intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự đa dạng trong trình tự gen GmDreb5 của một số giống đậu tương địa phương Việt Nam

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, gen GmDREB5 được chúng tôi phân lập từ 7 giống đậu tương địa phương Việt Nam có kích thước 924 bp, mã hóa 307 amino acid, chứa vùng AP2 và DNA binding site, đem so sánh với trình tự của giống đậu tương Trung Quốc có mã số EF583447.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự đa dạng trong trình tự gen GmDreb5 của một số giống đậu tương địa phương Việt Nam

Chu Hoàng Mậu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 41 - 47<br /> <br /> SỰ ĐA DẠNG TRONG TRÌNH TỰ GEN GmDREB5 CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU<br /> TƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG VIỆT NAM<br /> Chu Hoàng Mậu1*, Nguyễn Vũ Thanh Thanh1,<br /> Vì Thị Xuân Thủy2, Vũ Thị Hường3<br /> 1<br /> Đại học Thái Nguyên, 2 Trường Đại học Tây Bắc,<br /> 3<br /> Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Protein DREB không trực tiếp tham gia vào quá trình kháng hạn, tuy nhiên, nó là nhân tố kích hoạt<br /> đồng thời sự biểu hiện của các gen liên quan đến tính chịu hạn, trong đó có gen liên quan đến sự kéo<br /> dài rễ của cây đậu tương. Trong nghiên cứu này, gen GmDREB5 được chúng tôi phân lập từ 7 giống<br /> đậu tương địa phương Việt Nam có kích thước 924 bp, mã hóa 307 amino acid, chứa vùng AP2 và<br /> DNA binding site, đem so sánh với trình tự của giống đậu tương Trung Quốc có mã số EF583447.<br /> Dựa trên phân tích trình tự nucleotid và trình tự amino acid của gen GmDREB5 thì 8 giống đậu tương<br /> nghiên cứu được phân bố trong 2 nhóm, nhóm I gồm 4 giống chịu hạn kém (LBG, HE598783,<br /> HE647690, FR822737) và nhóm II gồm 4 giống chịu hạn tốt (XLS, HE648568, HE648567,<br /> EF583447). Khoảng cách di truyền dựa trên trình tự nucleotid là 3,7% và dựa trên trình tự amino<br /> acid là 6,1%. Những sai khác về trình tự nucleotid và trình tự amino acid của gen GmDREB5 giữa<br /> nhóm đậu tương chịu hạn tốt và nhóm chịu hạn kém có liên quan như thế nào với hoạt động phiên<br /> mã của gen liên quan đến sự kéo dài của rễ đậu tương cần có những nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Hạn, đậu tương địa phương, đa dạng, kéo dài rễ, GmDREB5, kích hoạt phiên mã.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Khô hạn là yếu tố chính làm giảm năng suất<br /> đậu tương, có thể làm giảm 70%. Đặc tính<br /> chịu hạn của cây đậu tương liên quan chặt chẽ<br /> đến đặc tính hoá keo của nguyên sinh chất và<br /> đặc điểm quá trình trao đổi chất. Tính chịu<br /> hạn của cây đậu tương là tính trạng đa gen,<br /> bao gồm các gen mà sản phẩm của chúng tác<br /> động trực tiếp tới quá trình chịu hạn và sản<br /> phẩm của chúng kích hoạt quá trình phiên mã<br /> của nhóm gen chịu hạn. Protein DREB tuy<br /> không trực tiếp tham gia vào quá trình kháng<br /> hạn nhưng nó giữ vai trò là nhân tố kích hoạt<br /> đồng thời sự biểu hiện của các gen liên quan<br /> đến tính chịu hạn và không phụ thuộc vào<br /> ABA, trong đó có gen liên quan đến sự kéo<br /> dài rễ của cây đậu tương.<br /> DREBs thuộc họ ERF của các nhân tố phiên<br /> mã, bao gồm hai nhóm là DREB1/CBF và<br /> DREB2 được hình thành bởi tác động của yếu<br /> tố lạnh và mất nước. Các DREBs tham gia<br /> vào con đường tín hiệu stress sinh học. Yếu tố<br /> AP2/ERF đặc trưng bởi sự hiện diện của miền<br /> *<br /> <br /> Tel: 0913383289; E-mail: mauchdhtn@gmail.com<br /> <br /> AP2/ERF, đóng vai trò quan trọng trong việc<br /> điều hòa biểu hiện gen, đáp ứng với các stress<br /> sinh học và phi sinh học [3]. AP2/ERF tạo<br /> thành một siêu họ lớn, được chia thành ba<br /> nhóm có tên là AP2, ERF và RAV dựa trên<br /> sự tương đồng về trình tự [2]. Protein AP2<br /> có chứa hai vùng AP2/ERF [4], RAV chứa<br /> một miền AP2/ERF và miền B3 [4], họ<br /> protein ERF có chứa một miền AP2/ERF<br /> duy nhất, và đôi khi còn chia thành hai phân<br /> họ lớn, phân họ CBF/ DREB và phân họ<br /> ERF. Gen trong phân họ CBF/ DREB giữ vai<br /> trò rất quan trọng trong các phản ứng của<br /> thực vật với stress phi sinh học bằng cách<br /> nhận diện được các yếu tố mất nước (DRE)<br /> với trình tự lõi A GCCGAC [4] và chỉ có<br /> một vài thành viên của ERF và phân họ<br /> CBF/DREB được đặc trưng ở cây đậu tương.<br /> GmDREB5 là một thành viên trong họ gen<br /> DREB được chúng tôi phân lập từ 7 giống đậu<br /> tương địa phương Việt Nam thuộc 2 nhóm<br /> chịu hạn tốt và chịu hạn kém [1, 5] so sánh với<br /> trình tự gen có mã số EF583447 trên GenBank<br /> [6] để xác định sự đa dạng di tuyền. Sự sai<br /> khác của các trình tự gen GmDREB5 có liên<br /> 41<br /> <br /> Chu Hoàng Mậu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> quan thế nào đến sự biểu hiện gen kéo dài rễ<br /> cây đậu tương sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng<br /> kỹ thuật tạo cây chuyển gen bằng cách điều<br /> khiển sự biểu hiện của DREBs, tăng khả năng<br /> biểu hiện của nhóm gen chịu hạn, trong đó có<br /> gen liên quan đến sự kéo dài rễ của cây đậu<br /> tương. Điều này sẽ mở ra một cơ hội tuyệt vời<br /> để phát triển cây đậu tương chuyển gen có khả<br /> năng chịu hạn cao.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Các trình tự gen được phân lập từ một số<br /> giống đậu tương địa phương như: Xanh Tiên<br /> Đài, Cúc lông Phú Bình, Xanh Ba Bể, Vàng<br /> Ngân Sơn, Bản Giốc, Xuân Lạng Sơn, Lơ<br /> <br /> 42<br /> <br /> 97(09): 41 - 47<br /> <br /> Bắc Giang và trình tự có mã số EF583447 ở<br /> GenBank được sử dụng làm vật liệu nghiên<br /> cứu. Sử dụng các phần mềm chuyên dụng<br /> phân tích các trình tự gen để xác định sự đa<br /> dạng trong trình tự gen và trinh tự amino acid.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Sự đa dạng của trình tự gen GmDREB5<br /> Chúng tôi tiến hành so sánh trình tự<br /> nucleotide của gen GmDREB5 phân lập từ<br /> một số giống đậu tương địa phương Việt Nam<br /> với trình tự nucleotid của gen GmDREB5 đã<br /> công bố trên Ngân hàng gen quốc tế (NCBI)<br /> có mã số EF583447, kết quả thu được thể<br /> hiện ở hình 1.<br /> <br /> Chu Hoàng Mậu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 41 - 47<br /> <br /> Hình 1. Trình tự nucleotid của gen GmDREB5 phân lập từ một số giống đậu tương địa phương<br /> Việt Nam và trình tự nucleotid của gen GmDREB5 có mã số EF583447 trên GenBank<br /> BG: Phân lập từ giống Lơ Bắc Giang; LS: Phân lập từ giống Xuân Lạng Sơn;<br /> EF583447 trên Ngân hàng gen quốc tế do Chen phân lập từ giống đậu tương Trung Quốc;<br /> FR822737: Phân lập từ giống Xanh Tiên Đài; HE598783: Phân lập từ giống Cúc lông Phú Bình;<br /> HE648567: Phân lập từ giống Xanh Ba Bể; HE647690: Phân lập từ giống Vàng Ngân Sơn;<br /> HE648568: Phân lập từ giống Bản Giốc.<br /> <br /> Kết quả so sánh trình tự nucleotid của gen<br /> GmDREB5 phân lập từ bảy giống đậu tương<br /> địa phương Việt Nam và trình tự nucleotid<br /> của gen GmDREB5 có mã số EF583447 trên<br /> Ngân hàng gen quốc tế cho thấy, trình tự<br /> nucleotid của gen GmDREB5 có một số sai<br /> khác tại một số vị trí nucleotid, đặc biệt xuất<br /> <br /> hiện một số đột biến xóa một vài đoạn<br /> nucleotid ngắn từ 3-9 bp. Kết quả xác định hệ<br /> số tương đồng và khoảng cách di truyền về<br /> gen GmDREB5 của 8 giống đậu tương LBG,<br /> XLS, EF583447, FR822737, HE598783,<br /> HE648567, HE647690, HE648568 được thể<br /> hiện ở bảng 1.<br /> <br /> 43<br /> <br /> Chu Hoàng Mậu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 97(09): 41 - 47<br /> <br /> Bảng 1. Hệ số tương đồng và hệ số sai khác của<br /> trình tự gen GmDREB5 của các giống đậu tương<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Hình 2. Biểu đồ hình cây so sánh mức độ tương<br /> đồng của trình tự gen GmDREB5 phân lập từ 8<br /> giống đậu tương<br /> Chú thích:<br /> BG: Phân lập từ giống Lơ Bắc Giang; LS: Phân lập từ giống Xuân Lạng Sơn;<br /> EF583447 trên Ngân hàng gen quốc tế do Chen phân lập từ giống đậu tương Trung quốc;<br /> FR822737: Phân lập từ giống Xanh Tiên Đài; HE598783: Phân lập từ giống Cúc lông Phú Bình;<br /> HE648567: Phân lập từ giống Xanh Ba Bể; HE647690: Phân lập từ giống Vàng Ngân Sơn;<br /> HE648568: Phân lập từ giống Bản Giốc.<br /> <br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy hệ số tương đồng<br /> về từng cặp trình tự gen GmDREB5 trong 8<br /> giống đậu tương dao động từ 91,6 % đến 99,7<br /> %, hệ số sai khác từ 0,3% đến 8,9%. Biểu đồ<br /> hình cây (Hình 2) thể hiện mối quan hệ di<br /> truyền của 8 giống đậu tương trên cơ sở phân<br /> tích trình tự gen GmDREB5, kết quả phân tích<br /> cho thấy 8 giống đậu tương được phân thành<br /> 2 nhóm chính có khoảng cách di truyền là<br /> 3,7%. Nhóm I gồm 4 giống LBG, HE598783,<br /> HE647690 và FR822737. Nhóm II gồm 4<br /> giống XLS, HE648567, HE648568 và<br /> EF583447. Giống đậu tương LBG cùng nhóm<br /> phụ với các giống đậu tương có mã số<br /> HE598783 và HE647690, FR822737 và<br /> HE647690 là các giống chịu hạn kém. Giống<br /> đậu tương XLS cùng nhóm phụ với các giống<br /> đậu tương có mã số HE648567, HE648568 và<br /> EF583447 là các giống chịu hạn tốt.<br /> Sự đa dạng của trình tự amino acid của<br /> protein DREB5<br /> Gen GmDREB5 mà chúng tôi phân lập từ 7<br /> giống đậu tương địa phương Việt Nam có<br /> kích thước 924 bp mã hoá 307 amino acid.<br /> Protein DREB5 của cây đậu tương chứa vùng<br /> AP2 có 61 amino acid, từ vị trí amino acid<br /> 105 đến 165. Miền gắn DNA tìm thấy trong<br /> 44<br /> <br /> sự điều hòa phiên mã của thực vật như là<br /> APETALA2 và EREBP (ethylene responsive<br /> element binding protein). Miền EREBP chứa<br /> hộp GCC có 11bp là nhân tố phản ứng đối<br /> với ethylene (ERE), đây chính là yếu tố cần<br /> thiết trong cấu trúc của promotor cho phản<br /> ứng với ethylene. EREBP và yếu tố ràng<br /> buộc CBF1 có trình tự lặp lại C tham gia vào<br /> việc phản ứng chống lại các bất lợi từ môi<br /> trường bao gồm một bản copy của miền<br /> AP2. Trong cấu trúc protein DREB5 có các<br /> điểm DNA binding (DNA binding site) có<br /> 11 amino acid ở vị trí amino acid 108, 109,<br /> 111, 113, 115, 117, 121, 123, 130, 132, 135.<br /> Chúng tôi tiến hành so sánh trình tự amino<br /> acid trong chuỗi polypeptide do gen<br /> GmDREB5 mã hoá của 7 giống đậu tương<br /> địa phương Việt Nam với trình tự amino acid<br /> trong chuỗi polypeptid của giống đậu tương<br /> đã công bố trên Ngân hàng gen quốc tế, kết<br /> quả so sánh thể hiện ở hình 3.<br /> So sánh trình tự amino acid mã hoá bởi gen<br /> GmDREB5 phân lập từ 7 giống đậu tương địa<br /> phương với trình tự amino acid mã hoá bởi<br /> gen GmDREB5 của giống đậu tương đã công<br /> bố trên ngân hàng gen quốc tế cho thấy trình<br /> tự amino acid của 8 giống đậu tương cho thấy<br /> có sự tương đồng cao (86,7 %- 99,0 %). Trình<br /> <br /> Chu Hoàng Mậu và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tự amino acid của giống LBG so với giống<br /> EF583447 sai khác ở 46 vị trí, sai khác so với<br /> giống FR822737 ở 8 vị trí, sai khác so với<br /> giống HE598783 ở 3 vị trí, sai khác so với<br /> giống HE648567 ở 49 vị trí, sai khác so với<br /> giống HE647690 ở 7 vị trí và sai khác so với<br /> giống HE648568 ở 49 vị trí. Trình tự amino<br /> acid của giống XLS so với giống EF583447<br /> sai khác ở 5 vị trí, sai khác so với giống<br /> FR822737 ở 45 vị trí, sai khác so với giống<br /> HE598783 ở 49 vị trí, sai khác so với giống<br /> <br /> 97(09): 41 - 47<br /> <br /> HE648567 ở 3 vị trí, sai khác so với giống<br /> HE647690 ở 53 vị trí và sai khác so với giống<br /> HE648568 ở 3 vị trí.<br /> Kết quả xác định hệ số tương đồng, khoảng<br /> cách di truyền và mối quan hệ di truyền của 8<br /> giống đậu tương LBG, XLS, EF583447,<br /> FR822737, HE598783, HE648567, HE647690,<br /> HE648568 trên cơ sở so sánh trình tự amino<br /> acid của DREB5 được thể hiện ở bảng 2 và sơ<br /> đồ hình 4.<br /> <br /> Hình 3. Trình tự amino acid của protein DREB5 ở một số giống đậu tương địa phương Việt Nam và của<br /> protein ở giống đậu tương trên GenBank<br /> BG: Phân lập từ giống Lơ Bắc Giang; LS: Phân lập từ giống Xuân Lạng Sơn;<br /> EF583447 trên Ngân hàng gen quốc tế do Chen phân lập từ giống đậu tương Trung Quốc;<br /> FR822737: Phân lập từ giống Xanh Tiên Đài; HE598783: Phân lập từ giống Cúc lông Phú Bình;<br /> HE648567: Phân lập từ giống Xanh Ba Bể; HE647690: Phân lập từ giống Vàng Ngân Sơn;<br /> HE648568: Phân lập từ giống Bản Giốc.<br /> <br /> 45<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2