Chu Hoàng Mậu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 3 - 9<br />
<br />
SỰ ĐA DẠNG TRONG HỆ GEN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƢƠNG<br />
(Glycine max (L.) Merrill) ĐỊA PHƢƠNG<br />
Chu Hoàng Mậu1*, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2,<br />
Đinh Ngọc Hƣơng2,Hoàng Văn Mạnh3, Lê Đức Huấn3<br />
1<br />
<br />
Đại học Thái Nguyên, 2Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br />
3<br />
Viện Khoa học sự sống - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ba mƣơi giống đậu tƣơng địa phƣơng Việt Nam có sự đa dạng về màu sắc hạt, hình dạng hạt, màu<br />
sắc rốn hạt và khối lƣợng 1000 hạt. Sử dụng kỹ thuật RAPD sàng lọc với 25 mồi ngẫu nhiên có<br />
kích thƣớc 10 nucleotide để đánh giá sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của 30 giống đậu tƣơng<br />
(Glycine max (L.) Merrill) địa phƣơng. Kết quả đã xác định đƣợc các phân đoạn DNA đƣợc nhân<br />
bản trong phản ứng RAPD với 16/25 mồi, trong đó có 9/16 mồi thể hiện tính đa hình cao và hàm<br />
lƣợng thông tin đa hình có giá trị PIC > 0,5. Số phân đoạn DNA đƣợc nhân bản với mỗi mồi dao<br />
động từ 2- 8 và tổng số phân đoạn DNA đƣợc nhân bản với 16 mồi ở cả 30 giống đậu tƣơng là<br />
1388. Hệ số đa dạng di truyền của 30 giống đậu tƣơng dựa trên chỉ thị RAPD với 16 mồi ngẫu nhiên<br />
là HRAPD = 66,23%. Hệ số sai khác di truyền của từng cặp giống đậu tƣơng nghiên cứu dao động từ<br />
4% đến 42%. Đã phát hiện đƣợc 6 chỉ thị phân tử RAPD đặc trƣng ở 6 giống đậu tƣơng địa phƣơng:<br />
VNlc6/M2-2,0 kb; VNlc10/M2-0,6 kb; VNlc1/M5-1,2 kb; VNlc22/M7-0,6 kb; VNlc8/M10-0,4 kb;<br />
VNlc15/M15-0,6. Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây (dendrogram) đƣợc thiết lập nhờ<br />
phƣơng pháp UPGMA, các giống đậu tƣơng nghiên cứu đƣợc phân bố ở 8 nhóm (I, II, III, IV, V ,<br />
VI, VII, VIII) thuộc 2 nhánh trong cây phát sinh với khoảng cách di truyền là 31%.<br />
Từ khoá: Chỉ thị RAPD, đa dạng di truyền, đậu tương địa phương, Glycine max, sơ đồ hình cây.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill.) còn gọi<br />
là đậu nành là một cây trồng cạn ngắn ngày<br />
có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy<br />
một cây trồng nào có tác dụng nhiều mặt nhƣ<br />
cây đậu tƣơng. Sản phẩm của nó làm thực<br />
phẩm cho con ngƣời, thức ăn cho gia súc,<br />
nguyên liệu cho công nghiệp, hàng xuất khẩu<br />
và là cây cải tạo đất tốt [5]. Hiện nay, cả nƣớc<br />
đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tƣơng: vùng<br />
Đông Nam bộ có diện tích lớn nhất (26,2%<br />
diện tích đậu tƣơng cả nƣớc), miền núi Bắc bộ:<br />
24,7%, đồng bằng sông Hồng: 17,5%, đồng<br />
bằng sông Cửu Long: 12,4%[1]. Tổng diện<br />
tích 4 vùng này chiếm 80% diện tích trồng đậu<br />
tƣơng cả nƣớc, còn lại là đồng bằng ven biển<br />
miền Trung và Tây Nguyên [3].<br />
Các giống đậu tƣơng ở nƣớc ta hiện nay rất<br />
phong phú bao gồm các giống đậu tƣơng<br />
nhập nội, giống lai tạo, giống đậu tƣơng đột<br />
biến và tập đoàn các giống đậu tƣơng địa<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
phƣơng. Các giống đậu tƣơng địa phƣơng<br />
Việt Nam cũng rất đa dạng, phong phú cả về<br />
kiểu hình và kiểu gen. Đây là nguồn vật liệu<br />
quý cho công tác chọn tạo giống đậu tƣơng<br />
phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng,<br />
miền khác nhau [8].<br />
Đánh giá sự đa dạng di truyền của các giống<br />
đậu tƣơng địa phƣơng tạo cơ sở cho công tác<br />
chọn tạo giống đã và đang đƣợc nhiều nhà<br />
khoa học quan tâm nghiên cứu. Hiện nay, các<br />
nhà khoa học đã sử dụng nhiều phƣơng pháp<br />
mới trong nghiên cứu sự đa dạng di truyền<br />
của các giống cây trồng nói chung và của cây<br />
đậu tƣơng nói riêng nhƣ RAPD, RFLP,<br />
AFLP, SSR, STS,... Các phƣơng pháp này<br />
không những phát huy hiệu quả mà còn khắc<br />
phục nhƣợc điểm của các phƣơng pháp chọn<br />
giống truyền thống bởi hiệu quả sàng lọc cao,<br />
tiết kiệm thời gian và tin cậy.<br />
Trong những năm gần đây nhiều công trình<br />
nghiên cứu sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử<br />
để đánh giá sự đa dạng di truyền của cây đậu<br />
tƣơng đã đƣợc công bố. Năm 2002, Li và cs<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
3<br />
<br />
Chu Hoàng Mậu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
đã phân tích 10 giống đậu tƣơng trồng và đậu<br />
tƣơng dại ở bốn tỉnh của Trung Quốc đã bổ<br />
sung dữ liệu về sự đa dạng chỉ thị phân tử<br />
RAPD của các giống đậu tƣơng này [7]. Sự<br />
đa dạng di truyền của các cây đậu tƣơng dại<br />
(Glycine soja Siebold et Zucc.) ở vùng Viễn<br />
Đông của nƣớc Nga cũng đã đƣợc đánh giá ở<br />
mức phân tử bởi Seitova và cs (2004) [10].<br />
Những nghiên cứu đã đƣợc công bố về sự đa<br />
dạng di truyền và cấu trúc quần thể đậu tƣơng<br />
ở Hàn Quốc của Gyu-Taek Cho và cs (2008)<br />
[6], ở Nhật Bản của Xingliang Zhou và cs<br />
(2002) [13], ở Canada của Yong- Bi Fu<br />
(2007) [16]. Yiwu Chen và Randall (2005)<br />
[14], Yiwu Chen và cs (2006) [15].<br />
Ở Việt Nam, Chu Hoàng Mậu và cs (2002)<br />
đã sử dụng kỹ thuật RAPD để phân tích sự sai<br />
khác về hệ gen giữa các dòng đậu tƣơng đột<br />
biến với nhau và với giống gốc, tạo cơ sở cho<br />
chọn dòng đột biến có triển vọng [9], Vũ Anh<br />
Đào (2009), đánh giá sự đa dạng di truyền ở<br />
mức phân tử của 16 giống đậu tƣơng với 10<br />
mồi ngẫu nhiên bằng kỹ thuật RAPD đã thu<br />
đƣợc tổng số phân đoạn DNA là 766 [2]. Vũ<br />
Thanh Trà và cs (2006) đã sử dụng kỹ thuật<br />
SSR để đánh giá tính đa dạng di truyền của<br />
các giống đậu tƣơng địa phƣơng có phản ứng<br />
khác nhau với bệnh gỉ sắt [12]. Hoàng Thị<br />
Thao (2010), bằng kỹ thuật RAPD với việc sử<br />
dụng 10 mồi ngẫu nhiên đã nhận đƣợc 1208<br />
phân đoạn DNA đƣợc nhân bản ngẫu nhiên từ<br />
hệ gen của 30 giống đậu xanh. Trong 10 mồi<br />
ngẫu nhiên sử dụng thì cả 10 mồi biểu hiện<br />
tính đa hình. Kết quả phân tích cho thấy, 30<br />
giống đậu xanh nghiên cứu chia thành 2 nhóm<br />
chính, hệ số tƣơng đồng di truyền giữa 2<br />
nhóm là 67% (tức sai khác 33%) [11].<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết<br />
quả đánh giá sự đa dạng di truyền của 30<br />
giống đậu tƣơng (Glycine max (L.) Merrill) địa<br />
phƣơng bằng kỹ thuật RAPD, nhằm tạo cơ sở<br />
cho việc tuyển chọn các giống đậu tƣơng địa<br />
phƣơng có chất lƣợng tốt, năng suất cao làm vật<br />
liệu chọn giống và góp phần bảo tồn và phát<br />
triển nguồn gen cây đậu tƣơng địa phƣơng.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
85(09)/2: 3 - 9<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
Vật liệu<br />
Chúng tôi sử dụng hạt của 30 giống đậu<br />
tƣơng làm vật liệu nghiên cứu, trong đó 20<br />
giống do Viện nghiên cứu Ngô cung cấp và<br />
10 giống do Trung tâm giống cây trồng của<br />
các tỉnh cung cấp. Ba mƣơi giống đậu tƣơng<br />
địa phƣơng có ký hiệu là: VNlc1, VNlc2,<br />
VNlc3, VNlc4, VNlc5, VNlc6, VNlc7,<br />
VNlc8, VNlc9, VNlc10, VNlc11, VNlc12,<br />
VNlc13, VNlc14, VNlc15, VNlc16, VNlc17,<br />
VNlc18, VNlc19, VNlc20, VNlc21, VNlc22,<br />
VNlc23, VNlc24, VNlc25, VNlc26, Vnl27,<br />
VNlc28, VNlc29, VNlc30.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Tách chiết DNA tổng số theo Gawel và Jarret<br />
(1991). Kiểm tra hàm lƣợng và độ tính sạch<br />
DNA bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ<br />
và điện di trên gel agarose 0,8%.<br />
Phản ứng RAPD đƣợc tiến hành với các mồi<br />
ngẫu nhiên theo phƣơng pháp của Foolad và<br />
cs (1995). Sử dụng 25 mồi ngẫu nhiên đƣợc<br />
tổng hợp bởi hãng Invitrogen, mỗi mồi dài 10<br />
nucleotide. Phản ứng RAPD đƣợc thực hiện<br />
trong 25µl dung dịch trên thiết bị nhân DNA<br />
AB- Systems.<br />
Sản phẩm RAPD đƣợc điện di trên gel<br />
agarose 1,8%, nhuộm ethidium bromide và<br />
chụp ảnh để phân tích. Các số liệu RAPD<br />
đƣợc xử lý trên máy vi tính theo phần mềm<br />
NTSYS pc version 2.0 (USA, 1998).<br />
Xác định hệ số đa dạng di truyền (Genetic<br />
Diversity Index) trong cấu trúc DNA dựa trên<br />
các phân đoạn DNA đƣợc nhân bản (HRAPD)<br />
n<br />
theo công thức: H RAPD f i 2<br />
i<br />
<br />
HRAPD là hệ số đa dạng di truyền; fi là tần suất<br />
của alen thứ i<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Sự đa dạng về đặc điểm hình thái và khối<br />
lƣợng 1000 hạt của các giống đậu tƣơng<br />
nghiên cứu<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
4<br />
<br />
Chu Hoàng Mậu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 3 - 9<br />
<br />
Màu sắc chủ yếu của rốn hạt ở các giống đậu<br />
tƣơng nghiên cứu là màu đen, màu nâu, màu<br />
nâu đậm, màu nâu đen. Đây là đặc điểm hình<br />
thái quan trong sử dụng trong chọn giống để<br />
nhận dạng giống đậu tƣơng trồng. Về hình<br />
dạng hạt, các giống đậu tƣơng nghiên cứu có<br />
nhiều hình dạng khác nhau, bao gồm hình trụ,<br />
ô van và hình trứng.<br />
Kết quả phân tích màu sắc vỏ hạt, màu rốn hạt,<br />
hình dạng hạt và khối lƣợng 1000 hạt đã cho<br />
thấy sự đa dạng về hình thái, kích thƣớc hạt<br />
của các giống đậu tƣợng địa phƣơng. Đây<br />
chính là cơ sở để đánh giá hiện trạng nguồn<br />
gen cây đậu tƣợng địa phƣơng Việt Nam và<br />
cũng là nguồn vật liệu chọn giống phong phú<br />
cần đƣơc khai thác có hiệu quả.<br />
Kết quả khuếch đại các đoạn DNA đƣợc<br />
nhân bản ngẫu nhiên<br />
Lá non đậu tƣơng 14 ngày tuổi đƣợc sử dụng<br />
để tách chiết DNA tổng số. Kiểm tra chất<br />
lƣợng tách chiết DNA bằng phƣơng pháp điện<br />
di trên gel agarose 0,8% và xác định hàm<br />
lƣợng DNA trên máy quang phổ ở bƣớc sóng<br />
260 nm và 280 nm.<br />
<br />
Hình thái và khối lƣợng hạt là một trong<br />
những đặc tính quan trọng đƣợc quan tâm<br />
trong công tác chọn tạo giống đậu tƣơng. Kết<br />
quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và<br />
khối lƣợng 1000 hạt của các giống đậu tƣơng<br />
nghiên cứu đƣợc trình bày ở bảng 1.<br />
Khối lƣợng 1000 hạt là một trong các yếu tố<br />
quan trọng cấu thành năng suất của cây đậu<br />
tƣơng, tính trạng này do kiểu gen chi phối và<br />
có thể thay đổi do chế độ chăm sóc, mùa vụ<br />
và điều kiện môi trƣờng. Kết quả ở bảng 1<br />
cho thấy, khối lƣợng 1000 hạt của các giống<br />
đậu tƣơng biểu hiện khác nhau và phụ thuộc<br />
vào kích thƣớc và độ đồng đều của hạt. Khối<br />
lƣợng hạt của 30 giống đậu tƣơng dao động từ<br />
74,6g đến 194,61g. Trong các giống đậu<br />
tƣơng nghiên cứu thì giống VNlc8 khối lƣợng<br />
hạt cao nhất 194,61g, thấp nhất là giống<br />
VNlc28 có khối lƣợng 74,6g. Màu vỏ hạt của<br />
các giống đậu tƣơng nghiên cứu biểu hiện sự<br />
đa dạng, bao gồm: Vàng, vàng trắng, vàng<br />
đậm, vàng xanh, vàng loang, vàng phớt xanh,<br />
vàng nhạt, xanh vàng, xanh nhạt, nâu, đen.<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm hình thái và khối lƣợng 1000 hạt của 30 giống đậu tƣơng<br />
TT<br />
<br />
Tên giống<br />
<br />
Màu sắc hạt<br />
<br />
Hình dạng hạt<br />
<br />
Màu rốn hạt<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
<br />
VNlc1<br />
VNlc2<br />
VNlc3<br />
VNlc4<br />
VNlc5<br />
VNlc6<br />
VNlc7<br />
VNlc8<br />
VNlc9<br />
VNlc10<br />
VNlc11<br />
VNlc12<br />
VNlc13<br />
VNlc14<br />
VNlc15<br />
VNlc16<br />
VNlc17<br />
VNlc18<br />
VNlc19<br />
VNlc20<br />
VNlc21<br />
VNlc22<br />
VNlc23<br />
<br />
Vàng trắng<br />
Vàng trắng<br />
Vàng đậm<br />
Vàng<br />
Xanh nhạt<br />
Xanh nhạt<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Xanh nhạt<br />
Vàng nhạt<br />
Đen<br />
Xanh vàng<br />
Vàng<br />
Nâu đậm<br />
Vàng xanh<br />
Xanh vàng<br />
Vàng<br />
Xanh vàng<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
Đen<br />
<br />
Ô van<br />
Trƣ́ng<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Trƣ́ng<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Trụ<br />
Ô van<br />
Trụ<br />
Ô van<br />
Trứng<br />
<br />
Đen<br />
Đen<br />
Nâu<br />
Nâu nhạt<br />
Nâu<br />
Nâu<br />
Nâu<br />
Nâu<br />
Nâu<br />
Nâu nhạt<br />
Đen<br />
Đen<br />
Đen<br />
Nâu<br />
Nâu đậm<br />
Nâu<br />
Đen<br />
Nâu<br />
Nâu đậm<br />
Đen<br />
Nâu<br />
Nâu đậm<br />
Đen<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Khối lƣợng 1000 hạt<br />
(g)<br />
148,90<br />
185,40<br />
189,30<br />
162,80<br />
112,50<br />
101,52<br />
162,90<br />
194,61<br />
103,54<br />
148,45<br />
105,30<br />
102,50<br />
139,10<br />
103,30<br />
102,60<br />
104,80<br />
90,40<br />
108,30<br />
75,00<br />
113,60<br />
91,80<br />
115,00<br />
158,70<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
5<br />
<br />
Chu Hoàng Mậu và Đtg<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
<br />
VNlc24<br />
VNlc25<br />
VNlc26<br />
VNlc27<br />
VNlc28<br />
VNlc29<br />
VNlc30<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
Vàng<br />
Nâu<br />
Vàng loang<br />
Xanh vàng<br />
Vàng phớt xanh<br />
Vàng<br />
Vàng<br />
<br />
Trứng<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Ô van<br />
Trụ<br />
Ô van<br />
<br />
Hình 1 cho thấy DNA tổng số có một băng<br />
duy nhất, rõ nét ở gần giếng truyền mẫu. Kết<br />
quả kiểm tra DNA trên máy quang phổ cho<br />
thấy dung dịch DNA tách chiết đƣợc có hàm<br />
lƣợng và độ tinh sạch (tỷ số A260/A280 là<br />
1,8 - 2,0) đảm bảo và có thể sử dụng cho các<br />
phân tích DNA tiếp theo.<br />
<br />
Nâu<br />
Nâu đậm<br />
Nâu đậm<br />
Nâu đậm<br />
Nâu<br />
Nâu đen<br />
Đen<br />
<br />
85(09)/2: 3 - 9<br />
153,80<br />
166,80<br />
83,30<br />
100,50<br />
74,60<br />
103,30<br />
93,20<br />
<br />
ứng với mỗi mồi dao động từ 2 – 8 phân đoạn,<br />
trong đó mồi M11 và MTr2 nhân bản đƣợc ít<br />
nhất (2 phân đoạn), còn mồi M7 và MTr4 nhân<br />
bản đƣợc nhiều nhất (8 phân đoạn).<br />
Trong số 16 mồi nghiên cứu thì đều cho kết<br />
quả đa hình, mức độ đa hình của 16 mồi dao<br />
động từ 50 – 100%, mồi biểu hiện tính đa<br />
hình thấp nhất đó là mồi M10 và M16 (50%),<br />
mồi biểu hiện tính đa hình cao nhất là các mồi<br />
M1, M5, M7, M8, M15, M17, MTr4 (100%)<br />
(Bảng 2).<br />
<br />
Sau khi tách chiết DNA tổng số, chúng tôi<br />
pha loãng DNA về nồng độ 50ng/µl, và tiến<br />
hành sàng lọc với 25 mồi ngẫu nhiên trong<br />
phản ứng RAPD, kết quả đã xác định đƣợc 16<br />
mồi cho kết quả khuếch đại các phân đoạn<br />
DNA từ hệ gen của 30 giống đậu tƣơng. Kết<br />
quả cho thấy, tổng số các phân đoạn DNA<br />
đƣợc nhân bản với 16 mồi là 93 phân đoạn,<br />
trong đó có 76 phân đoạn cho tính đa hình<br />
(chiếm 81,72 %) và không đa hình là 17 phân<br />
đoạn (chiếm 18,28 %). Kích thƣớc các phân<br />
đoạn DNA đƣợc nhân bản trong khoảng từ<br />
0,25 – 2,5kb. Số lƣợng các phân đoạn tƣơng<br />
<br />
Giá trị PIC đƣợc sử dụng để đo hàm lƣợng<br />
thông tin đa hình, giá trị PIC không chỉ liên<br />
quan tới tỷ lệ phân đoạn DNA đa hình mà còn<br />
liên quan trực tiếp với số lƣợng cá thể cùng<br />
xuất hiện phân đoạn đa hình lớn hay nhỏ. Từ<br />
bảng 2 cho thấy, có 9/16 mồi RAPD (M1,<br />
MTr4, M7, M5, M17, M4, M2, M15, M8 )<br />
cho kết quả đa hình cao, với giá trị PIC > 0,5.<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ phân đoạn DNA đa hình của 16 mồi RAPD<br />
Mồi<br />
<br />
Số phân đoạn DNA<br />
đƣợc nhân bản<br />
<br />
M1<br />
M2<br />
M3<br />
M4<br />
M5<br />
M7<br />
M8<br />
M9<br />
<br />
7<br />
7<br />
5<br />
7<br />
7<br />
8<br />
7<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ phân<br />
đoạn đa hình<br />
(%)<br />
100<br />
85,7<br />
60,0<br />
85,7<br />
100<br />
100<br />
100<br />
66,7<br />
<br />
Mồi<br />
<br />
Số phân đoạn DNA<br />
đƣợc nhân bản<br />
<br />
M10<br />
M11<br />
M14<br />
M15<br />
M16<br />
M17<br />
MTr2<br />
MTr4<br />
<br />
6<br />
2<br />
4<br />
6<br />
6<br />
5<br />
2<br />
8<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Tỷ lệ phân đoạn<br />
đa hình<br />
(%)<br />
50,0<br />
0<br />
75,0<br />
100<br />
50,0<br />
100<br />
0<br />
100<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
6<br />
<br />
Chu Hoàng Mậu và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 3 - 9<br />
<br />
Hình 1. Ảnh điện di sản phẩm RAPD với mồi M2 và M10 của 30 giống đậu tƣơng<br />
Ký hiệu: M: Marker 1kb<br />
1.VNlc1, 2.VNlc2, 3.VNlc3, 4.VNlc4, 5.VNlc5, 6.VNlc6, 7.VNlc7, 8.VNlc8, 9.VNlc9, 10.VNlc10,<br />
11.VNlc11, 12.VNlc12, 13.VNlc13, 14.VNlc14, 15.VNlc15, 16.VNlc16, 17.VNlc17, 18.VNlc18,<br />
19.VNlc19, 20.VNlc20, 21.VNlc21, 22.VNlc22, 23.VNlc23, 24.VNlc24, 25.VNlc25, 26.VNlc26,<br />
27.Vnl27, 28.VNlc28, 29.VNlc29, 30.VNlc30<br />
Bảng 3. Hàm lƣợng thông tin đa hình (PIC) của các mồi ngẫu nhiên trong phản ứng RAPD khi nhân bản<br />
DNA của 30 giống đậu tƣơng địa phƣơng<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Tên mồi<br />
M1<br />
M2<br />
M3<br />
M4<br />
M5<br />
M7<br />
M8<br />
M9<br />
<br />
PIC<br />
0,88<br />
0,67<br />
0,48<br />
0,76<br />
0,81<br />
0,83<br />
0,52<br />
0,46<br />
<br />
Hệ số đa dạng di truyền và các phân đoạn<br />
DNA đặc trƣng của các giống đậu tƣơng<br />
nghiên cứu<br />
Căn cứ vào tần suất xuất hiện các alen trong<br />
từng locus, sử dụng công thức tính hệ số đa<br />
dạng di truyền dựa trên các dữ liệu phân tích<br />
RAPD chúng tôi đã xác định đƣợc hệ số đa<br />
dạng di truyền (HRAPD) của 30 giống đậu<br />
tƣơng trong phạm vi 16 mồi sử dụng cho<br />
phản ứng RAPD là 66,23%. Kết quả này cho<br />
thấy các giống đậu tƣơng địa phƣơng Việt<br />
Nam biểu hiện sự đa dạng di truyền cao ở<br />
mức phân tử. Đây chính là nguồn gen phong<br />
phú cung cấp cho chọn giống đậu tƣơng.<br />
Kết quả phân tích RAPD cũng là cơ sở để<br />
chúng tôi xác định các chỉ thị RAPD đặc<br />
trƣng của các giống đậu tƣơng nghiên cứu<br />
(Bảng 4). Bảng 4 cho thấy, mồi M2 xuất hiện<br />
kích thƣớc 2kb đặc trƣng cho giống VNlc6<br />
(VNlc6/M2-2,0kb) và kích thƣớc 0,6 kb đặc<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
STT<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
<br />
Tên mồi<br />
M10<br />
M11<br />
M14<br />
M15<br />
M16<br />
M17<br />
MTr2<br />
MTr4<br />
<br />
PIC<br />
0,49<br />
0<br />
0,30<br />
0,66<br />
0,33<br />
0,80<br />
0<br />
0,87<br />
<br />
trƣng đối với giống VNlc10 (VNlc10/M2-0,6<br />
kb). Mồi M5 có kích thƣớc 1,2 kb đặc trƣng<br />
cho giống VNlc1 (VNlc1/M5-1,2 kb), mồi<br />
M7 có kích thƣớc 0,6kb đặc trƣng đối với<br />
giống VNlc22 (VNlc22/M7-0,6kb). Mồi M10<br />
có kích thƣớc 0,4kb đặc trƣng với giống<br />
VNlc8 (VNlc8/M10-0,4 kb). Mồi M15 xuất<br />
hiện kích thƣớc 0,6 kb đặc trƣng cho giống<br />
VNlc15 (VNlc15/M15-0,6kb). Nhƣ vậy, sử<br />
dụng 16 mồi trong phản ứng RAPD để nhân<br />
bản các phân đoạn DNA từ hệ gen của 30<br />
giống đậu tƣơng địa phƣơng đã xác định đƣợc<br />
6 chỉ thị phân tử RAPD đặc trƣng ở 6 giống<br />
đậu tƣơng với 5 mồi ngẫu nhiên (M2, M5,<br />
M7, M10, M15).<br />
Mối quan hệ di truyền của các giống đậu<br />
tƣơng nghiên cứu<br />
Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản<br />
phẩm RAPD, chúng tôi thống kê các băng<br />
điện di và xử lý số liệu phân tích RAPD bằng<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
7<br />
<br />