intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SOLMUX BRONCHO - SOLMUX PEDIATRIC

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

UNITED LABORATORIES Solmux Broncho : Viên nang : vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ. Hỗn dịch uống : chai 30 ml, 60 ml, 120 ml. Solmux Pediatric : Hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 200 mg/5 ml : chai 30 , 60 ml. THÀNH PHẦN Solmux Broncho : cho 1 viên Carbocystéine 500 mg Salbutamol 2 mg cho 5 ml hỗn dịch Carbocystéine 500 mg Salbutamol 2 mg Solmux Pediatric : cho 5 ml hỗn dịch Carbocystéine 200 mg DƯỢC LỰC Solmux Broncho : Carbocystéine là dẫn xuầt của một acide amine, cystéine, trong đó nhóm sulfohydryl bị khóa bởi gốc acide carboxylique. Carbocystéine bẻ gãy các cầu nối disulfure bắc ngang các chuỗi peptide của mucine (mạng lưới cầu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SOLMUX BRONCHO - SOLMUX PEDIATRIC

  1. SOLMUX BRONCHO - SOLMUX PEDIATRIC UNITED LABORATORIES Solmux Broncho : Viên nang : vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ. Hỗn dịch uống : chai 30 ml, 60 ml, 120 ml. Solmux Pediatric : Hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 200 mg/5 ml : chai 30 , 60 ml. THÀNH PHẦN Solmux Broncho : cho 1 viên Carbocystéine 500 mg Salbutamol 2 mg
  2. cho 5 ml hỗn dịch Carbocystéine 500 mg Salbutamol 2 mg Solmux Pediatric : cho 5 ml hỗn dịch Carbocystéine 200 mg DƯỢC LỰC Solmux Broncho : Carbocystéine là dẫn xuầt của một acide amine, cystéine, trong đó nhóm sulfohydryl bị khóa bởi gốc acide carboxylique. Carbocystéine bẻ gãy các cầu nối disulfure bắc ngang các chuỗi peptide của mucine (mạng lưới cầu nối này tạo nên độ nhớt của dịch tiết phế quản). Carbocystéine cũng thay đổi sự chuyển hóa của tế bào tiết chất nhầy bằng cách hoạt hóa men sialyltransferase và ức chế men
  3. neuraminidase, tiết ra nhiều glycopeptide ít nhầy nhớt hơn trong khi giảm các thành phần nhiều nhầy nhớt (glycopeptide trung tính và acide mucine yếu). Salbutamol là một chất chủ vận bêta. Kích thích adenylcyclase, men này xúc tác chuyển hóa AMP vòng từ ATP. Vì vậy, AMP vòng được tạo thành làm trung gian các đáp ứng của tế bào như giãn cơ trơn phế quản. Salbutamol có ái lực đối với các thụ thể bêta-adrenergic, hiện diện rất nhiều trong đường hô hấp. Salbutamol tác động trên những thụ thể này ưu thế hơn so với isoproterenol. Solmux Pediatric : Hỗn dịch Solmux Pediatric là một chế phẩm làm loãng chất tiết niêm mạc đặc biệt dùng cho các bệnh đường hô hấp của trẻ em đi kèm với sự xuất tiết ở phế quản quá độ và dính chắc. Là một chế phẩm làm loãng đàm, hỗn dịch Solmux Pediatric giúp cơn ho được cải thiện bốn ngày sớm hơn so với bromhexine. Là một chất phân giải chất nhầy trực tiếp, hỗn dịch Solmux Pediatric có cơ chế tác động khác biệt hoàn toàn so với những chất long đàm khác. Solmux không bắt đường hô hấp gánh thêm một khối lượng chất long đàm trước khi làm lỏng và hóa lỏng chất nhầy đặc, dai và kích ứng như một số chất long đàm khác. Hỗn dịch Solmux Pediatric làm thay đổi cấu trúc sợi của chất nhầy theo cơ chế làm tiêu chất nhầy bằng hai cách : làm giảm lực liên kết ion giúp các đại phân
  4. tử polysaccharide kết hợp lại với nhau và làm gãy liên kết disulfure là mối liên kết chéo giữa các chuỗi peptide của mucine. Hỗn dịch Solmux Pediatric còn làm gia tăng sự tổng hợp các sialomucine (một thể chất nhày có độ nhớt kém hơn) qua sự hoạt hóa men sialyl transférase đồng thời làm giảm bớt sự tổng hợp fucomucine và acide neuraminique là các chất góp phần làm tăng độ nhớt của đàm. Hỗn dịch Solmux Pediatric là một tác nhân cung cấp nước cho chất nhầy cho phép khạc đàm dễ dàng hơn rất nhiều. Thêm vào đó, hỗn dịch Solmux Pediatric đậm đặc hơn làm cho việc phân liều dễ dàng hơn và tính được chính xác thời gian điều trị. Do đó, hỗn dịch Solmux Pediatric cải thiện tốt thể tích thông khí đưa đến giải quyết các quá trình viêm của màng nhầy phế quản và làm giảm ho do hô hấp dễ dàng hơn. DƯỢC ĐỘNG HỌC Carbocystéine được hấp thu tốt và nhanh chóng sau khi sử dụng bằng đường uống. Sau khi uống 1,5 g carbocystéine, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 13-16 mg/l đạt được trong 1-2 giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương là 1,5 đến 2 giờ. Carbocystéine xuyên tốt qua mô phổi và niêm dịch đường hô hấp, và có tác động tại chỗ. Carbocystéine chuyển hóa qua các giai đoạn acetyl hóa, decarboxyl hóa, và sulfoxid hóa. Phần lớn thuốc bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
  5. Tương tự, salbutamol hấp thu tốt qua đường tiêu hóa đến 80% lượng salbutamol được đánh dấu phóng xạ hiện diện trong nước tiểu trong vòng 24 giờ và 85% trong 72 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 10-17 mg/l đạt được 2-3 giờ sau khi sử dụng liều 4 mg. Thời gian bán hủy trong huyết tương thay đổi từ 3-5 giờ với khoảng 50% lượng salbutamol được đánh dấu phóng xạ hiện diện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp, khoảng phân nửa lượng này bài tiết dưới dạng không đổi. CHỈ ĐỊNH Solmux Broncho : Giảm ho, khó thở có nhiều đàm nhầy thường đi kèm trong các rối loạn hô hấp như viêm phế quản cấp và mãn tính, hen phế quản và giãn phế quản. Solmux Pediatric : Giảm ho trong viêm phế quản cấp, mãn tính, suyễn, giãn phế quản và khí phế thủng. Ho do viêm xoang và do viêm tai giữa. Bệnh hô hấp đi kèm theo tăng tiết dịch phế quản. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
  6. Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, bệnh não, bệnh gan và bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa. Nên theo dõi cẩn thận khi dùng cho trẻ em. TƯƠNG TÁC THUỐC Khi sử dụng đồng thời, carbocystéine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocystéine sulfoxid trong nước tiểu. Khi sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu có thể gia tăng sự hạ kali máu nếu dùng liều lớn salbutamol. Các tác dụng của thuốc bị ức chế bởi các thuốc chẹn bêta. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Khó chịu đường tiêu hóa, kích thích hệ thần kinh trung ương. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Solmux Broncho : Người lớn : mỗi lần uống 1 đến 2 muỗng café hỗn dịch hoặc 1 đến 2 viên, ngày 3 hay 4 lần. Trẻ em :
  7. từ 7 đến 12 tuổi : mỗi lần uống 1/2 đến 1 muỗng café hỗn dịch, ngày 3 hay 4 lần. từ 2 đến 6 tuổi : theo sự hướng dẫn của Bác sĩ. Solmux Pediatric : Uống thuốc 3 lần/ngày : Trẻ em : từ 1 đến 3 tuổi : mỗi lần 2,5 ml ; từ 4 đến 7 tuổi : mỗi lần 5 ml ; từ 8 đến 12 tuổi : mỗi lần 7,5 ml. Trẻ dưới 1 tuổi : 0,5 ml/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều lần bằng nhau. Người lớn : mỗi lần 12,5 ml
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2