intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Áp lực công việc là một tác nhân gây sang chấn tâm lý khá phổ biến, với các dạng rối loạn tâm thần (RLTT) như stress, trầm cảm và lo âu… Mỗi ngành nghề có tải công việc khác nhau nên tỉ lệ, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến các rối loạn cũng khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU Ở ĐIỀU DƯỠNG<br /> Hồ Thị Thu Hương*,Trần Kim Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Áp lực công việc là một tác nhân gây sang chấn tâm lý khá phổ biến, với các dạng rối loạn tâm thần<br /> (RLTT) như stress, trầm cảm và lo âu… Mỗi ngành nghề có tải công việc khác nhau nên tỉ lệ, mức độ và các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến các rối loạn cũng khác nhau.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình trạng stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng (ĐD).<br /> Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả 441 ĐD đang làm việc tại các khoa nội, khoa hồi sức<br /> tích cực và khoa cấp cứu của bệnh viện (BV) Nhân dân Gia Định (NDGĐ), BV Nguyễn Tri Phương (NTP) từ 03<br /> – 07/2015. Sử dụng thang đánh giá DASS 21.<br /> Kết quả: Tỉ lệ ĐD bị stress, trầm cảm và lo âu lần lượt là 35,8%, 25,9%, 47,8%, đa số ở mức độ nhẹ và vừa.<br /> 17,2% ĐD có cùng 3 dạng rối loạn trên. Số giờ làm việc trung bình trong tuần, khối lượng công việc nhiều, quan<br /> hệ không tốt với bệnh nhân và thân nhân liên quan độc lập với cả stress, trầm cảm và lo âu. Trong khi khoa phòng<br /> công tác chỉ ảnh hưởng đến stress, lo âu thì quan hệ không tốt với lãnh đạo lại làm tăng nguy cơ trầm cảm ở ĐD.<br /> Kết luận: ĐD có tỉ lệ stress, trầm cảm, lo âu khá cao. Cần tổ chức khám sàng lọc định kỳ, cải thiện môi<br /> trường làm việc và các quan hệ trong công việc cũng như sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý sẽ góp phần cải thiện<br /> thực trạng này.<br /> Từ khóa: stress, trầm cảm, lo âu, điều dưỡng<br /> ABSTRACT<br /> STRESS, ANXIETY, DEPRESSION IN NURSES<br /> Ho Thi Thu Huong, Tran Kim Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 223 - 229<br /> <br /> Background: Pressure at the workplace is a popular stressor of mental disorders as stress, depression,<br /> anxiety… Different professions have various pressures leading to different agents, prevalence and level of<br /> mental disorders.<br /> Objectives: To investigate the state of stress, anxiety and depression in nurses.<br /> Methods: A cross – sectional survey using DASS 21 questionnaire was conducted on 441 nurses of Internal<br /> Medical Department, Intensive Care Unit, Emergency Department in Nhan dan Gia Dinh hospital and Nguyen<br /> Tri Phuong hospital during 03 - 07/2015.<br /> Results: The prevalence of stress, anxiety and depression was 35.8%, 25.9%, 47.8%, respectively with<br /> mostly mild and moderate level. 17.2% of nurses had all 3 disorders. The average work week, workload, bad<br /> relationship with patient and their family were independently associated with all stress, depression and anxiety.<br /> While workplace factor has been found to be associated with stress and anxiety, bad relationship with leader seem<br /> to increase the risk of triggering depression.<br /> Conclusion: There was a high prevalence of stress, depression, anxiety in nurses. Organizing<br /> periodical screening, improving the work environment and work relationships, having respite from hard<br /> work will improve this condition.<br /> <br /> * Bệnh viện Quận Thủ Đức, ** Bộ môn nội ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Hồ Thị Thu Hương ĐT: 0935388740 Email: ant_huong@yahoo.com<br /> <br /> Thần kinh 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Keywords: stress, anxiety, depression, nurse<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Áp lực công việc là một tác nhân gây sang<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> chấn tâm lý khá phổ biến, với các thể RLTT như<br /> stress, trầm cảm và lo âu. So với các ngành nghề Địa điểm:<br /> khác, do điều kiện lao động đặc thù, nguy cơ BV NTP và BV NDGĐ tại TP.HCM.<br /> mắc RLTT ở nhân viên y tế (NVYT) cao gấp 1,5 Thời gian nghiên cứu<br /> lần và ở ĐD cao hơn nữa(12). Các RLTT này để lại 22/02/2015- 20/07/2015.<br /> những hậu quả nghiêm trọng như sai lầm trong Đối tượng nghiên cứu<br /> chăm sóc bệnh nhân, giao tiếp không tốt với ĐD đang làm việc tại các khoa nội và hồi sức<br /> bệnh nhân, thân nhân cũng như ảnh hưởng đến cấp cứu của 2 BV trên.<br /> sức khoẻ bản thân và cuộc sống gia đình của ĐD. Cỡ mẫu<br /> Trong khi đó, báo cáo của ngành y tế tại Theo công thức tính tỷ lệ lưu hành của 1<br /> thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) ghi nhận, số quần thể.<br /> trường hợp điều trị nội trú ngày càng gia tăng,<br /> khiến NVYT, đặc biệt là ĐD, trở thành đối tượng<br /> nguy cơ của stress, trầm cảm, lo âu. Tuy nhiên<br /> hầu hết các nghiên cứu đã công bố hoặc khảo sát n: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra = 228<br /> độc lập (không cùng lúc) 3 RLTT trên hoặc khảo α : xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 thì Z1- α/2 = Z0,975<br /> sát ngoài TP.HCM. = 1,96.<br /> <br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này d: sai số cho phép (độ chính xác mong muốn của ước<br /> lượng), chọn d = 0,05.<br /> nhằm xác định tỷ lệ, mức độ và các yếu tố liên<br /> quan đến stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD TP.HCM, p = 0,181 (Tình trạng stress của ĐD và nữ hộ sinh BV<br /> Phụ sản Nhi Đà Nẵng năm 2014”của Ngô Thị Kiều My<br /> với mong muốn các kết quả nghiên cứu sẽ làm<br /> có 18,1% trên 370 ĐD và nữ hộ sinh được khảo sát có<br /> tiền đề cho các nghiên cứu liên quan đến phòng<br /> biểu hiện stress)(7).<br /> chống stress, trầm cảm, lo âu và bảo vệ sức khoẻ<br /> cho ĐD TP.HCM sau này, đối tượng quan trọng Phương pháp chọn mẫu<br /> có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ người bệnh. Thuận tiện liên tiếp không xác suất.<br /> Mục tiêu nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Xác định tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo Tất cả ĐD đang làm việc tại 1 trong các khoa<br /> âu ở ĐD các khoa nội. nội và hồi sức cấp cứu của 1 trong 2 BV kể cả<br /> biên chế và hợp đồng.<br /> Khảo sát mối liên quan của stress, trầm cảm,<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> lo âu với các yếu tố dân số học (giới, tuổi), xã hội<br /> Vắng mặt dài hạn trong đợt khảo sát (nghỉ<br /> học (nơi cư trú, tình trạng gia đình, kinh tế gia<br /> hậu sản, nghỉ ốm).<br /> đình, trình độ học vấn), đặc tính công việc (khoa<br /> Vắng mặt cả ba lần trong đợt khảo sát.<br /> phòng công tác, thời gian lao động, lương bổng,<br /> Từ chối phỏng vấn của điều tra viên.<br /> chức vụ, khối lượng công việc, môi trường làm<br /> việc), quan hệ trong công việc (với lãnh đạo,<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> đồng nghiệp, bệnh nhân, thân nhân). ĐD đọc hướng dẫn trên phiếu thu thập, tự<br /> điền các dữ liệu vào bảng thu thập số liệu và<br /> <br /> <br /> 224 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bảng dịch tiếng Việt thang DASS của Viện sức Vấn đề y đức<br /> khỏe tâm thần quốc gia. Nghiên cứu không ảnh hưởng thời gian, tài<br /> Mức độ stress, lo âu và trầm cảm theo thang chính, sức khỏe, và riêng tư của điều dưỡng.<br /> DASS 21: biến định lượng sau đó mã hóa thành Thông tin của phiếu khảo sát được giữ bí mật.<br /> biến định tính, mỗi dạng rối loạn có 5 giá trị như KẾT QUẢ<br /> bảng sau:<br /> Bảng 1: Mức độ stress, trầm cảm, lo âu 441 ĐD được khảo sát. Tỷ lệ ĐD tham gia<br /> Mức độ Stress Lo âu Trầm cảm nghiên cứu là 90,7%. Tỷ lệ ĐD tham gia nghiên<br /> Bình thường 0 - 14 0-7 0-9 cứu của 2 BV cao tương tự nhau. Không có ĐD<br /> Nhẹ 15 - 18 8-9 10 - 13<br /> từ chối phỏng vấn. Tỷ lệ ĐD tham gia nghiên<br /> Vừa 19 - 25 10 - 14 14 - 20<br /> Nặng 26 - 33 15 - 19 21 - 27 cứu tại mỗi khoa cao (82,2% - 97,8%) nên kết quả<br /> Rất nặng ≥34 ≥20 ≥28 đạt được từ nghiên cứu có thể đại diện cho dân<br /> Phương pháp phân tích số liệu số nghiên cứu.<br /> Nhập liệu bằng Excel. Các đặc điểm dân số chung<br /> Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 17.0. Nữ 386 (87,5%), nam 55 (12,5%).<br /> Thống kê mô tả và thống kê phân tích. Tuổi trung bình 32,8 ± 7,9. Biến số tuổi không<br /> Phân tích đơn biến: có phân phối chuẩn, nên trung vị là 31, khoảng<br /> Biến số định lượng trình bày dạng trung tứ phân vị 27 - 36. Nhóm < 30 tuổi và 30 – 39 tuổi<br /> bình và độ lệch chuẩn, kiểm định sự khác biệt tương đương nhau và chiếm tỷ lệ cao nhất.<br /> thống kê bằng T test với phân phối chuẩn. Nếu<br /> không có phân phối chuẩn, biến số được trình<br /> bày bằng trung vị và khoảng tứ phân vị<br /> (interquartile 25 – 75) (KTPV) và dùng phép<br /> kiểm Wilcoxon rank sum test. Dùng phép kiểm<br /> định Kolmogorov - Smirnov để xác định biến số<br /> có phân phối chuẩn hay không.<br /> Biến số định tính trình bày dạng tỷ lệ %,<br /> kiểm định sự khác biệt thống kê bằng chi bình<br /> phương hay Fisher test khi > 20% tần số mong<br /> đợi trong bảng < 5.<br /> Biểu đồ 1: Phân bố ĐD theo nhóm tuổi<br /> Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Các đặc điểm liên quan đến RLTT<br /> Biểu diễn sự tương quan giữa hai biến định<br /> Về tình trạng hôn nhân, hơn ½ ĐD lập gia<br /> lượng dùng hệ số tương quan Pearson cho phân<br /> đình (60,1%) trong đó 1,4% ly dị hay góa bụa.<br /> phối chuẩn hay tương quan Spearman cho biến 92,3% ĐD sống chung với người thân.<br /> không có phân phối chuẩn. Tìm mối tương quan Về trình độ học vấn, trung cấp chiếm đa số<br /> giữa hai biến định lượng bằng phân tích hồi quy (88,7%), cao đẳng 2%, đại học 9,3%.<br /> tuyến tính. Gần ½ ĐD (42%) công tác < 5 năm. 80% ĐD<br /> Để khử nhiễu giữa các biến số dùng hồi quy tham gia trực gác.<br /> logistic đa biến.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 225<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bảng 2: Các đặc điểm nghề nghiệp của mẫu nghiên<br /> cứu (n = 441)<br /> Đặc tính công việc Tỷ lệ %<br /> Khối hồi sức cấp cứu 31,1<br /> Thu nhập cá nhân(VN đồng) 5,5 ± 0,9<br /> < 5 triệu 37<br /> 5 – 10 triệu 62,1<br /> > 10 triệu 0,9<br /> Số giờ làm việc trong tuần 48,8 ± 6,4<br /> ≤ 48 giờ 64,4<br /> > 48 - < 60 giờ 29 Biểu đồ 2: Tỷ lệ điều dưỡng có rối loạn tâm thần<br /> ≥ 60 giờ 6,6<br /> Khối lượng công việc nhiều 59,9<br /> Các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm,<br /> Không đủ thời gian nghỉ ngơi 45,8 lo âu<br /> Tiếp xúc hoá chất độc hại 83,2 Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến stress – phân tích<br /> Tiếp xúc vi sinh vật gây bệnh 88,7<br /> đa biến<br /> Môi trường làm việc không thuận lợi * 78<br /> Biến số Giá trị p OR KTC 95%<br /> Thiếu trang thiết bị y tế 69,6<br /> Phân bố địa chính 0,025 2,9 1,15 – 7,35<br /> Môi trường làm việc không thuận lợi: quá Khoa phòng công tác < 0,001 2,97 1,69 – 5,21<br /> nóng, quá ồn ào, quá bụi, thiếu ánh sáng… Số giờ làm việc trung bình < 0,001 1,07 1,03 – 1,11<br /> trong tuần<br /> Về mối quan hệ trong công việc, ¾ ĐD cho<br /> Khối lượng công việc < 0,001 3,15 1,78 – 5,58<br /> rằng bản thân có mối quan hệ tốt với lãnh đạo Môi trường làm việc 0,013 2,39 1,2 – 4,73<br /> (77,7%), hầu hết ĐD cho rằng bản thân có mối Quan hệ với bệnh nhân - < 0,001 6,26 3,58 – 10,94<br /> quan hệ tốt với đồng nghiệp (91,4%), trong khi thân nhân<br /> <br /> quan hệ với bệnh nhân và thân nhân, chỉ hơn Theo bảng trên, 5 yếu tố liên quan đến tăng<br /> 1/3 ĐD cho rằng có quan hệ tốt (36,5%). stress là thường trú tại TP.HCM, làm việc tại<br /> khối hồi sức cấp cứu, khối lượng công việc<br /> Tỷ lệ, mức độ stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD<br /> nhiều, môi trường làm việc không thuận lợi, mối<br /> Bảng 3: Số điểm stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD<br /> quan hệ không tốt với bệnh nhân và thân nhân.<br /> RLTT TB ± ĐLC TV (ĐLC) Tuy có ý nghĩa thống kê nhưng số giờ làm việc<br /> Stress 12,7 ± 7,2 12 (8 – 16) trung bình trong tuần không có tương quan<br /> Trầm cảm 6,5 ± 6,1 6 (2 – 10) mạnh với tỷ lệ stress.<br /> Lo âu 7,6 ± 6,3 6 (4 – 10) Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm – phân<br /> Bảng 4: Tỉ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD tích đa biến<br /> Biến số Giá trị p OR KTC 95%<br /> RLTT Stress Trầm cảm Lo âu<br /> Phân bố địa chính 0,043 3,12 1,04 – 9,38<br /> Không 64,2 74,2 52,2 Số giờ làm việc trung bình < 0,001 1,09 1,04 – 1,14<br /> trong tuần<br /> Rối loạn 35,8 25,8 47,8<br /> Khối lượng công việc 0,003 2,64 1,4 – 5<br /> Nhẹ 18,1 14,1 14,7 Quan hệ với lãnh đạo 0,01 2,38 1,24 – 4,6<br /> Vừa 11,8 7,9 23,1 Quan hệ với bệnh nhân và < 0,001 8,31 4,06 – 17,01<br /> thân nhân<br /> Nặng 5,4 2.7 4,1<br /> Theo bảng trên, 4 yếu tố liên quan đến tăng<br /> Rất nặng 0,5 1,1 5,9 trầm cảm là thường trú ở TP.HCM, khối lượng<br /> 58,7% ĐD có RLTT, trong đó 17,2% ĐD có công việc nhiều, mối quan hệ không tốt với lãnh<br /> cả 3 dạng RLTT; 16,3% có 2 trong 3 dạng đạo, mối quan hệ không tốt với bệnh nhân và<br /> RLTT. thân nhân. Tuy có khác biệt thống kê, nhưng<br /> <br /> <br /> <br /> 226 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thời gian làm việc trung bình trong tuần không Ngô Thị Kiều My(7) khảo sát tại BV Phụ sản<br /> có mối tương quan mạnh với tỷ lệ trầm cảm. Nhi Đà Nẵng trên 208 ĐD và 162 nữ hộ sinh có<br /> Bảng 7: Các yếu tố liên quan đến lo âu – phân tích đa tỷ lệ stress 18,1%, thấp hơn nghiên cứu chúng<br /> biến tôi, do khác biệt đối tượng nghiên cứu (ĐD khoa<br /> Biến số Giá trị p OR KTC 95% Nhi và nữ hộ sinh so với ĐD khối nội) và nơi<br /> Khoa phòng công tác < 0,001 3,46 2,1 – 5,72 nghiên cứu (Đà Nẵng so với TP.HCM).<br /> Số giờ làm việc trung bình 0,029 1,04 1,01 – 1,08<br /> trong tuần<br /> Ở Việt Nam, hiện nay rất ít nghiên cứu dùng<br /> Khối lượng công việc 0,034 1,66 1,04 – 2,66 thang điểm DASS để đánh giá trầm cảm và lo âu<br /> Quan hệ với bệnh nhân và < 0,001 6,06 3,73 – 9,83 trên đối tượng ĐD. Do đó, chúng tôi chỉ có thể so<br /> thân nhân<br /> sánh ở mức tương đối. Nghiên cứu của Trần Thị<br /> Theo bảng trên, 3 yếu tố liên quan đến tăng Thúy(9) thực hiện tại BV Ung bướu Hà Nội ghi<br /> lo âu là làm việc trong khối hồi sức cấp cứu, khối nhận tỷ lệ NVYT bị trầm cảm là 23,2%, lo âu là<br /> lượng công việc nhiều, mối quan hệ không tốt 40,5%, thấp hơn so với nghiên cứu chúng tôi, có<br /> với bệnh nhân - thân nhân. Tuy có ý nghĩa thống thể do khác nhau về đặc điểm của đối tượng<br /> kê nhưng thời gian làm việc trung bình trong nghiên cứu. Nghiên cứu của Trần Thị Thúy(9)<br /> tuần không có tương quan mạnh với tỷ lệ lo âu. đánh giá trên toàn bộ NVYT có thể bao gồm cá<br /> BÀN LUẬN thể ít chịu áp lực công việc hơn.<br /> Các nghiên cứu trên đều cho thấy tỷ lệ stress,<br /> Tỉ lệ và mức độ rối loạn<br /> trầm cảm, lo âu ở mức độ nhẹ - vừa chiếm đa số.<br /> Hầu hết các nghiên cứu dùng thang điểm<br /> Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả tương tự.<br /> DASS để khảo sát tình trạng stress, trầm cảm,<br /> lo âu ở ĐD, chúng tôi không ghi nhận cụ thể Các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm,<br /> số điểm stress, trầm cảm, lo âu nên khó so lo âu ở điều dưỡng<br /> sánh đối chiếu. Tổng quan y văn cho thấy các yếu tố như<br /> Bảng 8: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD giữa tuổi, giới nữ, hôn nhân không hạnh phúc,<br /> các nghiên cứu sử dụng thang điểm DASS trình độ học vấn là yếu tố nguy cơ của stress,<br /> Tỷ lệ % trầm cảm, lo âu. Trong nghiên cứu chúng tôi<br /> Tác giả n<br /> Stress Trầm cảm Lo âu không ghi nhận sự liên quan, điều này tương<br /> (3)<br /> El-aal Nevine 2014 126 41,6 41,8 69 đồng với nhiều nghiên cứu khác(3,5,6,7,8,10,11).<br /> (1)<br /> Nur Azma BA 2014 453 4,1 3,1 31,1<br /> Ngô Thị Kiều My 2014<br /> (7)<br /> 208 18,1<br /> Với thu nhập cá nhân, trong nghiên cứu<br /> Chúng tôi 441 35,83 25,85 47,8 chúng tôi, điểm và tỷ lệ stress tăng lên ở nhóm<br /> Với các nghiên cứu cùng sử dụng thang đối tượng thu nhập > 10 triệu/tháng (p = 0,031).<br /> DASS 21 như nghiên cứu của El-aal Nevine(3), tỷ Tuy nhiên, khi tiến hành khử nhiễu bằng hồi<br /> lệ stress, trầm cảm, lo âu của nghiên cứu chúng quy logistic, lại không có sự khác biệt về tỷ lệ<br /> tôi thấp hơn. Sự chênh lệch là do tác giả tiến stress giữa các nhóm đối tượng, tương đồng với<br /> hành trên ĐD làm việc trong khối hồi sức cấp nghiên cứu của Schmidt Denise RC(8) không có<br /> cứu vốn được xem là yếu tố nguy cơ RLTT. mối liên quan giữa thu nhập cá nhân với tỷ lệ<br /> trầm cảm. Ngược lại, nghiên cứu của Vũ Ngọc<br /> Ngược lại, kết quả nghiên cứu chúng tôi cao<br /> Trinh(11) cho thấy sự liên quan giữa tỷ lệ stress<br /> hơn nghiên cứu của Nur Azma BA(1), do tác giả<br /> với thu nhập cá nhân (OR 1,64, KTC 95% 1,14 –<br /> tiến hành trên toàn bộ ĐD gồm cả các khoa,<br /> 2,35). Điều này có thể xuất phát từ thu nhập cá<br /> phòng chức năng ít chịu áp lực công việc. Hơn<br /> nhân trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn và tỷ<br /> nữa, nghiên cứu được tiến hành trên 7 BV ở các<br /> lệ ĐD thu nhập < 5 triệu đồng/tháng cao hơn<br /> tuyến khác nhau, các tuyến dưới thường có áp<br /> nhiều so với nghiên cứu Vũ Ngọc Trinh.<br /> lực công việc thấp hơn tuyến trên.<br /> <br /> <br /> Thần kinh 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> Bảng 9: Các yếu tố liên quan stress, trầm, cảm, lo âu ở các nghiên cứu trong và ngoài nước<br /> Tác giả Các yếu tố ảnh hưởng<br /> (8)<br /> Schmidt Denise 2011 Trầm cảm – lo âu: làm thêm giờ, BV công tác.<br /> (6)<br /> Letvak Susan 2012 Trầm cảm: Chỉ số khối cơ thể, sự hài lòng công việc, số lượng bệnh mắc kèm theo, tinh thần thoải<br /> mái, ảnh hưởng sức khoẻ đến năng suất làm việc.<br /> (3)<br /> Gong Yanhong 2014 Trầm cảm: Bạo lực nơi làm việc, thời gian làm việc trung bình một tuần quá dài (> 45 giờ), thường<br /> xuyên trực đêm (≥ 2 đêm/ tuần).<br /> (5)<br /> Lê Thành Tài 2008 Stress: Thâm niên công tác, làm việc quá nhiều giờ (> 8giờ/ngày), công việc nhiều, áp lực, không<br /> hứng thú, làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị, đông người, ồn ào, tiếp xúc<br /> nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thường gặp phản ứng của bệnh nhân và thân nhân, mâu thuẫn<br /> với đồng nghiệp - cấp trên; thu nhập chưa thỏa đáng và công việc ít cơ hội thăng tiến.<br /> Trương Đình Chính Trầm cảm – lo âu: Tình trạng hôn nhân, khoa phòng công tác, công việc quá nặng nhọc, chịu sức<br /> (10)<br /> 2010 ép nặng nề trong công việc.<br /> (11)<br /> Vũ Ngọc Trinh 2013 Stress: Thu nhập cá nhân, trình độ học vấn, khoa phòng công tác, thâm niên công tác.<br /> (7)<br /> Ngô Thị Kiều My 2014 Stress: Mức ổn định công việc, diện tích nơi làm việc, quan hệ với cấp trên.<br /> Chúng tôi ghi nhận điểm trung vị stress, stress với áp lực công việc (p < 0,001), Trương<br /> trầm cảm, lo âu của ĐD khối hồi sức cấp cứu cao Đình Chính(10) kết luận RLTT có liên quan với<br /> hơn so với các khoa nội khác có ý nghĩa thống yếu tố công việc nặng nhọc (p = 0,04), chịu sức ép<br /> kê. Mặt khác, tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo nặng nề trong công việc (p < 0,001).<br /> âu của ĐD khối hồi sức cấp cứu cũng cao hơn. Môi trường làm việc ồn ào, quá nóng, thiếu<br /> Tuy nhiên chỉ có stress, lo âu thì sự khác biệt mới ánh sáng, bụi… làm ảnh hưởng đến tâm lý của<br /> có ý nghĩa thống kê. Hầu hết các nghiên cứu đối tượng. Chúng tôi chỉ nhận thấy vai trò của<br /> không so sánh sự liên quan giữa tỷ lệ stress, trầm môi trường làm việc ảnh hưởng đến stress (OR =<br /> cảm, lo âu giữa 2 khối này, vì thế chúng tôi 2,39, p = 0,013). Tác giả Lê Thành Tài(5), Ngô Thị<br /> không có dữ liệu đối chiếu. Tuy nhiên, nghiên Kiều My(7) cho kết quả tương tự.<br /> cứu El-aal Nevine và đồng sự(3) trên đối tượng Mối quan hệ giữa bản thân với cấp trên,<br /> ĐD làm việc tại khối hồi sức cấp cứu ghi nhận tỷ đồng nghiệp và bệnh nhân – thân nhân sẽ ảnh<br /> lệ stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD cao hơn so với các hưởng đến tâm lý của đối tượng. Qua phân<br /> đối tượng khác của các nghiên cứu khác. tích đa biến, chúng tôi nhận thấy vai trò của<br /> Tổng quan về mối liên quan giữa số giờ làm mối quan hệ với bệnh nhân - thân nhân có ảnh<br /> việc và tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu có mâu thuẫn hưởng lớn đến tình trạng stress, trầm cảm, lo<br /> nhau. Hoặc cho rằng không có sự liên quan giữa âu của đối tượng nghiên cứu. Nhóm ĐD cảm<br /> tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu với số giờ làm việc: thấy có mối quan hệ không tốt có khả năng bị<br /> nghiên cứu của Schmidt Denise RC(8) (trầm cảm stress, trầm cảm, lo âu cao gấp 6,06 - 8,31 lần<br /> và lo âu), Letvak Susan(6) (trầm cảm), Ngô Thị so với nhóm đối tượng còn lại. Nghiên cứu<br /> Kiều My(7) (stress). Hoặc ghi nhận có liên quan: chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của<br /> Gong Yanhong(3) (trầm cảm, p < 0,01), Lê Thành Nakakis Konstantinos(4) (liên quan giữa tỷ lệ<br /> Tài(5) (stress, p < 0,001). Chúng tôi nhận thấy có stress với những phản ứng tiêu cực và bạo lực<br /> liên quan không mạnh giữa tỷ lệ stress, trầm của bệnh nhân), nghiên cứu của Lê Thành<br /> cảm, lo âu với số giờ làm việc trung bình trong Tài(5) (liên quan giữa tỷ lệ stress với phản ứng<br /> tuần (> 48 giờ), (stress: KCT 95% OR 1,03 – 1,11, của bệnh nhân và thân nhân: chửi mắng, đe<br /> trầm cảm: KTC 95% OR 1,04 – 1,14, lo âu: KTC doạ, hành hung…) (p < 0,001).<br /> 95% OR 1,01 – 1,08). Khảo sát của chúng tôi cho thấy mối quan hệ<br /> Chúng tôi ghi nhận có liên quan giữa khối với lãnh đạo chỉ ảnh hưởng đến trầm cảm.<br /> lượng công việc nhiều với tỷ lệ stress, trầm cảm, Nhóm ĐD cho rằng mối quan hệ không tốt với<br /> lo âu ở ĐD, tương đồng với nhiều nghiên cứu lãnh đạo có khả năng bị trầm cảm cao gấp 2,38<br /> khác: Lê Thành Tài(5) xác định sự liên quan giữa lần so với nhóm còn lại (p = 0,01), trái ngược với<br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> một số tác giả như Lê Thành Tài(5) (p = 0,01), Ngô their levels of depression, anxiety and stress in critical care<br /> units", Journal of American Science, 10(1S): pp.91- 101.<br /> Thị Kiều My(7) (p = 0,003) khi đề cập mối liên 3. Gong Y, Han T, et al (2014),”Prevalence of depressive<br /> quan giữa tỷ lệ stress với mối quan hệ không tốt symptoms and work-related risk factors among nurses in<br /> public hospitals in southern China: A cross-sectional study",<br /> với lãnh đạo – cấp trên. Trong khi đó, tác giả<br /> Scientific reports 4: 7109 doi:10.1038/srep07109.<br /> Trương Đình Chính(10) lại không ghi nhận mối 4. Konstantinos N,Christina O (2008),”Factors influencing stress<br /> liên quan giữa tỷ lệ RLTT với mâu thuẫn cấp and job satisfaction of nurses working in psychiatric units: a<br /> research review", Health Sci J, 2 (4), pp.183-195.<br /> trên (p = 0,08). Mặt khác, chúng tôi cũng không 5. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân et al (2008),”Tình hình stress<br /> ghi nhận ảnh hưởng của mối quan hệ với đồng nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng", Tạp chí Y học Thành<br /> nghiệp lên stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD, khác với phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr. 216 -220.<br /> 6. Letvak S, Ruhm Christopher J, et al (2012),”Depression in<br /> nghiên cứu của Lê Thành Tài(5) (p = 0,001) khi đề hospital-employed nurses", Clinical Nurse Specialist, 26 (3),<br /> cập mối liên quan giữa tỷ lệ stress với quan hệ pp.177-182.<br /> 7. Ngô Thị Kiều My, Trần Đình Vinh et al (2014),”Trình trạng<br /> không tốt với đồng nghiệp.<br /> stress của điều dưỡng và hộ sinh bệnh viện Phụ sản Nhi Đà<br /> KẾT LUẬN Nẵng năm 2014", Tạp chí Y tế Công cộng, 34 tr. 57-62.<br /> 8. Schmidt DR, Dantas RA, et al (2011),”Anxiety and depression<br /> So với các ngành nghề khác, ĐD có tỉ lệ among nursing professionals who work in surgical units",<br /> Revista da Escola de Enfermagem da USP, 45 (2), pp.487-493.<br /> stress, trầm cảm, lo âu cao hơn. Điều này đòi<br /> 9. Trần Thị Thúy (2011), Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y<br /> hỏi cần có những biện pháp tích cực từ các cấp tế khối lâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011, Luận<br /> lãnh đạo của BV, xã hội, gia đình và tự thân văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công cộng.<br /> 10. Trương Đình Chính (2010), Rối loạn tâm thần ở điều dưỡng<br /> ĐD để giảm thiểu tình trạng này. Các nghiên và nữ hộ sinh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2009, Luận văn<br /> cứu trong nước còn khá ít về vấn đề này, còn chuyên khoa 2 Quản lý bệnh viện, Đại học Y dược Tp.HCM.<br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ là bước đầu ghi 11. Vũ Ngọc Trinh (2013),Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan của<br /> điều dưỡng tại bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp.HCM<br /> nhận, cần được khảo sát sâu và rộng hơn tại năm 2013, Luận án Thạc sĩ, Đại học Y dược Tp.HCM.<br /> các BV trên toàn quốc. 12. Wall TD, Bolden RI et al (1997),”Minor psychiatric disorder in<br /> NHS trust staff: occupational and gender differences", The<br /> British Journal of Psychiatry, 171 (6), pp.519-523.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Amin Nur Azma, Nordin Rusli et al (2014),”Psychometric<br /> properties of the Malay version of the Depression Anxiety Ngày nhận bài báo: 01/12/2016<br /> Stress Scale-21 (M-DASS21) among nurses in public hospitals<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/12/2016<br /> in the Klang Valley", International Journal of Collaborative<br /> Research on Internal Medicine & Public Health [E], 6 (5), pp.109- Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> 120.<br /> 2. El-Aal Nevine H Abd,Ibrahim Hassan N (2014),”Relationship<br /> between staff nurses’ satisfaction with quality of work and<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 229<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2