So sánh phương pháp siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bn trước và sau cấy CRT với các thông số siêu âm tim khác
lượt xem 2
download
Suy tim là một trong những vấn đề tồn tại từ lâu và là một trong những vấn đề quan trọng nhất được các tác giả trên thế tìm hiểu và nghiên cứu. Bài viết trình bày so sánh phương pháp siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở BN trước và sau cấy CRT với các thông số siêu âm tim khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh phương pháp siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bn trước và sau cấy CRT với các thông số siêu âm tim khác
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BN TRƯỚC VÀ SAU CẤY CRT VỚI CÁC THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM KHÁC Hoàng Thị Phú Bằng1, Viên Hoàng Long1,2, Nguyễn Việt Dũng1,2, Nguyễn Duy Linh1, Nguyễn Duy Tuấn1, Đỗ Doãn Lợi3, Trương Thanh Hương3 TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh phương pháp siêu âm đánh heart failure (left ventricular ejection fraction ≤ 35%), dấu mô cơ tim ở BN trước và sau cấy CRT với các thông số siêu âm tim khác Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu có theo dõi dọc, sử dụng cỡ mẫu thuận ện trên 33 bệnh nhân suy tim nặng EF ≤ 35% có QRS ≥ 120 ms được cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT) and the early responder’s rates in 3 tại viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Độ were 30.3% of patients (LVEF increased ≥ 10%). In tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu là: 60 tuổi, có 30,3% số bệnh nhân có đáp ứng sớm với CRT trong 3 tháng đầu (EF tăng ≥ 10%) Phức bộ QRS trước cấy của nhóm đáp ứng sớm trung bình là không có đáp ứng sớm với CRT có phức bộ QRS trước cấy và sau 3 tháng trung bình lần lượt là 134.3±4.1 ± 4.2 ms. Các bệnh nhân đáp ứng sớm với CRT có mức độ giảm Vs nhiều hơn (25,3% so với 13,15) so với nhóm không có đáp ứng sớm. Các chỉ số trên siêu âm đánh dấu mô: E/A; E/e' giảm, e'; a'; s' tăng trên tất cả các bệnh nhân được tiến hành cấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các chỉ số này khi so sánh giữa 2 nhóm có và không có đáp ứng sớm (p>0,05). Không có mối tương quan có ý nghĩa giữa các thông số trên siêu âm đánh responders’ rates to CRT within the first 3 dấu mô cơ tim với mức độ cải thiện chức năng tâm thu thất trái Kết luận Tỷ lệ đáp ứng sớm với máy tái đồng bộ cơ tim CRT trong 3 tháng đầu với EF tăng ≥ e’; a';s' was improved significantly before and 3 10% là 30,3%. Các chỉ số trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim bao gồm E/A; E/E'; e';a';s' thay đổi có ý nghĩa thống kê trước và sau cấy máy CRT 3 tháng nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm bệnh Siêu âm đánh dấu mô cơ tim, suy tim, tái đồng bộ cơ tim I. ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim là một trong những vấn đề tồn tại từ lâu và là một trong những vấn đề quan trọng nhất được các tác giả trên thế tìm hiểu và nghiên cứu. Bên cạnh sự phát triển, tiến bộ của các phác đồ thuốc điều trị nền tảng, cho đến nay sự phát triển của các thiết bị cấy ghép cũng đã góp phần giúp cải thiện triệu chứng cũng như tiên lượng cho nhóm bệnh nhân suy tim, đặc biệt là máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim cho các bệnh nhân suy tim nặng với phân suất tống máu thất trái EF ≤ 35% và có điện tâm đồ dạng block nhánh trái kèm QRS giãn rộng > 120 ms. Các khuyến cáo của các hội tim mạch lớn trên thế giới đã nhấn mạnh vai trò của máy tạo nhịp tái Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Phú Bằng đồng bộ cơ tim (CRT) cho nhóm bệnh nhân trên[1][2], các bệnh nhân đáp ứng với điều trị Ngày nhận bài: đều có cải thiện rõ ràng trên siêu âm tim 2D. Vậy Ngày phản biện khoa học: các thông số siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim Ngày duyệt bài: trên các bệnh nhân này có gì khác biệt, cho đến
- vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vấn ý nghĩa thống kê. đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng sớm với i đồng bộ cơ tim (CRT) cứu của chúng tôi có 33 bệnh nhân suy tim nặng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được cấy máy CRT, bao gồm 84,8% bệnh nhân Đối tượng nghiên cứu: 33 bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới, 15,2% bệnh nhân được chẩn đoán suy tim nặng với phân suất tống là nữ giới. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu máu thất trái EF ≤ 35% dù đã điều trị nội khoa của chúng tôi là 60 tuổi. Theo tác giả Gery tối ưu được tiến hành cấy máy tái đồng bộ cơ Tomasoni [2] tiêu chí để đánh giá đáp ứng với tim CRT theo khuyến cáo của hội tim mạch Hoa máy tái đồng bộ cơ tim bao gồm Kì 2013 [1] tại viện Tim mạch Bệnh viện Bạch Cải thiện trên lâm sàng: dựa trên thang Mai từ 01/2016 đến 12/2021. Các bệnh nhân điểm NYHA, test 6 phút đi bộ được theo dõi, đánh giá lại siêu âm tim đánh dấu Siêu âm tim: giai đoạn sớm: Tăng CO, tăng mô vào thời điểm trước cấy máy CRT, trước khi EF, giảm Vd, VS và mức độ hở van hai lá. ra viện, sau khi cấy máy 1 tháng và 3 tháng. Tiên lượng: đánh giá lâu dài về tỷ lệ tái Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhịp xoang, block nhập viện, tử vong. nhánh trái QRS ≥ 120 ms. Đối với nghiên cứu của chúng tôi, do thời gian Tiêu chuẩn loại trừ: rung nhĩ, nhồi máu cơ theo dõi ngắn, các bệnh nhân được coi là đáp ứng tim mới, bệnh nhân không đồng ý cấy máy tái sớm với CRT nếu EF tại thời điểm theo dõi sau 3 đồng bộ hoặc thất bại với việc cấy máy tái đồng tháng tăng ≥ 10% so với trước cấy máy. bộ cơ tim, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Đáp ứng sớm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến (EF tăng≥10% đáp ứng Tổng cứu, theo dõi dọc, sử dụng cỡ mẫu thuận tiện sớm Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình Khi so sánh sự thay đổi về phức bộ QRS và phần mềm SPSS 20.0 để tính toán các thông số các thông số trên siêu âm tim 2D giữa 2 nhóm thực nghiệm: trung bình thực nghiệm, phương bệnh nhân có và không có đáp ứng sớm với máy sai, độ lệch chuẩn. Giá trị p < 0,05 được coi là có CRT chúng tôi nhận thấy kết quả như sau Phức bộ QRS Đáp ứng sớm Không có đáp ứng sớm Trước cấy máy (ms) Sau cấy máy 3 tháng (ms) Sự thay đổ – trước) (ms) p (so sánh trước Đáp ứng sớm Không có đáp tăng≥10% sau 3 tháng) ứng sớm nhóm đáp ứng) thước thất trái (Dd) Trước cấy máy (mm) Sau cấy máy 3 tháng (mm) Sự thay đổi (sau – trước) (mm) p (so sánh trước Kích thước thất trái cuối tâm trương (Vd Trước cấy máy (ml) Sau cấy máy 3 tháng (ml) Sự thay đổi (sau – trước) (ml) p (so sánh trước Kích thước thất trái cuối tâm thu (Vs) Trước cấy
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 Sau cấy máy 3 tháng (ml) Sự thay đổi (sau – trước) (ml) p (so sánh trước ả ệnh nhân đề ả ệ ả ự thay đổ ố kích thướ ủ ấ trái có ý nghĩa thố ạ âm đánh dấu mô cơ tim giữ ệ ời điể ấ ới ban đầ Trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim các đáp ứ ớ ới CRT có xu hướ ả ệnh nhân được đánh giá các chỉ ố ồ thướ ấ ều hơn, tuy nhiên sự ệ ữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thố Đáp ứng sớm Không có đáp ứng sớm Trước cấy máy Sau cấy máy 3 tháng Sự thay đổi (sau – trước) p (so sánh trước Trước cấy máy Sau cấy máy 3 tháng Sự thay đổi (sau – trước) p (so sánh trước Trước cấy máy Sau cấy máy 3 tháng Sự thay đổi (sau – trước) p (so sánh trước Trước cấy máy Sau cấy máy 3 tháng Sự thay đổi (sau – trước) p (so sánh trước Trước cấy máy Sau cấy máy 3 tháng Sự thay đổi (sau – trước) p (so sánh trước ế ả ủ ả ấ ỉ ệ nhóm có đáp ứ ớ ệt chưa E/e' đề ảm có ý nghĩa thố ới trướ có ý nghĩa thố ấ ức độ ả ủ óm đáp ứ ớ Đánh giá mối tương quan giữ ố có xu hướng cao hơn so với nhóm không có đáp trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim chúng tôi có ứ ớm. Các sóng a'; e'; s' đều tăng so vớ ế ả như sau: trướ ấy CRT và có xu hướng tăng nhiều hơn ở Đáp ứng sớm Không có đáp ứng sớm hệ số tương quan r hệ số tương quan r E/e’ a’ e’ s’ ối tương quan có ý nghĩa thống kê trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim với sư thay đổ
- vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 IV. BÀN LUẬN tương quan rõ ràng. Điều này có thể giải thích Tỷ lệ có đáp ứng sớm trên siêu âm tim 2D bởi trong thời gian nghiên cứu theo dõi tương trong nghiên cứu của chúng tôi là 30,3%, không đối ngắn (3 tháng) mức độ thay đổi EF chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ rộng thực sự quá rõ rệt, sự thay đổi EF cần thời gian trung bình của phức bộ QRS trước cấy cũng như theo dõi dài hơn để đánh giá chính xác. Tuy độ rộng của phức bộ QRS sau cấy và trong quá nhiên có thể nhận thấy sự thay đổi của các chỉ trình theo dõi. Các tác giả trên thế giới có mức số trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim đều xuất độ đánh giá đáp ứng của máy CRT khác nhau, hiện sớm và có ý nghĩa thống kê rõ ràng so với đặc biệt khi đánh giá dựa trên siêu âm tim. Tác ban đầu. Các tác giả trên thế giới như Alan D. giả Toshiko Nakai (2021) coi việc đáp ứng với Waggoner (2008) cũng khẳng định cần sử dụng CRT là EF tăng ≥ 5% sau 6 tháng [3] so với siêu âm đánh dấu mô cơ tim để giúp tối ưu hoạt trước đặt máy và có tỉ lệ đáp ứng với CRT là động của máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim do các 74,2%, tỷ lệ tăng EF này ít hơn so với điểm cắt thay đổi này xuất hiện sớm hơn [6] định nghĩa trong nghiên cứu của chúng tôi, đồng V. KẾT LUẬN thời thời gian theo dõi để đánh giá của tác giả Tỷ lệ đáp ứng sớm với máy tái đồng bộ cơ Toshiko Nakai cũng khác với thời điểm theo dõi tim CRT trong 3 tháng đầu với EF tăng ≥ 10% l của chúng tôi. Trong nghiên cứu PROSPECT (2008) các tác giả đánh giá mức độ đáp ứng với Các chỉ số trên siêu âm đánh dấu mô cơ CRT dựa trên mức độ giảm Vs (≥15% so với tim bao gồm E/A; E/E'; e';a';s' thay đổi có ý trước cấy) tại thời điểm 6 tháng [4]. Trong nghĩa thống kê trước và sau cấy máy CRT 3 nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhóm có đáp tháng. Các thông số trên siêu âm đánh dấu mô ứng sớm có tỷ lệ giảm Vs là 25,3% so với trước cơ tim có xu hướng thay đổi sớm hơn so với các cấy, nhóm không có đáp ứng sớm với CRT có tỉ chỉ số trên siêu âm tim 2D lệ giảm Vs là 13,1%. Sự khác biệt về tỉ lệ đáp ứng với CRT của chúng tôi với các nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO khác trên thế giới có thể được giải thích do định nghĩa đáp ứng khác nhau, đồng thời các tác giả đánh giá vào thời điểm theo dõi lâu hơn tôi (6 tháng so với 3 tháng). Đối với các thông số trên siêu âm doppler mô cơ tim, các trị số bao gồm E/e'; e'; a' và s' cải thiện có xu hướng nhiều hơn trên nhóm có đáp ứng sớm, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Tác giả E. Galli (2021) tiến hành nghiên cứu trên 209 bệnh nhân được cấy CRT và sử dụng các thông số đánh giá chức năng tâm trương để dự báo tỉ lệ đáp ứng với CRT [5]. Kết quả ghi nhận tương tự như nghiên cứu của chúng tôi với việc cải thiện, tăng chỉ số E', giảm tỉ lệ E/e' cũng như thu nhỏ kích thước nhĩ trái rõ ràng ở những bệnh nhân đáp ứng với CRT khi theo dõi sau 6 tháng, các thay đổi này không xuất hiện ở những trường hợp không đáp ứng với CRT và không cải thiện chức năng thất trái. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê có thể được giải thích bởi số lượng bệnh nhân của chúng tôi còn ít và thời gian theo dõi còn ngắn so với các nghiên cứu của các tác giả khác trên Davila‐Roman. "Doppler thế giới. Khi đánh giá mối tương quan giữa sự thay đổi các chỉ số trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim với sự thay đổi chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân (EF) chúng tôi chưa nhận thấy mối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thần kinh tọa
7 p | 10 | 7
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần
4 p | 13 | 6
-
Đánh giá sự cải thiện mức độ đau ở bệnh nhân đau thắt lưng được điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp siêu âm trị liệu
4 p | 10 | 5
-
Hiệu quả cải thiện hội chứng cột sống cổ của phương pháp siêu âm trị liệu kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân có hội chứng cổ vai cánh tay
5 p | 18 | 5
-
Hiệu quả phương pháp đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 12 | 4
-
Mô phỏng và thực nghiệm kiểm chứng tạo dữ liệu siêu âm cắt lớp
8 p | 30 | 3
-
Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật hàm mặt của phương pháp gây tê thần kinh V dưới hướng dẫn siêu âm
4 p | 6 | 3
-
Đánh giá tác dụng bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh gia giảm kết hợp siêu âm điều trị đau cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Thanh Hóa
6 p | 11 | 3
-
Đánh giá tác dụng điều trị đau cổ gáy cấp của bài thuốc Khương hoạt thắng thấp thang kết hợp siêu âm
6 p | 11 | 3
-
Giá trị của siêu âm định lượng mỡ gan bằng kỹ thuật lfq để đánh giá gan nhiễm mỡ có tham chiếu với MRI-PDFF
10 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tâm trương thất trái bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
5 p | 73 | 2
-
Đánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạo nhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim
8 p | 41 | 2
-
Nghiên cứu tối ưu hóa khoảng dẫn truyền nhĩ thất bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân được đặt máy tái đồng bộ tim
5 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu tối ưu hóa bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân được đặt máy tái đồng bộ tim
6 p | 20 | 1
-
Vai trò của siêu âm tuyến vú 3d trong chẩn đoán ung thư vú: Nhân một trường hợp ung thư vú hai bên
6 p | 4 | 1
-
Sự tương đồng giữa siêu âm tim và thông tim chụp động mạch vành trên đối tượng bệnh dò động mạch vành bẩm sinh
3 p | 4 | 1
-
Kết quả của siêu âm điều trị kết hợp điện châm trong hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối theo thể bệnh y học cổ truyền
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn