Nguyễn Nhƣ Quyền<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 47 - 58<br />
<br />
SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở<br />
PHƯỜNG YÊN SỞ, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI<br />
Nguyễn Như Quyền*<br />
Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong giai đoạn 2000-2010, quá trình đô thị hóa tăng nhanh, tình hình kinh tế-xã hội phƣờng Yên<br />
Sở có sự biến đổi sâu sắc. Cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển dịch quan trọng từ nông nghiệp-dịch vụcông nghiệp sang dịch vụ-nông nghiệp-công nghiệp. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông<br />
nghiệp sang đất ở và đất chuyên dùng khiến diện tích đất nông nghiệp ở Yên Sở giảm đi nhanh<br />
chóng. Cơ cấu nông nghiệp có sự thay đổi lớn, nuôi trồng thủy sản đƣợc chú trọng, các giống cây<br />
trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao dần đƣợc đƣa vào sản xuất phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng.<br />
Trên cơ sở đó, đô thị hóa tác động mạnh vào sự thay đổi cơ cấu lao động, việc làm, sự phân hóa<br />
giàu nghèo. Các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển và giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu lao<br />
động của phƣờng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ điện, hệ thống giao thông, trƣờng học, trạm y tế, hệ<br />
thống cung cấp nƣớc sạch và các công trình thoát nƣớc, chợ, siêu thị…đƣợc làm mới, nâng cấp và<br />
cải thiện đáng kể cùng với mức sống ngƣời dân tăng lên đã làm cho chất lƣợng sống ngƣời dân<br />
phƣờng Yên Sở đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, đô thị hóa cũng tác động làm biến đổi cảnh quan,<br />
môi trƣờng, tâm lý, văn hóa và lối sống của ngƣời dân nơi đây.<br />
Từ khóa: biến đổi kinh tế-xã hội, đô thị hóa, cơ cấu kinh tế, lối sống,Yên Sở.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Ở Việt Nam và trên thế giới, vấn đề đô thị<br />
hóa và tác động của nó đối với kinh tế, văn<br />
hóa, xã hội, môi trƣờng... đƣợc nhiều nhà<br />
khoa học và giới quản lý đô thị quan tâm,<br />
nghiên cứu nhƣ: Vấn đề đô thị hóa và tăng<br />
trƣởng (Michael Spence, 2009) [11]; Vấn đề<br />
nảy sinh khi đô thị hoá ở Phi Lip Pin, Mỹ,<br />
Nhật, Thái Lan (Sam T. Hurst, 1984) [21];<br />
Bối cảnh chính trị của đô thị hoá và sự phát<br />
triển kinh tế ở thành phố. Phân tích một số<br />
vấn đề chính về cấp nƣớc, xử lí nƣớc thải và<br />
chất thải, giao thông, nhà cửa... Các kế hoạch<br />
quản lí thành phố trong xu hƣớng đô thị hoá<br />
hiện nay (Coulthart Alan, 2006) [3]; Tổng<br />
quan về đô thị hoá, phát triển bền vững và<br />
những nghiên cứu cụ thể phát triển đô thị khu<br />
vực Châu Á ở một số nƣớc Châu Á nhƣ:<br />
Băng ladet, Cămpuchia, Trung Quốc, Ấn Độ,<br />
Inđônêxia, Lào...(Brian Roberts, 2006) [2];<br />
Tác động của đô thị hóa đối với lao động,<br />
việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi ở nƣớc ta<br />
<br />
hiện nay (Hoàng Văn Hoa, 2006) [6]; Ảnh<br />
hƣởng đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành<br />
Hà Nội: Thực trạng và giải pháp (Lê Du<br />
Phong, 2002) [8]; Nông dân ngoại thành<br />
thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình đô thị<br />
hoá (Lê Văn Năm, 2007) [10]; Biến đổi kinh<br />
tế-xã hội ở vùng ven đô Hà Nội trong quá<br />
trình đô thị hóa (Nguyễn Hữu Minh, 2005)<br />
[14]; Tác động của quá trình đô thị hóa đến<br />
kinh tế hộ gia đình nông dân (Nguyễn Thị<br />
Kim Thoa, 2000) [15];Vấn đề sử dụng đất<br />
trong quy hoạch và phát triển các khu dân cƣ<br />
ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hoá<br />
(Phạm Khánh Toàn, 2002) [16]...Tuy nhiên,<br />
hầu hết các công trình đó mới chỉ dừng lại<br />
nghiên cứu một cách khái quát hoặc trên một<br />
vài lĩnh vực, ở một vài khía cạnh riêng biệt<br />
mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể một<br />
cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc.<br />
Yên Sở trƣớc đây là một xã thuộc huyện<br />
Thanh Trì có địa hình thấp trũng, diện tíc mặt<br />
nƣớc lớn nhất so với các khu vực xung quanh.<br />
Hiện nay, Yên Sở là một trong những phƣờng<br />
mới đƣợc thành lập thuộc quận Hoàng Mai<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel:0974.958.636Email: hanoianvnnq@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
47<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Nhƣ Quyền<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
trong quá trình đô thị hóa mở rộng của Hà<br />
Nội [1]. Tại đây, quá trình đô thị hóa ngày<br />
càng nhanh với những nét riêng cũng nhƣ<br />
những đặc trƣng chung tiêu biểu từ một làng<br />
nông nghiệp truyền thống ven đô Hà Nội dẫn<br />
đến tình hình kinh tế-xã hội có sự biến đổi sâu<br />
sắc. Vì vậy, nghiên cứu sự biến đổi kinh tế xã hội ở phƣờng Yên Sở trong quá trình đô<br />
thị hóa là đề tài có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa<br />
thực tiễn và mang tính cấp thiết, tạo cơ sở<br />
khoa học cho việc hoạch định chính sách<br />
cũng nhƣ định hƣớng phát triển bền vững của<br />
phƣờng.<br />
Nghiên cứu sử dụng chủ yếu 3 nguồn tài liệu<br />
(trong đó nguồn 1 và 2 đóng vai trò quan<br />
trọng):<br />
1- Thƣ tịch, báo cáo, văn bản, bảng biểu, số<br />
liệu thống kê…của phƣờng, quận;<br />
2- Tƣ liệu điền dã, điều tra xã hội học;<br />
3- Các công trình nghiên cứu có liên quan<br />
của các tác giả đi trƣớc.<br />
và đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở nghiên cứu<br />
của Khu vực học với cách tiếp cận và phƣơng<br />
pháp nghiên cứu mang tính liên ngành, hệ<br />
thống. Các tri thức về địa lý, sinh thái, địa<br />
chất... đƣợc vận dụng để nghiên cứu, đánh giá<br />
các điều kiện tự nhiên. Tri thức về khoa học<br />
xã hội nhƣ khoa học lịch sử, dân tộc học, văn<br />
hóa học, kinh tế học, xã hội học…giúp cho<br />
việc nghiên cứu các đặc điểm nguồn gốc, kết<br />
cấu dân cƣ, cơ cấu các ngành kinh tế…Bên<br />
cạnh đó luận văn còn sử dụng một số phƣơng<br />
pháp sau: phƣơng pháp kế thừa những thông<br />
tin và kết quả nghiên cứu trƣớc đó; phƣơng<br />
pháp thống kê, tổng hợp và phân tích tƣ liệu;<br />
phƣơng pháp điền dã, điều tra xã hội học<br />
bằng bảng hỏi (200 phiếu) kết hợp phỏng vấn<br />
sâu; phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp<br />
logic cũng đƣợc kết hợp trong quá trình<br />
nghiên cứu giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá<br />
và lý giải các sự vật, hiện tƣợng trong chiều<br />
sâu lịch sử.<br />
SỰ BIẾN ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG<br />
KINH TẾ<br />
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br />
Tính đến năm 2001, giá trị sản xuất nông<br />
nghiệp tại phƣờng Yên Sở vẫn giữ vai trò chủ<br />
yếu chiếm tới 73,74% trong cơ cấu kinh tế<br />
của phƣờng. Sang đến giai đoạn 2002–2010,<br />
<br />
88(12): 47 - 58<br />
<br />
khi tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, Yên Sở từ<br />
một làng nông nghiệp truyền thống ven đô đã<br />
trở thành một phƣờng mới của quận Hoàng<br />
Mai thì cơ cấu kinh tế bắt đầu có sự chuyển<br />
dịch rõ nét và mạnh mẽ: giá trị sản xuất nông<br />
nghiệp giảm xuống đứng vị trí thứ hai trong<br />
khi đó tỷ trọng các ngành thƣơng mại, dịch<br />
vụ, vận tải, xây dựng tăng nhanh và đóng vai<br />
trò quan trọng.<br />
80<br />
73.74<br />
58.7<br />
<br />
60<br />
<br />
52.37<br />
<br />
51.8<br />
45.9<br />
38.4<br />
<br />
35.62<br />
<br />
40<br />
<br />
30.9<br />
<br />
45.5<br />
23.38<br />
<br />
20<br />
<br />
13.01<br />
2.68<br />
<br />
9.8<br />
<br />
8.6<br />
<br />
10.36<br />
<br />
0<br />
<br />
2001<br />
<br />
2003<br />
<br />
2005<br />
<br />
2007<br />
<br />
2010<br />
<br />
Nông nghiệp, thủy sản<br />
Thƣơng mại, dịch vụ<br />
Công nghiệp, xây dựng<br />
<br />
Hình 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn<br />
2000-2010 [19]<br />
<br />
Với đặc thù là một địa bàn có diện tích đất<br />
nông nghiệp lớn, tỷ trọng nông nghiệp trong<br />
cơ cấu kinh tế còn cao, trong những năm gần<br />
đây, nông nghiệp sinh thái tại phƣờng Yên Sở<br />
đang dần phát triển theo hƣớng sản xuất hàng<br />
hóa, tăng tỷ trọng các loại nông sản có chất<br />
lƣợng và giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, quá<br />
trình đô thị hóa ngày càng nhanh, diện tích<br />
đất nông nghiệp dần bị thu hẹp do nhu cầu<br />
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cùng với đó<br />
nhiều diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang<br />
hoặc sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả nên<br />
tỷ trọng nông nghiệp trên địa bàn Phƣờng đã<br />
giảm đi đáng kể qua các năm. Cụ thể, giá trị<br />
sản xuất nông nghiệp năm 2001 chiếm tới<br />
73,74% thì sang đến các năm 2005, 2010<br />
giảm xuống tƣơng ứng chỉ còn 45,5% và<br />
30,9% trong cơ cấu kinh tế của phƣờng.<br />
Trong giai đoạn 2000-2010, do tác động của<br />
quá trình đô thị hóa, cơ chế thị trƣờng, nhu<br />
cầu về dịch vụ, thƣơng mại, vận tải ngày càng<br />
48<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 47 - 58<br />
<br />
17.23<br />
<br />
24.31<br />
<br />
24.42<br />
<br />
22.92<br />
<br />
20.17<br />
<br />
37.43<br />
<br />
40<br />
<br />
33.85<br />
<br />
45.98<br />
<br />
52.66<br />
<br />
60<br />
<br />
58.46<br />
<br />
(chuối, đu đủ, quýt, quất…) tăng lên đáng kể<br />
từ 107,32 ha năm 2000 lên 189,7 ha năm<br />
2010. Trong khi đó, tổng diện tích đất vƣờn<br />
tạp và đất trồng cây lâu năm vốn đã ít (19,35<br />
ha năm 2000) thì hiện nay giảm xuống còn<br />
không đáng kể (0,67 ha) [19].<br />
<br />
41.26<br />
<br />
lớn nên nhiều cá nhân và hộ gia đình đã mạnh<br />
dạn đầu tƣ phát triển các loại hình kinh<br />
doanh, dịch vụ theo khả năng và nhu cầu thị<br />
trƣờng nhƣ: dịch vụ vận tải, may mặc, đồ gia<br />
dụng, xây dựng, dịch vụ buôn bán nhỏ, trung<br />
chuyển và buôn bán mặt hàng thủy sản... Sự<br />
phát triển của các ngành dịch vụ, hoạt động<br />
thƣơng mại từng bƣớc đƣợc mở rộng đã đáp<br />
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của ngƣời<br />
dân. Các hoạt động vui chơi, giải trí ngày<br />
càng đƣợc quan tâm. Nhu cầu tiêu dùng, mua<br />
sắm hàng hóa, vật liệu xây dựng tăng nhanh.<br />
Hiện nay trên địa bàn phƣờng có chợ Yên<br />
Duyên, chợ Cá, siêu thị Metro và hàng trăm<br />
cửa hàng dịch vụ và buôn bán khác nhau. Số<br />
doanh nghiệp trên địa bàn phƣờng cũng<br />
không ngừng tăng lên: năm 2000 có 28 doanh<br />
nghiệp, năm 2005 có 87 doanh nghiệp và đến<br />
năm 2010 là 149 doanh nghiệp [18]. Vì vậy,<br />
các ngành dịch vụ, thƣơng mại trong 5 năm<br />
gần đây có sự phát triển và tăng trƣởng vƣợt<br />
bậc. Cụ thể năm 2001 mới chỉ chiếm 13,58%,<br />
đến năm 2005 đạt đến 45,9% và năm 2010 tỷ<br />
trọng ngành thƣơng mại, dịch vụ lên tới<br />
58,74% và giữ vai trò quan trọng nhất trong<br />
cơ cấu kinh tế của phƣờng.<br />
Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng qua<br />
các năm cơ bản đều tăng: năm 2001 là 2,68%,<br />
2005 là 8,6% và 2010 là 10,36%. Sự phát<br />
triển của ngành công nghiệp, xây dựng là xu<br />
hƣớng vận động tất yếu, phù hợp với sự<br />
chuyển dịch kinh tế trên địa bàn phƣờng do tác<br />
động của quá trình đô thị hóa theo hƣớng công<br />
nghiệp hóa, hiện đại hóa tuy nhiên tốc độ phát<br />
triển còn chậm và chiếm tỷ trọng thấp.<br />
Chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông<br />
nghiệp phường Yên Sở<br />
* Sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phƣờng<br />
Yên Sở giai đoạn 2000-2010 thể hiện trƣớc<br />
tiên qua sự biến đổi rất lớn cơ cấu sử dụng đất<br />
nông nghiệp tại phƣờng. Cụ thể, diện tích đất<br />
trồng lúa giảm mạnh từ 146,36 ha năm 2000<br />
xuống còn khoảng ¼ (35,54 ha) năm 2010.<br />
Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản tƣơng<br />
tự cũng giảm mạnh từ 189,72 ha năm 2000<br />
xuống còn khoảng ½ (88,34 ha) năm 2010.<br />
Ngƣợc lại, tổng diện tích đất trồng hoa màu<br />
(đậu tƣơng, lạc, ngô, rau muống, rau mồng<br />
tơi…) và diện tích đất trồng cây hàng năm<br />
<br />
21.31<br />
<br />
Nguyễn Nhƣ Quyền<br />
<br />
20<br />
<br />
0<br />
2000<br />
Trồng trọt<br />
<br />
2004<br />
<br />
2008<br />
<br />
Chăn nuôi<br />
<br />
2010<br />
Thủy sản<br />
<br />
Hình 2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp<br />
phường Yên Sở qua các năm [17]<br />
<br />
* Tiếp đến là sự biến đổi trong cơ cấu giá trị<br />
sản xuất nông nghiệp. Với đặc thù từ một xã<br />
nông nghiệp ven đô chuyển lên phƣờng tháng<br />
01/2004 nên diện tích đất nông nghiệp tại Yên<br />
Sở bị thu hẹp nhanh, một số diện tích đất<br />
trũng chuyển sang nuôi cá, thêm vào đó là<br />
một phần diện tích đất bị bỏ hoang hay trồng<br />
trọt kém hiệu quả nên giá trị sản xuất nông<br />
nghiệp giảm dần. Cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi<br />
và thủy sản cũng có sự thay đổi lớn. Giá trị<br />
sản lƣợng trồng trọt, chăn nuôi năm 2000<br />
chiếm ƣu thế 62,57% giảm dần xuống<br />
54,02% năm 2004 và đến năm 2010 là<br />
41,54%. Trong khi đó, giá trị nuôi trồng thủy<br />
sản tăng dần từ 37,43% năm 2000 lên 45,98%<br />
năm 2004 và chiếm ƣu thế 58,46% năm 2010<br />
trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tại<br />
phƣờng Yên Sở [17].<br />
* Bên cạnh đó là sự chuyển đổi cơ cấu diện<br />
tích cây trồng và vật nuôi tại phƣờng Yên Sở.<br />
Năm 2000, diện tích một số loại cây trồng<br />
chính là lúa (146,36 ha), lạc (54,6 ha) và rau<br />
(10,75 ha) (trong đó diện tích lúa là chủ yếu).<br />
Đến năm 2005, diện tích lúa giảm nhiều song<br />
lúa vẫn là cây trồng có diện tích lớn nhất là<br />
84,96 ha. Bên cạnh đó, diện tích các loại hoa<br />
49<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 47 - 58<br />
<br />
án công cộng nhƣ Hồ điều hòa Yên Sở, Công<br />
viên Yên Sở, Trạm bơm thoát nƣớc, Trạm xử<br />
lý nƣớc thải… Kết quả là hiện nay diện tích<br />
mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản giảm mạnh<br />
xuống chỉ còn 88,34 ha kéo theo đó là sản<br />
lƣợng cá cũng giảm dần qua các năm từ 800<br />
tấn năm 2000 xuống còn 352 tấn năm 2010<br />
[18]. Hiện nay, cá nuôi chủ yếu phục vụ nhu<br />
cầu tiêu thụ ở thị trƣờng thành phố.<br />
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất<br />
Trên địa bàn phƣờng Yên Sở có các loại đất<br />
chủ yếu sau: đất phù sa đƣợc bồi ở bên ngoài<br />
đê Hữu Hồng với diện tích là 164,88 ha chủ<br />
yếu đƣợc dùng để sản xuất nông nghiệp; đất<br />
phù sa không đƣợc bồi ở bên trong đê Hữu<br />
Hồng với diện tích là 579,49 ha đƣợc dùng<br />
làm đất ở, đất chuyên dùng và đất phát triển<br />
nông nghiệp trong đó trồng lúa, hoa màu,<br />
nuôi cá là chính [1].<br />
80<br />
57.1<br />
<br />
64.4<br />
<br />
34.5<br />
<br />
42<br />
<br />
60<br />
<br />
20.6<br />
<br />
22<br />
<br />
2.9<br />
<br />
2.75<br />
<br />
15.1<br />
<br />
20<br />
<br />
18.1<br />
<br />
40<br />
<br />
2.7<br />
<br />
màu và diện tích trồng rau tăng lên nhanh<br />
chóng. Tổng diện tích các loại hoa màu và rau<br />
là 137,37 ha. Trong đó diện tích ngô đứng thứ<br />
hai 52,16 ha và sau đó là diện tích đất trồng<br />
rau 36,72 ha. Tính đến năm 2010, cơ cấu diện<br />
tích các loại cây trồng thay đổi càng mạnh<br />
mẽ. Diện tích trồng rau là chủ yếu chiếm<br />
64,48 ha, cung cấp rau sạch cho thành phố<br />
khoảng 4-5 nghìn tấn, sau đó là diện tích<br />
trồng ngô 41,36 ha, lúa 35,54 ha, lạc 19,67 ha,<br />
đậu tƣơng 15,59 ha và cây ăn quả là 10,42 ha.<br />
Trong cơ cấu nông nghiệp ở phƣờng Yên Sở,<br />
ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng không lớn<br />
trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp và<br />
có xu hƣớng giảm từ 21,31% năm 2000<br />
xuống còn 17,23% vào năm 2010. Trong giai<br />
đoạn 2000 – 2005, số lƣợng bò sữa vẫn đƣợc<br />
duy trì, năm 2005 là 18 con; số lƣợng trâu bò<br />
thịt giảm từ 53 con xuống còn 32 con. Ngƣợc<br />
lại, số lƣợng gia cầm tăng nhanh từ 9685 con<br />
năm 2000 lên tới 28046 con năm 2005; số<br />
lƣợng lợn cũng tăng lên đáng kể từ 4783 con<br />
năm 2000 lên 6230 con năm 2005. Sang đến<br />
giai đoạn 2005 – 2009, số lƣợng gia súc, gia<br />
cầm đều giảm mạnh: bò sữa từ 18 con giảm<br />
xuống còn 2 con; trâu bò thịt từ 32 con tiếp<br />
tục giảm xuống còn 5 con; đàn lợn giảm từ<br />
6230 con xuống 3351 con; gia cầm giảm từ<br />
28046 con xuống còn 3528 con [18].<br />
Hiện nay, lợn và gia cầm là những vật nuôi<br />
chính và việc chăn nuôi ở phƣờng Yên Sở<br />
tập trung chủ yếu ở ngoài bãi và khu vực<br />
giáp ranh giữa khu dân cƣ và đất nông<br />
nghiệp hiện còn. Chăn nuôi ngày càng trở<br />
nên khó khăn hơn do diện tích đất, không<br />
gian bị thu hẹp, khoảng cách từ khu dân cƣ<br />
ra ngoài bãi khá xa bất tiện cho việc đi lại<br />
và chăn nuôi sản xuất.<br />
Bên cạnh nghề trồng trọt, chăn nuôi gia súc,<br />
gia cầm từ lâu Yên Sở còn đƣợc biết đến nhƣ<br />
một làng chuyên nghề nuôi cá. Phƣờng Yên<br />
Sở là địa bàn có diện tích mặt nƣớc lớn nhất<br />
(267 ha) so với các khu vực xung quanh.<br />
Trong đó, diện tích mặt nƣớc chuyên nuôi cá<br />
và 1 vụ lúa, 1 vụ cá là 189,72 ha (năm 1999).<br />
Trong quá trình đô thị hóa tăng nhanh, một<br />
phần lớn diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy<br />
sản chuyển đổi mục đích sử dụng sang các dự<br />
<br />
17.4<br />
<br />
Nguyễn Nhƣ Quyền<br />
<br />
0<br />
2000<br />
2005<br />
Đất nông nghiệp<br />
<br />
Đất chuyên dùng<br />
<br />
2010<br />
Đất thổ cƣ<br />
<br />
Đất khác<br />
<br />
Hình 3. Hiện trạng sử dụng đất phường Yên Sở<br />
năm 2000, 2005 và 2010 [19]<br />
<br />
Do tác động trực tiếp của tiến trình đô thị hóa,<br />
cơ cấu sử dụng đất tại phƣờng Yên Sở có<br />
nhiều sự thay đổi lớn: diện tích đất nông<br />
nghiệp sụt giảm nhanh, đất chuyên dụng và<br />
đất khu dân cƣ tăng lên đáng kể. Đó là một<br />
yêu cầu tất yếu, khách quan và còn có xu<br />
hƣớng phát triển trong thời gian tới. Cụ thể,<br />
diện tích đất nông nghiệp năm 2000 là 462,75<br />
ha (chiếm tỷ lệ 64,8%), đến năm 2010 giảm<br />
xuống còn 312,58 ha (42%) bao gồm 217,6 ha<br />
đất nông nghiệp trong đồng nhƣng đã nằm<br />
trong qui hoạch và có quyết định thu hồi và<br />
95,2 ha đất nông nghiệp ngoài bãi chƣa nằm<br />
trong qui hoạch thay đổi mục đích sử dụng.<br />
50<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 47 - 58<br />
<br />
một xu thế tất yếu. Chính quá trình đó nâng<br />
cao chất lƣợng lao động trong cơ cấu lao động<br />
theo trình độ tại phƣờng Yên Sở. Nếu nhƣ năm<br />
2004 số lao động đƣợc đào tạo có trình độ<br />
30,9% thì sang đến năm 2010, số lao động đã<br />
qua đào tạo tiếp tục tăng lên 47,2% [20].<br />
<br />
17.89<br />
25.64<br />
<br />
10.85<br />
<br />
20<br />
<br />
22.82<br />
<br />
22.21<br />
<br />
40<br />
<br />
31.45<br />
<br />
32.37<br />
<br />
45.63<br />
<br />
60<br />
<br />
56.57<br />
<br />
56.78<br />
<br />
80<br />
<br />
70.12<br />
<br />
Nhƣ vậy, thực tế hiện nay chỉ còn 95,2 ha<br />
diện tích đất nông nghiệp ngoài bãi. Bên cạnh<br />
đó, đất nông nghiệp còn bị thu hẹp do những<br />
hoạt động chƣa hợp lý của việc qui hoạch,<br />
của những hoạt động đầu cơ kinh doanh đất.<br />
Có tới khoảng 25 ha đất nông nghiệp bị bỏ<br />
hoang vì nhiều lý do khác nhau. Ngƣợc lại,<br />
diện tích đất chuyên dùng tăng nhanh lên<br />
256,72 ha (34,5%) năm 2010 so với 107,51 ha<br />
(15,1%) năm 2000; diện tích đất thổ cƣ cũng<br />
tăng từ 124,32 ha (17,4%) năm 2000 lên<br />
153,15 ha (20,6%) năm 2010 [19].<br />
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU LAO ĐỘNG, VIỆC<br />
LÀM VÀ SỰ MẤT CÂN ĐỐI TRONG HOẠT<br />
ĐỘNG KINH TẾ CỦA NGƢỜI NÔNG DÂN<br />
DO TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA<br />
Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh do tác<br />
động của quá trình đô thị hóa mở rộng trên<br />
địa bàn phƣờng Yên Sở khiến cho một bộ<br />
phận không nhỏ lao động nông nghiệp chuyển<br />
sang các hoạt động phi nông nghiệp. Điều này<br />
làm cho cơ cấu lao động theo ngành của<br />
phƣờng Yên Sở có sự thay đổi sâu sắc. Cụ<br />
thể, tỷ trọng cơ cấu lao động trong ngành<br />
nông nghiệp, thủy sản năm 2001 vẫn giữ vai<br />
trò quan trọng nhất, chiếm tới 70,12% so với<br />
tỷ trọng cơ cấu lao động phi nông nghiệp là<br />
29,88%. Năm 2004, do quá trình đô thị hóa<br />
phát triển, lao động theo ngành nông nghiệp<br />
giảm dần xuống còn 56,78%, lao động trong<br />
các ngành phi nông nghiệp tăng lên 43,22%.<br />
Tuy nhiên nông nghiệp, thủy sản vẫn đóng<br />
vai trò quan trọng trong cơ cấu lao động theo<br />
ngành. Nhƣng tính đến năm 2010, cơ cấu lao<br />
động theo ngành đã có sự thay đổi lớn. Cùng<br />
với tốc độ đô thị hóa tăng nhanh diễn ra trên<br />
địa bàn phƣờng Yên Sở và các khu vực xung<br />
quanh, số lao động trong các ngành phi nông<br />
nghiệp tăng mạnh chiếm tới 82,21%, đặc biệt<br />
là số lao động trong ngành thƣơng mại, dịch<br />
vụ, vận tải tăng lên nhanh nhất lên tới 56,57%<br />
và giữ vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu<br />
lao động theo ngành của phƣờng Yên Sở [20].<br />
Mặc dù vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động<br />
theo ngành trên địa bàn phƣờng hiện nay còn<br />
mang tính tự phát, kém hiệu quả. Các ngành<br />
nghề phi nông nghiệp có quy mô nhỏ.<br />
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn<br />
ra đồng thời cùng với quá trình đô thị hóa là<br />
<br />
7.67<br />
<br />
Nguyễn Nhƣ Quyền<br />
<br />
0<br />
2001<br />
<br />
2004<br />
<br />
2007<br />
<br />
Nông nghiệp, thủy sản<br />
<br />
2010<br />
<br />
Công nghiệp, xây dựng<br />
Thƣơng mại, dịch vụ<br />
<br />
Hình 4. Cơ cấu lao động theo ngành phường Yên<br />
Sở giai đoạn 2000-2010 [20]<br />
<br />
Đô thị hóa mở rộng trên địa bàn phƣờng Yên<br />
Sở đã kéo theo sự gia tăng dân số nhanh<br />
chóng từ 9885 ngƣời năm 2000 lên 14935<br />
ngƣời năm 2010 [18], diện tích đất nông<br />
nghiệp giảm mạnh và chủ yếu chuyển đổi<br />
sang đất nhà ở và đất chuyên dùng nên không<br />
tạo thêm đƣợc nhiều việc làm đáp ứng nhu<br />
cầu của ngƣời dân. Chính điều này khiến<br />
nông dân phải đối mặt với nhiều thách thức<br />
và đang phải cố gắng tìm cách vƣợt qua.<br />
Đối với những ngời nông dân không thể tiếp<br />
tục nghề nông: Trong giai đoạn 2001-2010 có<br />
tới khoảng 4488 ngƣời phải rời bỏ nghề nông<br />
vì không còn đủ đất canh tác để mƣu sinh<br />
[18]. Không thể tiếp tục với nghề cũ của<br />
mình, ngƣời nông dân phải tìm đến các ngành<br />
nghề phi nông nghiệp nhƣ kinh doanh, buôn<br />
bán; công nhân, viên chức; làm nghề tự do,<br />
làm thuê... Nhƣng việc chuyển đổi việc làm,<br />
tìm một nghề mới phù hợp để có thể ổn định<br />
trong môi trƣờng đô thị của ngƣời nông dân<br />
thƣờng gặp nhiều khó khắn do nhiều yếu tố<br />
tác động nhƣ tuổi tác, trình độ văn hóa cũng<br />
nhƣ trình độ chuyên môn thấp, khó có điều<br />
kiện học nghề... nên không đáp ứng đƣợc<br />
những yêu cầu của công việc mới trong quá<br />
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.<br />
51<br />
<br />