intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sốt xuất huyết thể thận do hantavirus ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu ô nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán xác định phòng thí nghiệm hai trường hợp Sốt xuất huyết thể thận do HTN tại TP. HCM năm 2008-2009. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sốt xuất huyết thể thận do hantavirus ở Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỐT XUẤT HUYẾT THỂ THẬN DO HANTAVIRUS<br /> Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Vũ Đình Luân*, Kumiko Yoshimatsu**, Rika Endo**, Cao Minh Thắng*, Jiro Arikawa**,<br /> Vũ Thị Quế Hương*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Sốt xuất huyết thể thận (SXHTT) do Hantavirus (HTN) ñược xác ñịnh ở khu vực Châu<br /> Á và Đông Nam Á với tỷ lệ tử vong 4-15%. HTN lan truyền theo ñường hô hấp từ các chất thải bài tiết<br /> của ñộng vật gặm nhấm. Với phổ lâm sàng phức tạp dễ nhầm lẫn với các loại bệnh truyền nhiễm khác<br /> (Dengue, Leptopirosis...) cũng như ñòi hỏi chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm, nên rất ít thông tin về<br /> sự lưu hành của HTN ở khu vực phía Nam, ñặc biệt là TP. HCM.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí<br /> nghiệm hai trường hợp SXHTT do HTN tại TP. HCM năm 2008-2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Ghi nhận các biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng từ bệnh<br /> án bệnh viện. Mẫu huyết thanh cấp và hồi phục của BN ñược thu thập và xét nghiệm tìm kháng thể<br /> IgM/IgG kháng HTN bằng ELISA và IFA, RT-PCR và xác ñịnh týp huyết thanh HTN bằng phản ứng<br /> trung hòa giảm ổ hoại tử (FRNT) với 3 chủng SEOV (Seoul virus), THAIV (Thailand virus) và HTNV.<br /> Kết quả nghiên cứu: Hai trường hợp SXHTT ñiển hình ở Quận 2 và Quận 12-TP. HCM với 5 giai<br /> ñoạn bệnh gồm sốt-giảm huyết áp (xuất huyết)-suy thận (thiểu niệu, protein niệu)-ña niệu-hồi phục ñều<br /> ñược khẳng ñịnh nhiễm SEOV bằng chẩn ñoán phòng thí nghiệm.<br /> Kết luận: Đã có bằng chứng khẳng ñịnh về sự lưu hành của SEOV tại TP. HCM. Do ñó, cần lưu ý<br /> ñến vai trò của HTN trong chẩn ñoán bệnh sốt nhiễm siêu vi/SXHTT ở TP. HCM.<br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết thể thận, Hantavirus.<br /> ABSTRACT<br /> HANTAVIRUS HEMORRHAGIC FEVER WITH RENAL SYNDROME IN HO CHI MINH CITY<br /> Vu Dinh Luan, Kumiko Yoshimatsu, Rika Endo, Cao Minh Thang, Jiro Arikawa, Vu Thi Que Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 267 - 273<br /> Background: Hemorrhagic Fever with Renal Syndrome (HFRS) has been detected in Asia and<br /> Southeast Asia with the mortality of 4-15%. Hantavirus (HTN) transmitted by aerosols from secretions<br /> of HTN infected rodents. Due to the complex clinical manifestations easily confused with other diseases<br /> (such as Dengue, Leptopirosis, etc.) as well as the need of laboratory confirmation, there is a few<br /> information on HTN infection in Southern Vietnam, particularly in Ho Chi Minh city (HCMC).<br /> Objectives: To describe the clinical, paraclinical manifestations and confirmed laboratory<br /> diagnosis of two HFRS cases caused by HTN in HCMC in 2008-2009.<br /> Method: The clinical and paraclinical manifestations were recorded from clinical record forms in<br /> hospitals. Patients’s acute and convalescent sera were collected and tested by ELISA and IFA<br /> (detecting anti-HTN IgM/IgG antibodies), RT-PCR, then, confirmed and serotyped by Focus Reduction<br /> Neutralisation Test (FRNT) with 3 virus strains such as SEOV (seoul virus), THAIV (Thailand virus)<br /> and HTNV.<br /> Result: Two typical HFRS human cases in District 2 and District 12-HCMC with 5 disease phases<br /> *<br /> <br /> Khoa Vi sinh Miễn dịch, Viện Pasteur TP.HCM, Việt Nam<br /> ** Viện Thực nghiệm Động vật, Trường Y - Đại học Hokkaido, Nhật bản<br /> Địa chỉ liên lạc:TS. Vũ Thị Quế Hương<br /> ĐT: 0903 618 809<br /> Email: quehuong@pasteur-hcm.org.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 267<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> such as fever-hypotension (hemorrhage)-oligunic (proteinuria)-diureic-recovery were confirmed to be<br /> infected by SEOV by laboratory diagnosis.<br /> Conclusion: Having evidences of SEOV infection in humans in HCMC. Therefore, we should<br /> consider the role of HTN infection in viral infection/HFRS diagnosis in HCMC.<br /> Keywords: Hemorrhagic Fever with Renal Syndrome, Hantavirus.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Kháng nguyên (KN) tái tổ hợp nucleocapsid<br /> protein (rNP) của HTNV ñược sử dụng ñể phát<br /> Hantavirus (HTN) thuộc họ Bunyaviridae,<br /> hiện kháng thể IgM/IgG kháng HTN trong huyết<br /> gồm các chủng Hantaan virus (HTNV), Seoul<br /> thanh BN(Error! Reference source not found.,5,8). Nếu<br /> virus (SEOV), Puumala virus, Dorbava virus,<br /> ELISA-IgG dương tính sẽ ñược xác ñịnh lại bằng<br /> và Thottopalayama virus gây sốt xuất huyết thể<br /> IFA<br /> theo quy trình của viện Pasteur TP. HCM.<br /> thận (SXHTT) ở khu vực Châu Á và Châu Âu<br /> với tỷ lệ tử vong 4-15%, trong khi ñó New<br /> HTN nested RT-PCR (Reverse Transcriptase –<br /> York virus (SNV), Sin Nombre virus (SNV)<br /> Polymerase Chain Reaction)<br /> gây hội chứng suy hô hấp cấp ở khu vực Châu<br /> Tiến hành tại viện Pasteur TP. HCM trên<br /> Mỹ(10). HTN lây truyền sang người từ các giọt<br /> huyết thanh cấp thu thập trong 3 -5 ngày ñầu sau<br /> chất thải của loài gặm nhấm mang virus phát<br /> khởi sốt với các mồi khuyếch ñại ñoạn gen của<br /> tán trong không khí. Theo Tổ chức Y tế Thế<br /> phân ñoạn S và M. Kết quả PCR xác ñịnh nhiễm<br /> giới, có khoảng 500.000 ca nhiễm HTN xác<br /> HTN và týp huyết thanh HTN(10).<br /> (2)<br /> ñịnh hàng năm . Với phổ lâm sàng phức tạp<br /> Phản ứng trung hòa giảm ổ hoại tử = FRNT<br /> dễ nhầm lẫn với các bệnh truyền nhiễm khác<br /> (Focus reduction neutralization test)<br /> (như Dengue, Leptopirosis, v.v.) cũng như ñòi<br /> Dùng xác ñịnh týp huyết thanh HTN trên HT<br /> hỏi kỹ thuật chẩn ñoán phòng thí nghiệm, cho<br /> BN dương tính với kháng thể IgM kháng HTN,<br /> ñến nay rất ít hiểu biết về bệnh nhiễm HTN ở<br /> ñược tiến hành trong phòng xét nghiệm an toàn<br /> khu vực phía Nam, Việt Nam, ñặc biệt là thành<br /> sinh học cấp 3 ở Đại học Hokkaido, Nhật Bản.<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> Phản ứng ñược thực hiện theo các bước như sau:<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> huyết thanh BN pha loãng ở các nồng ñộ khác<br /> Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> nhau - ủ hỗn dịch virus (SEOV, THAIV –<br /> chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm cả hai<br /> HTNV) có nồng ñộ 4 FFU/uL - gây nhiễm lên<br /> trường hợp SXHTT do HTN (SEOV) ở TP.<br /> thảm tế bào Vero E6 trên phiến nhựa nuôi cấy tế<br /> HCM năm 2008 và 2009.<br /> bào 96 giếng (Costar 3595) – phủ môi trường<br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br /> MEM 1,5% CMC (carboxymethyl cellulose)<br /> trong vòng 5-7 ngày, 370C – 5% CO2. Tiếp theo<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> là giai ñoạn cố ñịnh và phát hiện bao gồm: cố<br /> Bệnh nhân (BN) sốt nhiễm siêu vi có suy<br /> ñịnh<br /> thảm tế bào bằng aceton:methanol (1:1) và<br /> giảm chức năng thận nhập Bệnh viện 115-TP.<br /> phát hiện bằng phương pháp miễn dịch men: ủ<br /> HCM năm 2008 và Bệnh viện bệnh nhiệt ñới<br /> thảm<br /> tế bào với kháng thể chuột kháng rNP<br /> (BVBNĐ) năm 2009. Huyết thanh kép (giai ñoạn<br /> HTNV – phát hiện phức hợp miễn dịch bằng<br /> cấp và hồi phục) của bệnh nhân ñược thu thập và<br /> cộng<br /> hợp IgG cừu kháng IgG chuột gắn<br /> xét nghiệm xác ñịnh nhiễm HTN tại viện Pasteur<br /> peroxidase và cơ chất. Hiệu giá trung hòa ñược<br /> TP. HCM.<br /> xác ñịnh dựa trên ngưỡng trung hòa 80%(2).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của<br /> Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng<br /> hai BN ñược ghi nhận từ bệnh án bệnh viện. Các<br /> huyết thanh cấp và hồi phục của BN ñược thu<br /> Trường hợp I – Mã số bệnh án: 08-33680<br /> thập và xét nghiệm sau:<br /> Một ñiều dưỡng, nữ, 25 tuổi sống tại Quận<br /> 12-TP. HCM, làm việc ở bệnh viện 115-TP.<br /> Phát hiện IgM-HTN bằng MAC-ELISA và<br /> HCM, nhập bệnh viện 115 vào ngày<br /> IgG-HTN bằng ELISA và IFA<br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 268<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> 23/09/2008 sau ba ngày sốt cao liên tục (><br /> 390C) kèm các triệu chứng ớn lạnh, buồn nôn,<br /> ñau lưng và tiểu máu.<br /> BN nhập viện với sốt cao 390C, nhịp thở 20<br /> lần/phút, mạch 100 lần/phút, huyết áp 110/70<br /> mmHg và tử ban ñiểm. Kết quả huyết ñồ ban ñầu<br /> cho thấy bạch cầu cao 13.300/mm3 (với 90,8%<br /> neutrophil, 6,1% lymphocyte, 2,2% monocyte,<br /> 0,3% basophil và 0,6% eosinophil), tiểu cầu bình<br /> thường 167x103/mm3, hematocrit 31%. Kết quả<br /> phân tích nước tiểu cho thấy có tiểu máu (3+<br /> máu, 2+ protein, 2+ leukocyte), tỉ trọng 8,0mg/dL (sau<br /> 1 ngày nhập viện). Kết quả hóa sinh máu cũng<br /> ñáng chú ý với creatine 0,98mg/dL, BUN<br /> 10,6mg/dL, ALT 49U/L và ALT 60U/L. Dựa<br /> trên kết quả cận lâm sàng ban ñầu, BN ñược nghi<br /> ngờ viêm gan siêu vi, Dengue và nhiễm trùng<br /> ñường niệu. Tuy nhiên, xét nghiệm cấy nước<br /> tiểu, MAC-ELISA phát hiện IgM kháng Dengue<br /> và ELISA phát hiện KN viêm gan B ñều âm tính.<br /> Diễn tiến bệnh ñược ghi nhận như sau: sau 3<br /> ngày nhập viện, BN tiểu ít dần (850ml/24 giờ với<br /> hồng cầu và bạch cầu) và BUN ñạt ngưỡng cao<br /> nhất 26,4mg/dL (hình 1). Ngày thứ 4 nhập viện,<br /> BN bắt ñầu khó thở, hơi thở ngắn. Ngày thứ 6<br /> nhập viện, BN ñái tháo với 3,7L/24giờ và chuyển<br /> dần sang giai ñoạn hồi phục: thân nhiệt giảm còn<br /> 370C, tiểu máu giảm dần và ngưng hẳn vào ngày<br /> thứ 10 nhập viện, số lượng bạch cầu trong máu<br /> và trong nước tiểu về ngưỡng bình thường. Sau<br /> 29 ngày nhập viện, BN xuất viện trong bình trạng<br /> sức khỏe tốt.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Đồ thị theo dõi các chỉ số cận lâm sàng<br /> của BN 08-33680 theo ngày khởi bệnh. (Những<br /> ñường in ñậm trên trục tung biểu thị chỉ số bình<br /> thường.)<br /> Trường hợp II – Mã số bệnh án: 09-12168<br /> BN nam 36 tuổi, quê quán ở tỉnh Vĩnh Long,<br /> sống tạm trú và làm thợ hồ tại Quận 2-TP. HCM.<br /> Khởi bệnh vào ngày 09/05/2009. Sau 3 ngày sốt<br /> cao liên tục BN nhập bệnh viện ña khoa Quận 2TP. HCM với sốt cao 390C kèm ói nhiều, ñau<br /> bụng thượng vị, tiểu ít, tử ban ñiểm ở tay và<br /> chân. Với yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng sốt<br /> xuất huyết, BN ñược chẩn ñoán sơ bộ là nhiễm<br /> Dengue và chuyển BVBNĐ-TP. HCM ngày<br /> 14/05/2009. Tại ñây, BN ñược xét nghiệm MACELISA Dengue và MAT Leptospira vào ngày 67 sau khởi bệnh nhưng kết quả xét nghiệm ñều<br /> âm tính.<br /> Thăm khám ngày nhập viện (14/05/2009) cho<br /> thấy ói, vàng da nhẹ, gan lách to, báng bụng ít,<br /> tràn dịch ña màng ít, tiểu rất ít, tử ban ở tay và<br /> chân, tiểu cầu giảm nặng 33.000/mm3 và Hct<br /> 31,2%. Kết quả phân tích nước tiểu cho thấy<br /> nhiều protein (30 mg/dL) và hồng cầu (250 tế<br /> bào/mL). Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu cho<br /> thấy suy thận cấp với creatine tăng cao<br /> 672µmol/L và BUN 32,9µmol/L, men gan tăng<br /> cao AST 981U/L và ALT 484U/L. Diễn tiến<br /> bệnh cho thấy vào ngày 15/05/2009, BN vẫn<br /> vàng da và mắt, tử ban ñiểm, tràn dịch ña màng,<br /> tiểu cầu giảm 83-103x103/ mm3, Hct 34%. Chẩn<br /> ñoán sơ bộ vẫn là sốt Dengue, nhiễm trùng niệu.<br /> Đến khi có kết quả âm tính với nuôi cấy nước<br /> tiểu và tìm kháng thể IgM kháng Dengue, BN<br /> mới ñược chẩn ñoán nghi ngờ nhiễm HTN.<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 269<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 2. Đồ thị theo dõi các chỉ số cận lâm sàng của BN 09-12168 theo ngày khởi bệnh. (Những ñường<br /> in ñậm trên trục tung biểu thị chỉ số bình thường.)<br /> bằng phản ứng MAC-ELISA ở ñộ pha loãng<br /> Ngày 16/04/2009 (ngày thứ 8 sau khởi bệnh),<br /> 1:200. Trong khi ñó, kháng thể IgG kháng<br /> BN chuyển dần sang suy thận cấp ña niệu với<br /> HTN trong huyết thanh kép và RT-PCR tiến<br /> 1,5L/10giờ và dần bình phục và ñến ngày<br /> hành trên huyết thanh BN cấp tính ñều cho kết<br /> 18/04/2009, chỉ số creatine máu mới trở lại bình<br /> quả âm tính.<br /> thường ở mức 103 µmol/L (hình 2). Đến ngày<br /> 20/05/2009, BN xuất viện trong tình trạng sức<br /> Xét nghiệm chuẩn vàng giúp xác ñịnh týp<br /> khỏe tốt.<br /> huyết thanh HTN và kiểm tra kết quả xét nghiệm<br /> ELISA, phản ứng trung hòa với ba chủng virus<br /> Chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm bệnh<br /> (SEOV, THAIV và HTNV) ñược tiến hành ở Đại<br /> nhiễm HTN<br /> học Hokkaido, Nhật Bản. Kết quả cho thấy hai<br /> Kháng thể IgM kháng HTN ñược xác ñịnh<br /> BN nghiên cứu ñều bị nhiễm với SEOV (bảng 1).<br /> trong huyết thanh giai ñoạn cấp và hồi phục<br /> Bảng 1. Kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh từ hai bệnh nhân<br /> ELISA<br /> IFA<br /> Mã số<br /> Ngày sau<br /> RTFRNT<br /> Bệnh nhân<br /> Ngày lấy mẫu<br /> mẫu<br /> khởi bệnh<br /> IgG<br /> IgM<br /> (IgG) PCR (SEOV)<br /> 20085877<br /> 7<br /> 27-09-2008<br /> Âm<br /> 1:200 1:100<br /> Âm<br /> 1:80<br /> 08-33680<br /> 20089327<br /> 34<br /> 24-10-2008<br /> Âm<br /> 1:200 1:400<br /> ND<br /> 1:80<br /> 09-12168 20091252<br /> 10<br /> 15-05-2009<br /> Âm<br /> 1:200<br /> ND<br /> Âm<br /> 1:80<br /> hình. Trong giai ñoạn cấp của bệnh, BN biểu<br /> BÀN LUẬN<br /> hiện suy thận cấp kéo dài với creatine gia tăng<br /> Đây là lần ñầu tiên những trường hợp<br /> ñáng kể (704-142 µmol/L) và trở về ngưỡng bình<br /> SXHTT ñược mô tả và xác ñịnh nhiễm SEOV ở<br /> thường<br /> (103 µmol/L) vào giai ñoạn hồi phục<br /> TP. HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung.<br /> (hình 2 phải). Hơn nữa, chỉ số BUN tăng, tiểu rất<br /> Cho ñến nay, SXHTT ñược báo cáo từ nhiều nơi<br /> ít bổ sung cho chẩn ñoán suy thận cấP. Cùng với<br /> trên thế giới, chủ yếu tập trung ở Châu Á và<br /> suy thận cấp, BN còn biểu hiện SXH với tiểu cầu<br /> Châu Âu với tỉ lệ tử vong 4-15%. Biểu hiện lâm<br /> giảm dưới 100,000/mm3 (hình 2 trái) và tử ban<br /> sàng rất rộng tuy nhiên trường hợp SXHTT do<br /> ñiểm nhiều ở hai cánh tay và chân. Ngoài ra, còn<br /> HTN nặng ñiển hình sẽ trải qua 5 giai ñoạn chính<br /> tìm thấy tràn dịch ña cơ quan bang bụng ít. Mặc<br /> là sốt, giảm huyết áp (xuất huyết), suy thận (thiểu<br /> dù,<br /> biểu hiện lâm sàng rất ñiển hình của SXHTT<br /> niệu, protein niệu), ña niệu và hồi phục. Giảm<br /> do HTN nhưng triệu chứng xuất hiện trong giai<br /> huyết áp và suy thận chỉ xuất hiện trong khoảng<br /> ñoạn<br /> sớm của bệnh vẫn gợi ý nhiều ñến bệnh<br /> 30-60% BN(3,9).<br /> cảnh nhiễm Dengue và Leptopira trước khi nghi<br /> Trường hợp II là SXHTT do HTN rất ñiển<br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 270<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> ngờ nhiễm HTN.<br /> Trường hợp I lại cho thấy bạch cầu tăng cao<br /> từ ngày 3 ñến ngày 11 sau khởi bệnh, ít gặp trong<br /> nhiễm Dengue nhưng lại gợi ý nhiều ñến một<br /> nhiễm trùng ñường tiểu. Biểu hiện suy thận cấp<br /> không rõ ràng về lâm sàng và cận lâm sàng, chỉ<br /> cho thấy protein niệu cao kèm với tiểu máu kéo<br /> dài và tỉ số BUN: creatine (32:1) tăng rất cao. Kết<br /> quả Hct và tiểu cầu ñều bình thường nhưng BN<br /> cũng có tử ban ñiểm nhẹ ở vùng cánh tay vào<br /> ngày nhập viện. Diễn biến lâm sàng của BN này<br /> rất phức tạp, biểu hiện cùng lúc nhiều hội chứng<br /> khác nhau, có tổn thương ña cơ quan nhẹ nhưng<br /> hoàn toàn không rõ rệt và ñặc trưng, gây rất<br /> nhiều khó khăn cho chẩn ñoán. Đây là một ví dụ<br /> cụ thể cho thấy phổ lâm sàng rất phức tạp và dễ<br /> gây nhầm lẫn của SXHTT do HTN. Do ñó, việc<br /> chẩn ñoán SXHTT dựa trên lâm sàng và cận lâm<br /> sàng là rất khó khăn và cần thiết xác ñịnh bằng<br /> chẩn ñoán phòng thí nghiệm.<br /> Có những ñiểm khác biệt nổi bật ở hai trường<br /> hợp trên: trường hợp II biểu hiện lâm sàng<br /> SXHTT do HTN rất ñiển hình với năm giai ñoạn,<br /> trường hợp I tuy biểu hiện lâm sàng không rõ<br /> ràng nhưng lại ñặc trưng của nhiễm HTN hơn so<br /> với nhiễm Dengue ở giai ñoạn khởi bệnh (với<br /> biểu hiện ñau lưng và số lượng bạch cầu tăng khá<br /> cao). Nhìn chung, ñặc ñiểm lâm sàng thường gặp<br /> của SXHTT do HTN là sốt cao liên tục, tổn<br /> thương – suy giảm chức năng thận kèm xuất<br /> huyết ở nhiều cấp ñộ khác nhau. Ở một số trường<br /> hợp, BN biểu hiện ñau lưng, bạch cầu tăng cao<br /> (thay vì giảm bạch cầu và ñau nhức như nhiễm<br /> Dengue). Giai ñoạn phục hồi ñều ñược bắt ñầu<br /> với biểu hiện ñái tháo(3,4,7). Một lần nữa, cho thấy<br /> sự cần thiết của chẩn ñoán phòng thí nghiệm ñể<br /> xác ñịnh bệnh nhiễm do HTN.<br /> Thông thường chẩn ñoán phòng thí nghiệm<br /> bệnh nhiễm HTN chủ yếu dựa vào chẩn ñoán<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> huyết thanh học (phát hiện kháng thể IgM/IgG<br /> kháng HTN). Các phương pháp RT-PCR và phân<br /> lập virus rất ít ñược sử dụng vì yêu cầu phòng an<br /> toàn sinh học cấp 3 và quan trọng hơn là khả<br /> năng dương tính rất thấp(2,10). Nguyên nhân<br /> không phải do ñộ nhạy của xét nghiệm mà vì thời<br /> gian nhiễm HTN rất ngắn, hàm lượng virus giảm<br /> rất nhanh trong thời gian ủ bệnh và hầu như rất<br /> khó phát hiện trong giai ñoạn khởi bệnh (hình 3).<br /> Do ñó, kết quả RT-PCR ñều âm tính trên các<br /> huyết thanh BN lấy vào ngày 7 và 10 sau khởi<br /> bệnh.<br /> Kết quả chẩn ñoán huyết thanh xác nhận ở<br /> hai trường hợp ñều nhiễm SEOV. Ở trường hợp<br /> I, huyết thanh kép ñược thu thập và xét nghiệm<br /> tìm thấy sự hiện diện của kháng thể IgM kháng<br /> HTN và sự gia tăng IgG kháng HTN (bằng IFA)<br /> ở máu hồi phục thu thập ngày 34 sau khởi bệnh.<br /> Sự gia tăng kháng thể IgG kháng HTN không thể<br /> tìm thấy ở trường hợp II vì chỉ có 1 mẫu huyết<br /> thanh cấP. Điều này cho thấy tầm quan trọng của<br /> việc thu thập huyết thanh kép cho chẩn ñoán<br /> phòng thí nghiệm.<br /> Trong năm chủng HTN lưu hành ở khu vực<br /> Châu Á và Châu Âu thì SEOV ñược xác ñịnh là<br /> tác nhân gây ra SXHTT ở mức ñộ từ trung bình<br /> ñến nặng. SEOV có vật chủ trung gian truyền<br /> bệnh chủ yếu và chuyên biệt là chuột cống<br /> (Rattus norvegicus), thường sống ở khu vực ñô<br /> thị và ñược xác ñịnh có mật ñộ rất cao ở TP.<br /> HCM. Cả hai bệnh nhân ñều có tiền sử tiếp xúc<br /> với chuột hoặc chất thải của chuột. Theo số liệu<br /> ñã và sắp công bố về sự lưu hành SEOV trong<br /> quần thể Rattus norvegicus ở một số ñiểm trong<br /> TP. HCM (bao gồm Quận 12, nơi sinh sống của<br /> BN), cho thấy bằng chứng về sự lưu hành của<br /> SEOV trong cộng ñồng và quần thể ñộng vật ở<br /> TP. HCM(6).<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 271<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2