng độ propofol đích huyết tương<br /> (Cp) ban đầu.<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> - Khởi mê: cả 2 nhóm được tiêm chậm<br /> các thuốc theo thứ tự: fentanyl 3 mcg/ml,<br /> tracium 0,5 mg/kg.<br /> - Nhóm kiểm soát nồng độ đích (TCI):<br /> xác nhận các thông số trên bơm tiêm TCI<br /> với nồng độ đích trong huyết tương dao<br /> động từ 3,5 - 4,0 µg/ml, xác nhận và ấn<br /> nút start để máy bắt đầu chạy.<br /> - Nhóm không kiểm soát (MCI): tiêm<br /> chậm tĩnh mạch propofol liều 2 mg/kg,<br /> sau đó chọn chế độ trên bơm tiêm điện<br /> “rate” duy trì bằng ml/giờ, đặt liều duy trì<br /> 9 mg/kg/giờ.<br /> - Đặt NKQ sau 3 - 5 phút khi BN mất ý<br /> thức, mềm cơ. Thở máy chế độ VC với<br /> Vt: 9 ml/kg, f: 12 lần/phút, FiO2 45%.<br /> - Điều chỉnh thuốc mê theo nồng độ<br /> đích căn cứ vào đáp ứng của BN. Mỗi lần<br /> điều chỉnh nồng độ tăng hoặc giảm 0,1 0,5 µg/ml, 2 phút/lần cho đến khi đạt yêu<br /> cầu hoặc bolus ở nhóm đối chứng. Nhắc<br /> lại fentanyl sau 20 - 30 phút một lần.<br /> * Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:<br /> - Đặc điểm của BN: tuổi, giới, chiều<br /> cao và cân nặng.<br /> - Thời gian phẫu thuật, thời gian gây<br /> mê.<br /> - Thời gian khởi mê: được tính từ khi<br /> tiêm thuốc mê hay từ khi ấn nút “Start”<br /> bơm tiêm hoạt động tới khi BN mất ý thức,<br /> hay mất phản xạ mi mắt.<br /> - Thời gian nồng độ propofol đạt tới<br /> đích (mức cài đặt để khởi mê) tính từ khi<br /> ấn nút “Start” cho thuốc chạy đến khi đạt<br /> được nồng độ ước muốn.<br /> <br /> 155<br /> <br /> - Thời gian đặt NKQ: tính từ khi tiêm<br /> thuốc tới khi đặt NKQ.<br /> - Lượng propofol khởi mê, liều khởi mê<br /> trung bình, tổng lượng tiêu thụ.<br /> - Nồng độ đích trung bình duy trì trong<br /> mổ.<br /> - Chất lượng đặt NKQ chia làm 3 mức:<br /> + Tốt: dây thanh mở tối đa, mất hoàn<br /> toàn phản xạ khi luồn ống NKQ.<br /> + Trung bình: BN mất phản xạ, dây thanh<br /> mở không hoàn toàn.<br /> + Kém: BN còn phản xạ hầu họng, dây<br /> thanh mở không hoàn toàn, ho, co thắt<br /> thanh quản khi luồn ống vào.<br /> - Thời gian tỉnh: từ khi dừng thuốc tới<br /> khi BN hồi phục phản xạ mi mắt hoặc mở<br /> mắt theo lệnh.<br /> - Thời gian rút NKQ: tính từ khi dừng<br /> thuốc tới khi rút NKQ.<br /> - Các tác dụng không mong muốn:<br /> buồn nôn, nôn, rét run, ảo giác, suy hô<br /> hấp, thức tỉnh trong mổ (hỏi BN sau khi<br /> tỉnh táo hoàn toàn xem có nhớ hoặc biết<br /> gì trong mổ không).<br /> - Tần số tim, huyết áp trung bình, SpO2<br /> tại các thời điểm:<br /> + T0: trước khởi mê; T1: trước đặt NKQ;<br /> T2: sau đặt NKQ; T3: sau 30 phút phẫu<br /> thuật ; T4: sau khi rút NKQ.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br /> 18.0.<br /> Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn<br /> các biến định lượng.<br /> Kiểm định sự khác biệt test thống kê<br /> X để so sánh hai tỷ lệ.<br /> 2<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm của 2 nhóm BN nghiên cứu.<br /> CHỈ SỐ<br /> NHÓM<br /> <br /> GIỚI TÍNH<br /> <br /> TUỔI<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> CHIỀU CAO<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> CÂN NẶNG<br /> TRUNG BÌNH<br /> X  SD<br /> <br /> Nam n (%)<br /> <br /> Nữ n (%)<br /> <br /> Nhóm TCI (n = 30)<br /> <br /> 12 (40)<br /> <br /> 18 (60)<br /> <br /> 46,8  11,2<br /> <br /> 155,2  8,2<br /> <br /> 52,7  8,4<br /> <br /> Nhóm MCI (n = 30)<br /> <br /> 14 (46,6)<br /> <br /> 16 (54,4)<br /> <br /> 47,5  13,2<br /> <br /> 157,6  7,8<br /> <br /> 51,6  8,1<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Về mặt lý thuyết, nồng độ thuốc trong máu càng ổn định thì kiểm soát độ mê càng<br /> chính xác. Xét theo khía cạnh này thì TCI vượt trội hơn so với bơm tiêm điện thông<br /> thường. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Khánh [1], Servin F [7] và Gale T [3] cho thấy<br /> rõ điều đó. Hai nhóm nghiên cứu có đặc điểm tuổi, giới chiều cao cũng như cân nặng<br /> không khác nhau, tuy nhiên do ứng dụng 2 phương pháp gây mê khác nhau nên kết<br /> quả lâm sàng khác nhau.<br /> Bảng 2: Thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê, khởi mê và đặt NKQ.<br /> THỜI GIAN PHẪU THUẬT<br /> TRUNG BÌNH (phút)<br /> <br /> THỜI GIAN GÂY MÊ<br /> TRUNG BÌNH (phút)<br /> <br /> THỜI GIAN KHỞI MÊ<br /> TRUNG BÌNH (giây)<br /> <br /> THỜI GIAN ĐẶT NKQ<br /> TRUNG BÌNH (giây)<br /> <br /> TCI<br /> <br /> 88,7  15,5<br /> <br /> 95 ,2  18<br /> <br /> 73  12,4<br /> <br /> 197, 4 ± 13,2<br /> <br /> MCI<br /> <br /> 91, 2  13,3<br /> <br /> 105,2  20,5<br /> <br /> 58,7  9,8<br /> <br /> 148,7 ± 11,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> NHÓM BN<br /> <br /> p<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê với<br /> p > 0,05. Tuy nhiên, nhóm TCI có thời gian khởi mê và thời gian đặt NKQ lâu hơn<br /> nhóm MCI, nhưng BN lại tỉnh sớm hơn, thời gian gây mê lại ngắn hơn có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 3: Liều khởi mê trung bình, tổng lượng propofol tiêu thụ trung bình.<br /> LIỀU PROPOFOL KHỞI MÊ<br /> TRUNG BÌNH (mg)<br /> <br /> TỔNG LƯỢNG PROPOFOL TIÊU THỤ<br /> TRUNG BÌNH (mg)<br /> <br /> Nhóm TCI<br /> <br /> 75,8  15,5<br /> <br /> 650,5  80, 7<br /> <br /> Nhóm MCI<br /> <br /> 106,7  12,5<br /> <br /> 820,4  110, 5<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> NHÓM BN<br /> <br /> p<br /> <br /> Liều trung bình cho khởi mê và tổng lượng propofol tiêu thụ nhóm TCI ít hơn nhóm<br /> MCI rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> 156<br /> <br /> Tạp chí y - dược học quân sự số 2-2015<br /> Bảng 4: Chất lượng đặt NKQ.<br /> CHẤT LƯỢNG ĐẶT NKQ<br /> <br /> NHÓM BN<br /> <br /> Tốt n (%)<br /> <br /> Trung bình n (%)<br /> <br /> Kém n (%)<br /> <br /> Nhóm TCI<br /> <br /> 28 (93%)<br /> <br /> 02 (7%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> Nhóm MCI<br /> <br /> 29 (90 %)<br /> <br /> 01 (10%)<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Chất lượng đặt NKQ của cả 2 phương pháp như nhau, nhưng liều thuốc trung bình<br /> cho khởi mê và tổng lượng propofol tiêu thụ nhóm TCI ít hơn nhóm MCI rõ rệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,001). Lượng propofol ở nhóm TCI là 78,8  15,5 mg và 106,7 <br /> 12,5 mg ở nhóm MCI, tổng lượng thuốc nhóm TCI là 650,5  80,7 mg, trong khi nhóm<br /> MCI cao hơn là 820,4  110,5 mg.<br /> Bảng 5: Thời gian tỉnh, thời gian rút NKQ.<br /> NHÓM BN<br /> <br /> THỜI GIAN TỈNH TRUNG BÌNH<br /> <br /> THỜI GIAN RÚT NKQ TRUNG BÌNH<br /> <br /> Nhóm TCI<br /> <br /> 6, 2  4,8<br /> <br /> 8, 4  3,2<br /> <br /> Nhóm MCI<br /> <br /> 14, 4  5,3<br /> <br /> 16,1  6,3<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhóm TCI có thời gian tỉnh và thời gian rút NKQ nhanh hơn nhóm MCI có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05). Với phương pháp gây mê thông thường dễ xảy ra tình trạng<br /> “thiếu” hay không đủ liều thuốc mê vào giai đoạn đầu, nhưng lại “thừa” và “tích luỹ”<br /> thuốc mê vào giai đoạn cuối [5, 7]. Nhóm MCI trong giai đoạn đầu chúng tôi thấy chủ<br /> yếu phải tăng nồng độ thuốc, thậm chí phải bơm thêm thuốc, nhưng giai đoạn sau phải<br /> giảm dần liều. Điều này cũng phù hợp về mặt lý thuyết, khi duy trì tốc độ bơm hằng<br /> định, giai đoạn sau thuốc sẽ tích luỹ trong cơ thể và có xu hướng quá liều dẫn đến mê<br /> sâu, giãn mạch và hạ huyết áp.<br /> Bảng 6: Tần số tim, huyết áp trung bình, SpO2 tại các thời điểm.<br /> THỜI ĐIỂM<br /> <br /> NHÓM<br /> <br /> TẦN SỐ TIM<br /> TRUNG BÌNH<br /> <br /> HUYẾT ÁP ĐỘNG<br /> MẠCH TRUNG BÌNH<br /> <br /> SpO2<br /> <br /> T0 (trước khởi mê)<br /> <br /> Nhóm TCI<br /> <br /> 85,1  10,3<br /> <br /> 90,6  14,7<br /> <br /> 98,3  0,85<br /> <br /> Nhóm MCI<br /> <br /> 84,8  11,5<br /> <br /> 91,1  13, 2<br /> <br /> 99,1  0,65<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Nhóm TCI<br /> <br /> 72,6  6,5<br /> <br /> 70,2  18,8<br /> <br /> 100  0,0<br /> <br /> Nhóm MCI<br /> <br /> 69,3  8,5<br /> <br /> 61,5  13,7<br /> <br /> 100  0,0<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T1 (trước đặt NKQ)<br /> <br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
56=>2