intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự độc lập trong thực hiện các hoạt động hằng ngày của người bệnh ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư đại trực tràng gây ra sự suy giảm chức năng hoạt động hằng ngày khiến người bệnh dần phụ thuộc vào nhân viên y tế và người thân. Bài viết nghiên cứu khảo sát mức độ thực hiện các hoạt động hằng ngày của người bệnh ung thư và xác định các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự độc lập trong thực hiện các hoạt động hằng ngày của người bệnh ung thư đại trực tràng và các yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 SỰ ĐỘC LẬP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG HẰNG NGÀY CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Hiền, Huỳnh Thụy Phương Hồng1, Đỗ Phương Thảo2, Trần Thị Ngọc Mai3 TÓM TẮT 35 Kết quả Mở đầu Nhóm người bệnh độc lập trong hoạt đông Ung thư đại trực tràng gây ra sự suy giảm hằng ngày là 81,9%. Người bệnh đã hóa trị chức năng hoạt động hằng ngày khiến người (88,13±21,08) hoặc có kết hợp thêm phương bệnh dần phụ thuộc vào nhân viên y tế và người pháp xạ trị và phẫu thuật (92,80±13,46), chẩn thân. đoán ung thư dưới 12 tháng (83,96±25,92) và Mục tiêu nhận sự chăm sóc ít hơn 6 giờ/ngày Nghiên cứu khảo sát mức độ thực hiện các (88,65±20,89) có có chức năng hoạt động hằng hoạt động hằng ngày của người bệnh ung thư và ngay tốt hơn (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH A descriptive cross-sectional study recruited người khỏe mạnh có thể thực hiện. Những 127 cancer patients and caregivers from two hoạt động sinh hoạt hằng ngày bao gồm các hospitals in Ho Chi Minh City during the period hoạt động như ăn uống, tắm rửa, đánh răng, from March to August in 2022. Data were chải tóc, thay quần áo, đại tiện, tiểu tiện, sử collected through questionnaires on patient dụng nhà vệ sinh, đi lại, lên xuống cầu thang characteristics, treatment and care factors and the (4) . Khả năng thực hiện các hoạt động hằng patient's daily activity scale (Barthel Index- ngày của người bệnh (NB) ung thư thể hiện ADL). Descriptive statistics used for the mức độ độc lập hay họ cần sự giúp đỡ của percentage of patients dependent and người chăm sóc trong gia đình (4). NB không independent in daily activities. Mann-Whitney, thể thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng Kruskal Wallis statistics assessed the relevance ngày, không có khả năng mặc quần áo hoặc of treatment and care factors. đi vệ sinh, khó khăn trong việc di chuyển Results hoặc di chuyển có thể dẫn đến té ngã, cũng Ratio of patients were independent in daily như khó khăn trong việc ăn uống độc lập có activities was 81.9%. Patients who had thể dẫn đến tình trạng dinh dưỡng kém, mất chemotherapy (88.13±21.08) or a combination nước và suy nhược cơ thể (4,5). Khi NB suy with radiation therapy and surgery giảm ADL, giảm sự độc lập trong các hoạt (92.80±13.46), cancer diagnosis under 12 months động hằng ngày, làm cho họ trở nên phụ (83.96±25.92) and receiving care less than 6 thuộc trong các sinh hoạt hàng ngày, sức hours/day (88.65±20.89) had better daily khỏe bị hạn chế, giảm chất lượng cuộc sống activities (p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 các yếu tố liên quan rất có giá trị cho kế Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt hoạch điều trị và chăm sóc phù hợp cho NB ngang mô tả. UTĐTT. Công cụ thu thập số liệu Mục tiêu nghiên cứu: Bộ câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu - Xác định tỷ lệ NB UTĐTT độc lập gồm 2 phần: 11 câu hỏi trong hoạt động hằng ngày. Thông tin về NB: tuổi, giới tính, bảo - Xác định điểm trung bình về mức độ hiểm y tế, thu nhập gia đình độc lập của NB UTĐTT trong hoạt động Thông tin điều trị, chăm sóc: phương hằng ngày. pháp điều trị, thời gian chẩn đoán UTĐTT, - Xác định các yếu tố liên quan đến mức giai đoạn ung thư, số giờ chăm sóc từ người độ độc lập trong hoạt động hằng ngày của thân, sống với gia đình. Đánh giá mức độ NB UTĐTT. hoạt động hằng ngày của NB UTĐTT qua Barthel Activities of Daily Living Index của II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mahoney và Barthel 1965 gồm 10 câu hỏi về Thời gian, địa điểm và đối tượng 10 khía cạnh: ăn uống, mặc và thay quần áo nghiên cứu đại, tiểu tiện, sử dụng nhà vệ sinh (0-10 Người chăm sóc và NB UTĐTT điều trị điểm), vệ sinh cá nhân (chải đầu, đánh răng), tại Khoa Khám bệnh, Khoa Hóa trị Ung thư, tắm rửa ( 0-5 điểm), di chuyển (giữa giường Khoa Ngoại Tiêu Hóa bệnh viện Đại học Y ghế, xe đẩy và ngược lại) , khả năng đi lại ( dược thành phố Hồ Chí Minh và Khoa Hóa trên các bên mặt phẳng) (0-15 điểm), lên trị bệnh viện Chợ Rẫy đã tham gia nghiên xuống cầu thang (0-10 điểm) (3). Tổng số cứu “Hiệu quả của can thiệp bằng trang điểm từ 0 đến 100 điểm: nhóm phụ thuộc từ WEB lên gánh nặng, cách thức đối phó và 0 đến dưới 61 điểm và nhóm độc lập từ 61 chất lượng cuộc sống người chăm sóc NB đến 100 điểm. 7 Kết quả phân tích chỉ số UTĐTT” trong thời gian từ 03/2022 đến Cronbach alpha trên các nghiên cứu thử 08/2022. nghiệm với α = 0,935, α = 0, 942 và α = 0, Tiêu chí chọn vào 989. Bộ công cụ đã được Việt hóa và được - NB UTĐTT và người chăm sóc trên 18 nhiều tác giả sử dụng. tuổi. Quy trình thu thập số liệu - NB UTĐTT, người chăm sóc có khả Nghiên cứu được chấp thuận của hội năng đọc, hiểu, giao tiếp bằng tiếng Việt. đồng Y đức Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí - Người chăm sóc là người chăm sóc Minh, sự cho phép của giám đốc bệnh viện chính cho NB UTĐTT, chăm sóc ít nhất 1 và trưởng khoa. Nghiên cứu viên tiếp cận giờ/ngày và 2 ngày/tuần, không được chi trả người bệnh và người chăm sóc khi người cho việc chăm sóc. bệnh đang chờ tiếp nhận điều trị. Khảo sát - Người chăm sóc và NB UTĐTT không được thực hiện trong khu vực riêng trong suy giảm về trí tuệ và sự minh mẫn. vòng 15 phút. Trước khi thu thập dữ liệu, Tiêu chí loại trừ nghiên cứu viên giải thích và trả lời các câu - NB UTĐTT không đồng ý là người chăm sóc chính. hỏi liên quan đến mục đích, thủ tục và tính hữu ích của nghiên cứu và đảm bảo thực hiện 321
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH bảo mật nghiêm ngặt. Người chăm sóc/ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ Yếu tố nhân khẩu học và điều trị của ký vào 2 bản đồng thuận, một bản giữ lại và NB UTĐTT một bản gửi lại cho nghiên cứu viên. 127 người chăm sóc và NB được chẩn Xử lý và phân tích số liệu đoán UTĐTT đã tham gia nghiên cứu. Độ tuổi trung bình NB tham gia là 60,61, nam Dữ liệu nhập, làm sạch và được phân tích chiếm 55,9%. Phần lớn NB đều tham gia bảo bằng phần mềm SPSS 20.0 hiểm y tế (95,3%). Mức thu nhập mỗi tháng Thống kê mô tả dùng để mô tả tần số, dưới 10 triệu/ tháng là nhiều nhất (35,4%). phần trăm cho các biến định tính; trung bình, (Bảng 1) độ lệch chuẩn cho các biến định lượng. Đa số NB UTĐTT tham gia nghiên cứu Thống kê phân tích Mann-Whitney (không có sự độc lập trong hoạt động hằng ngày. có phân phối chuẩn) để so sánh tổng điểm Điểm trung bình về sự độc lập chức năng ADL của NB UTĐTT và các biến nhị giá và trong hoạt động hằng ngày là 82,28± 26,635 kiểm định Kruskal Wallis test để so sánh đối dao động từ 0 đến 100 điểm. Trong nghiên với các biến danh định hơn hai giá trị. Kết cứu này, tỷ lệ NB độc lập trong các hoạt quả có ý nghĩa thống kê khi p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Tổng mức thu nhập Dưới 10 triệu đồng 45 (35,4) 6 (4,7) 39 (30,7) Từ 10 đến 20 triệu đồng 44 (34,7) 8 (6,3) 36 (28,4) Trên 20 triệu đồng 38 (29,9) 9 (7,1) 29 (22,8) Yếu tố điều trị và chăm sóc NB UTĐTT chưa tiếp nhận điều trị phụ Số lượng NB chưa tiếp nhận điều trị thuộc trong các hoạt động hằng ngày cao chiếm 28,3% và thấp nhất là nhóm NB điều nhất (7,9%). NB được chẩn đoán mắc bệnh trị kết hợp ba phương pháp phẫu thuật, hóa dưới 12 tháng có sự phụ thuộc trong các hoạt trị và xạ trị (19,7%). Phần lớn NB có chẩn động hằng ngày là 15% và được chăm sóc đoán mắc bệnh UTĐTT dưới 12 tháng (90,6 và hỗ trợ từ 6 giờ trở lên chiếm tỷ lệ khá cao %). Tỷ lệ NB chưa biết giai đoạn ung thư cao với 13,4% (17 người). NB có sự phụ thuộc nhất (44,1%). Đa số NB cần được chăm sóc trong các hoạt động hằng ngày sống cùng gia và hỗ trợ trong một ngày từ 6 giờ trở lên đình chiếm tỷ lệ cao (15%). Nhìn chung (50,4%). Đa số NB UTĐTT đều sống chung nhóm NB độc lập trong các hoạt động hằng với gia đình (76,4%). (Bảng 2) ngày cao hơn nhóm phụ thuộc rất nhiều (Bảng 2) Bảng 2. Yếu tố điều trị và chăm sóc NB UTĐTT (N=127) ADL n (%) Đặc điểm n (%) Phụ thuộc Độc lập Điều trị Chưa tiếp nhận điều trị 36 (28,3) 10 (7,9) 26 (20,4) Phẫu thuật 34 (26,8) 7 (5,5) 27 (21,3) Hóa trị 32 (25,2) 5 (3,9) 27 (21,3) Phẫu thuật+ Hóa trị+ Xạ trị 25 (19,7) 1 (0,8) 24 (18,9) Thời gian chẩn đoán Dưới 12 tháng 115 (90,6) 19 (15) 96 (75,6) Từ 12 tháng trở lên 12 (9,4) 4 (3,1) 8 (6,3) Giai đoạn bệnh Không biết 56 (44,1) 11 (8,7) 45 (35,4) Giai đoạn sớm 41 (32,3) 8 (6,3) 33 (26) Giai đoạn tiến triển 30 (23,6) 4 (3,1) 26 (20,5) Thời gian chăm sóc mỗi ngày Dưới 6 giờ 63 (49,6) 6 (4,7) 57 (44,9) Từ 6 giờ trở lên 64 (50,4) 17(13,4) 47 (37) Sống với gia đình Không 30 (23,6) 4 (3,1) 26 (20,5) Có 97 (76,4) 19 (15) 78 (61,4) Tổng điểm ADL (TB+ ĐLC) 82,28 ±26,635 23 (18,1) 104 (81,9) 323
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Mối liên quan giữa các đặc điểm của hơn so với nữ giới (79,46±30,342) và nhóm NB UTĐTT với mức độ độc lập trong thực NB nhỏ hơn 60 tuổi (86,23±23,51) cao hơn hiện các hoạt động hằng ngày nhóm 60 tuổi trở lên (79,07±28,695). Nhóm Yếu tố nhân khẩu học NB UTĐTT NB có thu nhập gia đình dưới 10 triệu/ tháng Không tìm thấy khác biệt có ý nghĩa có mức độ độc lập hoạt động hằng ngày cao thống kê khi xét về yếu tố nhân khẩu học NB nhất (85,22±26,15), cuối cùng là nhóm tổng UTĐTT. Sự độc lập trong các hoạt động thu nhập trên 20 triệu/ tháng (77,76±25,11). hằng ngày của nam giới (84,51±23,28) cao (Bảng 3) Bảng 3. Mối liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học của NB UTĐTT và mức độ độc lập trong thực hiện các hoạt động hằng ngày (N=127) Đặc điểm TB±ĐLC p Yếu tố nhân khẩu học Giới tính Nam 84,51±23,28 0,65 a Nữ 79,46±30,34 Nhóm tuổi Dưới 60 tuổi 86,23±23,51 0,08 a Từ 60 tuổi trở lên 79,07±28,69 Bảo hiểm y tế Không 79,17±30,56 0,93 a Có 82,44±26,56 Tổng mức thu nhập hằng tháng Dưới 10 triệu đồng 85,22±26,15 Từ 10 đến 20 triệu đồng 83,18±28,43 0,10b Trên 20 triệu đồng 77,76±25,11 a: Phép kiểm Mann Whitney, b: Phép kiểm Kruskal Wallis; TB ± ĐLC: Trung bình, Độ lệch chuẩn, p< 0,0. Yếu tố điều trị và chăm sóc của NB với nhóm NB ung thư trên 12 tháng UTĐTT (66,25±29,16) và cần sự chăm sóc trên 6 giờ NB chưa tiếp nhận điều trị có điểm ADL (76,02±30,14) với p=0,007 và p=0,004. NB (71,67±28,98) thấp hơn so với nhóm NB trong giai đoạn ung thư tiến triển có mức độ hóa trị (88,13±21,08) và nhóm NB điều trị độc lập cao hơn so với nhóm chưa biết giai kết hợp giữa phẫu thuật, hóa trị và xạ trị đoạn và nhóm NB thuộc giai đoạn sớm. (92,80±13,46) và sự khác biệt này có ý nghĩa Nhóm NB không sống cùng với gia đình thống kê (p =0,001). Nhóm NB ung thư dưới mức có độ độc lập (86,67±25,40) cao hơn 12 tháng (83,96±25,92) và nhận sự chăm sóc nhóm NB sống cùng với gia đình hỗ trợ dưới 6 giờ/ngày (88,65±20,89) có mức (80,93±26,98). Tuy nhiên không tìm thấy sự độc lập trong sinh hoat hằng ngày tốt hơn so khác biệt có ý nghĩa thống kê. (Bảng 4) 324
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Mối liên quan giữa yếu tố điều trị và chăm sóc của NB UTĐTT và mức độ độc lập trong thực hiện các hoạt động hằng ngày (N=127) Điều trị và chăm sóc TB±ĐLC p Post Hoc Điều trị Chưa tiếp nhận điều trị1 71,67±28,98 1
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH các thêm bệnh mãn tính cao hơn nam giới, NB UTĐTT tại Đài Loan và Alok Kumar dẫn đến suy giảm các hoạt động thể chất (2012) tại Ấn Độ trên 403 NB(8). NB UTĐTT trong thời gian dài. giai đoạn tiến triển sẽ khó khăn khi mặc quần NB thuộc nhóm từ 60 tuổi trở lên suy áo, ăn uống và ra vào ghế. NB UTĐTT giai giảm ADL nhiều hơn, kết quả phù hợp với đoạn sớm có thể bị suy giảm sự độc lập trong kết quả nghiên cứu tại Nhật Bản, tại Anh sinh hoạt hằng ngày, phương pháp điều trị (2009). Tuy niên, tỷ lệ này cao hơn với liên quan đến phẫu thuật và tác dụng phụ của nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Luyến (2022) hóa trị, xạ trị nhưng chỉ trong thời gian ngắn. (2) . Tuổi của NB UTĐTT càng cao, thì mức Những NB ở giai đoạn ung thư tiến triển độ độc lập trong hoạt động hằng ngày sẽ được can thiệp hỗ trợ phục hồi chức năng càng giảm(8). NB cao tuổi mắc bệnh UTĐTT tích cực có khả năng cải thiện trong việc thực khả năng phát triển các hội chứng lão khoa hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Tác rất cao và sức khỏe thể chất suy giảm dẫn giả Kaori Shimoda (2019) trong một nghiên đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hằng cứu tại Nhật Bản đã cho thấy số điểm ADL ngày của giảm sút. tăng khoảng 30 điểm sau thời gian can thiệp Thu nhập gia đình dưới 10 triệu/ tháng hỗ trợ phục hồi chức năng tích cực(7). chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo nghiên cứu của NB được chăm sóc hơn 6 giờ mỗi ngày tác giả Vũ Bích Huyền (2023) ghi nhận có sự phụ thuộc cao hơn, kết quả này cũng 74,2% NB ung thư cần hỗ trợ tài chính, cao nhất là hỗ trợ chi phí điều trị với 83,1%. Tỷ phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn lệ NB ung thư tại Việt Nam gặp khó khăn về Thị Hiền (2023) và Mai Thị Yến (2023)(1). tài chính trong điều trị ung thư(8), cao hơn các NB được chăm sóc hỗ trợ quá nhiều khiến quốc gia tại Đông Nam Á như Thái Lan, NB dần phụ thuộc không còn chủ động thực Campuchia, Lào, Malaysia. hiện các hoạt động hằng ngày. Đặc biệt ở Nhóm NB UTĐTT điều trị bằng phương nhóm NB trên cao tuổi mong muốn nhận pháp phẫu thuật có sự suy giảm khả năng độc được sự quan tâm hỗ trợ nhiều từ nhân viên lập hằng ngày nhiều nhất, kết quả này phù y tế và người thân. Sự chờ đợi làm suy giảm hợp nghiên cứu Benedicte (2013). Đặc biệt, sự độc lập dẫn đến khó hồi phục sức khỏe, đối với những NB lớn tuổi mắc nhiều căn không thể trở về được cuộc sống như trước. bệnh mạn tính, NB sẽ phải phụ thuộc chăm Khi NB UTĐTT sống chung với gia đình, sóc nhiều trong quãng đời còn lại. Theo nhận được sự chăm sóc quá mức nhất là Ulander K (1997), có đến 10% những NB từ những gia đình châu Á, NB sẽ khiến NB phụ 80 tuổi trở lên sẽ phải phụ thuộc hoàn toàn vì thuộc vào người chăm sóc, có thể đẩy nhanh tổn thương kèm theo sau phẫu thuật. quá trình suy giảm ADL, ảnh hưởng đến quá NB được chẩn đoán mắc bệnh UTĐTT trình điều trị(8). dưới 12 tháng có mức độc lập trong các hoạt Hạn chế của nghiên cứu: nghiên cứu mô động hằng ngày cao do NB được tiến hành tả cắt ngang chưa tìm ra yếu tố nhân khẩu thăm khám, phát hiện bệnh sớm sẽ giúp duy học tác động đến mức độ hoạt động cá nhân trì cải thiện sức khỏe, khả năng sinh hoạt, của NB UTĐTT. Cỡ mẫu nhỏ chưa mang chất lượng cuộc sống. Kết quả này phù hợp tính đại diện cao. với nghiên cứu của Lee (2019) trên 39.900 326
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN Journal for Clinicians. May 2021;71(3):209- Hầu hết người bệnh UTĐTT có mức độ 249. độc lập cao trong quá trình thực hiện các 4. Dos Santos Barros V, Bassi-Dibai D, hoạt động hằng ngày. Kết quả nghiên cứu Guedes CLR, et al. Barthel Index is a valid cho thấy có mối liên quan giữa khả năng and reliable tool to measure the functional thực hiện các hoạt động hằng ngày của NB independence of cancer patients in palliative care. BMC Palliat Care. Jul 12 UTĐTT với phương pháp điều trị, thời gian 2022;21(1):124. chẩn đoán mắc bệnh, thời gian chăm sóc 5. Mahoney FI, Barthel DW. Functional người bệnh. Cơ sở chăm sóc sức khỏe cần có evaluation: The barthel index. Maryland chương trình hỗ trợ hướng dẫn người bệnh State Medical Journal. Feb 1965; 14:61-5. độc lập trong sinh hoạt hằng ngày trong thời 6. Katz S, Ford AB, Moskowitz RW, Jackson gian điều trị tích cực và giai đoạn tiến triển BA, Jaffe MW. Studies of illness in the của bệnh. aged. The index of adl: A standardized measure of biological and psychosocial VI. LỜI CÁM ƠN function. The Journal of the American Các tác giả trân trọng cám ơn sự hỗ trợ Medical Association. Sep 21 1963;185:914- kinh phí từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ 9. Chí Minh trong quá trình thực hiện đề tài này. 7. Shimoda K, Imai H, Tsuji T, et al. Factors affecting the performance of activities of TÀI LIỆU THAM KHẢO daily living in patients with advanced cancer 1. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Ngọc undergoing inpatient rehabilitation: results Phương. Mối liên hệ giữa chất lượng cuộc from a retrospective observational study. J sống với gánh nặng chăm sóc và các yếu tố Phys Ther Sci. Oct 2019;31(10):795-801. liên quan của người chăm sóc người bệnh 8. Benson AB, Venook AP, Al-Hawary MM, ung thư. Tạp chí Y học Việt Nam. 06/15 et al. Rectal Cancer, Version 2.2022, NCCN 2023;527(1): 269-301 Clinical Practice Guidelines in Oncology. 2. Vũ Thị Quyến, Lê Thị Bình. Kết quả chăm Journal of the National Comprehensive sóc, điều trị người bệnh sau phẫu thuật ung Cancer Network. Oct 2022;20(10):1139- thư đại trực tràng tại bệnh viện đại học y Hà 1167. Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 04/26 9. Lee YH, Kung PT, Wang YH, Kuo WY, 2022;512(2). Kao SL, Tsai WC. Effect of length of time 3. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global from diagnosis to treatment on colorectal Cancer Statistics 2020: Globocan of cancer survival: A population-based study. Incidence and Mortality Worldwide for 36 PLoS One. 2019;14(1):e0210465. Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer 327
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2