intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng điều khiển nơron được tối ưu bằng giải thuật di truyền

Chia sẻ: Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp tính momen một phương pháp phổ biến trong điều khiển robot hiện đại và có nhược điểm là các tham số phi tuyến thường không được ước lượng chính xác và quá trình tính toán phức tạp đòi hỏi thời gian thực. Tài liệu giới thiệu việc sử dụng mạng nơron được tối ưu bằng thuật di truyền thực hiện tính toán chính xác các tham số phi tuyến và liên kết chéo của hệ robot.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng điều khiển nơron được tối ưu bằng giải thuật di truyền

Sử dụng bộ điều khiển nơron được tối ưu bằng giải thuật di truyền trong mạch truyền<br /> thẳng điều khiển robot bằng phương pháp tính momen.<br /> Tác giả:<br /> Nguyễn Trần Hiệp - Học viện Kỹ thuật Quân sư.<br /> Phạm Thượng Cát - Viện Công nghệ Thông tin.<br /> Tóm tắt:<br /> Phương pháp tính momen là một phương pháp phổ biến trong điều khiển robot hiện đại. Nó cho phép loại bỏ<br /> được tất cả các thành phần phi tuyến và liên kết chéo trong robot. Nhược điểm của phương pháp này là các tham số<br /> phi tuyến thường không được ước lượng chính xác và quá trình tính toán phức tạp đòi hỏi thời gian thực. Vì vậy<br /> trong thực tế dao động và quá chỉnh thường xuyên xuất hiện khi điều khiển bằng phương pháp tính momen. Mạng<br /> nơron và thuật di truyền có thể cho phép khắc phục được những nhược điểm này. Bài báo này giới thiệu việc sử<br /> dụng mạng nơron được tối ưu bằng thuật di truyền thực hiện tính toán chính xác các tham số phi tuyến và liên kết<br /> chéo của hệ robot. Hệ điều khiển được kiểm chứng bằng MATLAB SIMULINK 6.0 trên cánh tay máy hai bậc tự do.<br /> Abstract:<br /> The computed torque method is very popular in modern in rorbot control. The computed torque method involes<br /> computation and cancellation of all non-linearities and cross-coupling terms. The disadvantage of this method is the<br /> misestimation of non – linear parametes and the computation complexity of the real-time implementation. In practice<br /> oscillation and overshoot always occurs when computed torque method applicated. The drawbacks of this method<br /> are overcome by Neural network and genetic algorithm. This paper presents a neural netwokr optimied by genetic<br /> algorithm to correct computation of all non-linearities and cross-coupling terms.. The controller was tested through<br /> simulation by MATLAB simulink 6.0 on the 2 – DOF manipulator.<br /> và robot sẽ được điều khiển bám sát quỹ đạo mong<br /> muốn. Vì ma trận H là xác định dương và khả đảo<br /> 1. Đặt vấn đề.<br /> nên từ hình 1 và công thức 1.1 vòng điều khiển kín có<br /> Phương pháp tuyến tính hoá phản hồi hay còn<br /> dạng:<br /> được gọi là phương pháp tính momen là một phương<br /> && = u<br /> q<br /> pháp điều khiển hiện đại trong công nghiệp robot. Bộ<br /> (1.3)<br /> điều khiển được thực hiện trên cơ sở tách riêng mô<br /> Như vậy hệ kín có dạng là n tích phân riêng biệt<br /> hình động lực học của robot thanh hai phần tuyến tính<br /> điều khiển độc lập n khớp và tín hiệu điều khiển độc<br /> và phi tuyến, do đó các thành phần như trọng lực, lực<br /> lập tại mỗi khớp sẽ là:<br /> t<br /> ma sát, momen hướng tâm, lực Coriolis .v.v. sẽ được<br /> (1.4)<br /> u = &q& + k e + k ∫ e (τ )dτ + k e&<br /> bù đủ [18] [20]. Khi đó, bộ điều khiển PD hay PID<br /> Ii<br /> Di i<br /> i di Pi i<br /> i<br /> được sử dụng để điều khiển vị trí của robot tiệm cận<br /> 0<br /> với quỹ đạo mong muốn. Sơ đồ hệ điều khiển tính<br /> Khi ma trận H và vector h giả thiết được xác định<br /> momen được biểu diễn như sau:<br /> chính xác, hệ thống sẽ là ổn định tiệm cận nếu các hệ<br /> && d<br /> q<br /> <br /> +K e+<br /> u<br /> + K ∫ e dt + K e&<br /> <br /> &q&<br /> <br /> qd<br /> q& d<br /> <br /> Tính:<br /> <br /> P<br /> <br /> d<br /> <br /> I<br /> <br /> D<br /> <br /> τ<br /> <br /> H(q)u + h(q& , q)<br /> <br /> q<br /> <br /> Robot<br /> <br /> q&<br /> <br /> Hình 1: Phương pháp điều khiển tính momen<br /> Dựa vào sơ đồ trên ta viết được phương trình:<br /> τ = H(q)u + h(q& ,q)<br /> t<br /> <br /> && + K e + K ∫ e(τ )dτ + K e&<br /> u=q<br /> d<br /> P<br /> I<br /> D<br /> <br /> (11)<br /> (1.2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trong đó e = qd – q;<br /> <br /> e& = q& − q&<br /> d<br /> <br /> KI , KP, KD là các ma trận đường chéo xác định<br /> dương. Nếu ma trận H và vector h được xác định<br /> chính xác thì momen τ cũng được xác định chính xác<br /> <br /> số kDi, kPi, kIi và thậm chí không còn xuất hiện dao<br /> động và độ quá chỉnh trong hệ thống [18]. Thực tế,<br /> ma trân H và vector h không thể biết được chính xác<br /> ~<br /> mà chúng ta chỉ nhận được một giá trị ước lượng H<br /> ~ ~<br /> ~<br /> ~<br /> và h ( H ≠ H ; h ≠ h ). Thay thế các giá trị ước lượng H<br /> ~<br /> và h vào phương trình động lực học của robot ta<br /> nhận được:<br /> ~<br /> ~<br /> && = (H -1H )u + H -1 (h - h )<br /> (1.5)<br /> q<br /> Rõ ràng phương trình này khác với phương trình<br /> 1.3 và vì vậy luật điều khiển tính momen như trên sẽ<br /> gây ra sai số. Trong thực tế phương pháp này phần<br /> nào khắc phục được tính không xác định của mô hình<br /> vì hệ thống đã tính đến các thành phần phi tuyến của<br /> đối tượng điều khiển và sai số của điều khiển phụ<br /> ~<br /> thuộc vào mức độ sai lệch giữa H(θ) và H(θ ) ; h(q,q& )<br /> ~<br /> <br /> và h(q,q& ) . Một khó khăn nữa của phương pháp tính<br /> momen là đòi hỏi thực hiện ở chế độ thời gian thực.<br /> Việc tính toán như vậy đòi hỏi những hệ tính toán<br /> <br /> 1<br /> <br /> phức tạp và đắt tiền. Để nâng cao chất lượng của điều<br /> khiển theo phương pháp phản hồi tuyến tính trong kỹ<br /> thuật điều khiển nói chung hay trong điều khiển robot<br /> nói riêng đã có nhiều nghiên cứu được đề xuất. Chủ<br /> yếu tập trung vào việc tính toán một cách chính xác<br /> ~<br /> ~<br /> và nhanh chóng các giá trị ước lượng H(θ ) , h(q,q& ) và<br /> các hệ số KP, KI, KD của bộ điều khiển. Chẳng hạn<br /> như Keigo và Mohamad sử dụng ANN hay như đề<br /> xuất của Nguyễn Công Định sử dụng GAs và Fuzzy<br /> để xác định các hệ số KP, KI, KD tối ưu của bộ điều<br /> khiển [20]. Một phương pháp nữa là sử dụng ANN để<br /> ~<br /> ~<br /> xác định chính xác các giá trị ước lượng H(θ ) , h(q,q& )<br /> mà M.Rodi và R.Safaric đã sử dụng [7][16][17]. Các<br /> phương pháp sử dụng ANN như đã trình bày ở trên<br /> đều sử dụng thuật học BP. Vấn đề chính là ở chỗ<br /> thuật học BP và các thuật học khác sử dụng nguyên lý<br /> gradient suy giảm không có khả năng hội tụ toàn cục.<br /> Chỉ có giải thuật di truyền (GAs) mới có khả năng<br /> làm cho quá trình học của ANN tiến tới hội tụ toàn<br /> cục. Bài báo này đề xuất một phương pháp sử dụng<br /> mạng nơron nhân tạo (ANN) được học bằng GAs để<br /> ~<br /> ~<br /> xác định chính xác các tham số phi tuyến H và h(q,q& )<br /> khi điều khiển robot bằng phương pháp tính momen.<br /> Khi đó đối tượng điều khiển (robot) được coi như là<br /> một hệ tuyến tính và các hệ số KP, KI, KD, đảm bảo<br /> cho hệ ổn định và có tốc độ hội tụ nhanh trong<br /> trường hợp này có thể được xác định như với hệ điều<br /> khiển PID cho các đối tượng tuyến tính. Hình 1.2 mô<br /> tả hệ điều khiển tính momen có sử dụng ANN được<br /> tối ưu tham số bằng GAs để bù các thành phần không<br /> xác định của đối tượng.<br /> Số đầu vào của ANN như trên hình 1.2 chính là<br /> các biến trạng thái và đạo hàm của chúng, tín hiệu u<br /> trên đầu ra của bộ lấy tích phân, tín hiệu điều khiển τ<br /> tác động lên đối tượng được tạo ra trên đầu ra của<br /> ANN. Thuật di truyền (GAs) đóng vai trò giám sát sẽ<br /> thay đổi các trọng số liên kết của ANN để tìm được<br /> tập hợp trọng số tối ưu sao cho chất lượng của điều<br /> khiển là tốt nhất.<br /> <br /> e<br /> e&<br /> &e&<br /> <br /> q& d<br /> <br /> P<br /> <br /> d<br /> <br /> I<br /> <br /> D<br /> <br /> Mạng Nơron τ<br /> (ANN)<br /> <br /> ]<br /> <br /> T<br /> <br /> Biểu diễn góc quay của khớp robot.<br /> <br /> H(θ)∈R<br /> là ma trận quán tính của robot có các phần<br /> tử được cho như sau:<br /> (1.7)<br /> ⎡<br /> ⎤<br /> H = I + I + m l 2 + m l 2 + l 2 + 2l l cos θ<br /> 2x 2<br /> <br /> 11<br /> <br /> H<br /> <br /> 1<br /> <br /> 12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2 ⎢⎣ n1<br /> <br /> 1 g1<br /> <br /> g2<br /> <br /> n1 g2<br /> <br /> ( 2 )⎥⎦<br /> <br /> (1.8)<br /> <br /> = H 21 = I 2 + m 2 ⎡l g2 2 + 2l n1l g 2 cos(θ 2 )⎤<br /> ⎢⎣<br /> ⎥⎦<br /> 2<br /> H 22 = I 2 + m 2 l g 2<br /> <br /> (1.9)<br /> <br /> I1, I2 là momen quán tính của khớp thứ nhất và khớp<br /> thứ hai<br /> lg1, lg2 ;ag khoảng cách từ khớp thứ nhất và khớp thứ<br /> hai đến trọng tâm của khớp một và hai.<br /> ln1; ln2 là chiều dài của khớp một và khớp hai.<br /> m1; m2 là khối lượng của khớp một và khớp hai.<br /> mm1; mm2 là khối lượng của động cơ khớp một và<br /> khớp hai.<br /> Vector h(q, q& )∈ R 2 biểu diễn thành phần của lực<br /> y<br /> khớp<br /> <br /> I2, m2<br /> ln2<br /> <br /> θ2<br /> <br /> ln1<br /> <br /> lg2<br /> I1, m1<br /> <br /> lg1<br /> <br /> θ1<br /> <br /> khớp<br /> <br /> Hình 1.3: Biểu diễn robot hai bậc tự do<br /> <br /> Chỉnh trọng số wij<br /> <br /> +K e+<br /> + K ∫ e dt + K e&<br /> <br /> &q&<br /> <br /> qd<br /> <br /> [<br /> <br /> θ = θ1 , θ 2 ∈ R 2<br /> <br /> Thuật học<br /> (GAs)<br /> <br /> Hệ số KP, KI, KD<br /> && d<br /> q<br /> <br /> 2. Điều khiển robot hai bậc tự do sử dụng ANN<br /> được tối ưu bằng GAs theo phương pháp tính<br /> momen.<br /> Xét một mô hình robot hai bậc tự do được mô tả<br /> như hình 1.3.<br /> Phương trình chuyển động của robot hai bậc tự do<br /> có sơ đồ như hình 1.3 được viết như sau:<br /> (1.6)<br /> H(θ)&θ& + h(θ, θ& ) = τ<br /> T<br /> 2<br /> τ = [τ1 , τ 2 ] ∈ R là momen của khớp robot.<br /> <br /> Robot<br /> <br /> Hình 2: H ệ điều khiển tính momen d ùng<br /> ANN v à thuật học G As<br /> <br /> q<br /> q&<br /> <br /> Coriolis và trọng lực của hai khớp:<br /> h 1 = − m 2 l n1l g 2 sin ( θ 2 )( 2θ& 1 + θ& 2 )θ& 2<br /> h = m l l sin ( θ )θ&<br /> 2<br /> <br /> 2 n1 g 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> x<br /> <br /> (1.10)<br /> (1.11)<br /> <br /> Với các tham số của robot được cho như sau:<br /> Khớp thứ Khớp thứ<br /> nhất<br /> <br /> hai<br /> <br /> Trọng lượng khớp mij [kg]<br /> <br /> 50.0<br /> <br /> 50.0<br /> <br /> Trọng lượng của động cơ<br /> <br /> 5.0<br /> <br /> 5.0<br /> <br /> mmi [kg]<br /> <br /> 2<br /> <br /> 10.0<br /> <br /> 10.0<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> 0.01<br /> <br /> Khoảng cách li [m]<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> Khoảng cách lgi [m]<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> Hệ số giảm tốc của hộp số<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> Quán tính của khớp Ili<br /> 2<br /> <br /> [kg.m ]<br /> Quán tính của động cơ Imi<br /> 2<br /> <br /> [kg.m ]<br /> <br /> 1.4 số lượng các liên kết của ANN sẽ là (7x8) + (9x2)<br /> = 74. Hàm tác động của các nơron tại đầu vào là hàm<br /> tuyến tính, tại lớp ẩn là hàm sigmoid lưỡng cực và<br /> của nơron tại lớp ra là hàm dấu bão hoà[10].<br /> Hệ thống điều khiển robot trong trường hợp này có<br /> sơ đồ cấu trúc như sau:<br /> <br /> kri<br /> <br /> e&<br /> <br /> Quỹ đạo mong muốn của robot được giả thiết là<br /> hàm thời gian của vị trí, vận tốc và gia tốc góc [21]:<br /> θd1(t) = 0.5 cos (πt);<br /> θ& d1 ( t ) = − 0.5πsin ( πt ) ;<br /> &θ& ( t ) = − 0.5 π 2 cos( πt ) ;<br /> d1<br /> <br /> θd2(t) = 0.5 sin (πt) + 1.0<br /> θ& d 2 ( t ) = 0.5πcos( πt )<br /> &θ& ( t ) = − 0.5 π 2 sin ( πt )<br /> d2<br /> <br /> 0<br /> <br /> sai lệch.<br /> <br /> Tín hiệu e = [e1, e2]T = [θd - θ] là các giá trị<br /> <br /> ~<br /> ~<br /> Khi H(θ ) và h(q,q& ) hoàn toàn giống như<br /> H(θ) và h(q, q& ) thì phương trình của vector sai lệch sẽ<br /> thoả mãn phương trình tuyến tính sau:<br /> t<br /> (1.14)<br /> &e&+ K D e& + K P e + K I ∫ edt = 0<br /> 0<br /> <br /> Như vậy ta có thể chọn KP, KI, KD để hệ thống<br /> này ổn định như mong muốn.<br /> Hệ điều khiển khi đó được coi như là một hệ tuyến<br /> tính, các hệ số KP, KI, KD lúc đó được chọn như khi<br /> thiết kế bộ điều khiển PID với đối tượng tuyến tính<br /> cho hệ nhiều đầu vào/ra. Các hệ số này có thể chọn<br /> theo phương pháp dễ dàng nhất như phương pháp đặt<br /> điểm cực.<br /> Với ANN có cấu trúc 6-8-2 tức là có 6 nơron trên<br /> lớp vào u 1 , θ1 , θ& 1 , u 2 , θ 2 , θ& 2 , 8 nơron tại lớp ẩn và 2<br /> nơron trên đầu ra [τ1 , τ 2 ] . Với cấu trúc như trên hình<br /> <br /> [<br /> <br /> ]<br /> <br /> KD1<br /> <br /> +<br /> <br /> Chỉnh trọng<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> Quỹ đạo<br /> mong<br /> muốn<br /> θ ,θ&<br /> <br /> KP1<br /> ∫ edt<br /> <br /> KI1<br /> <br /> &θ& ,θ<br /> d1 d2<br /> &θ ,&θ&<br /> <br /> ∫ edt<br /> <br /> KI2<br /> <br /> KP2<br /> <br /> + +<br /> <br /> KD2<br /> <br /> + +<br /> <br /> d1<br /> <br /> d2<br /> <br /> Mục đích của bài toán điều khiển là tìm momen tác<br /> động lên các khớp của robot để robot chuyển động<br /> đến vị trí mong muốn thoả mãn các yêu cầu của quá<br /> trình điều khiển. Sai số của mô hình robot, sự thay<br /> đổi các tham số của robot, vị trí và đạo hàm của tín<br /> hiệu phản hồi được dùng để tính toán chính xác tín<br /> hiệu điều khiển tác động lên robot. Do tính không xác<br /> định của mô hình robot nên phương trình 1.6 được<br /> viết:<br /> ~<br /> ~<br /> (1.12)<br /> H(θ)&θ& + h(θ,θ& ) = τ<br /> ~<br /> ~<br /> H(θ ) và h(q,q& ) là các giá trị ước lượng của H(θ) và<br /> h(q, q& ) . Kết hợp 1.8; 1.9; 1.10và 1.11 ta có:<br /> t<br /> (1.13)<br /> &θ& = &θ& + K e& + K e + K edt<br /> d<br /> d<br /> P<br /> i∫<br /> <br /> u1<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> d1<br /> <br /> d2<br /> <br /> Ro<br /> bot<br /> <br /> ANN<br /> <br /> + +<br /> <br /> GAs<br /> <br /> Chỉnh trọng<br /> <br /> u2<br /> <br /> Hình 1.4: Bộ điều khiển tính momen sử dụng ANN và<br /> thuật học GAs<br /> Cấu trúc mạng nơron được biểu diễn như sau:<br /> qd<br /> q& d<br /> && d<br /> q<br /> <br /> q<br /> q&<br /> &&<br /> q<br /> <br /> Thuật học GAs<br /> Chỉnh trọng<br /> số Wi j<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> Z2<br /> <br /> τ1<br /> <br /> Z3<br /> Z4<br /> <br /> τ2<br /> <br /> Z5<br /> Z6<br /> <br /> Wi j<br /> <br /> Z7<br /> <br /> Lớp đầu vào<br /> <br /> Lớp ẩn<br /> <br /> Lớp đầu ra<br /> <br /> Hình 1.5: Cấu trúc ANN và thuật học GAs<br /> <br /> 3<br /> <br /> Trong đó tập hợp đầu vào z = [z2, z3, z4, z5, z6, z7]<br /> chính là tập hợp đầu vào u 1 , θ1 , θ& 1 , u 2 , θ 2 , θ& 2 .<br /> Tín hiệu điều khiển τ = [τ1 , τ 2 ]T ∈ R 2 tìm được phải<br /> <br /> [<br /> <br /> ]<br /> <br /> thỏa mãn điều kiện làm việc thực tế của robot:<br /> (1.14)<br /> <br /> τ min ≤ τ ≤ τ max<br /> <br /> Trong đó τmin và τmax phụ thuộc vào công suất của<br /> động cơ điều khiển tại các khớp của robot bởi vì nếu<br /> giá trị τ tối ưu tìm được nằm ngoài khoảng này thì<br /> động cơ của robot không có khả năng tạo được tín<br /> hiệu điều khiển. Giải thiết quỹ đạo mong muốn của<br /> robot qd nằm trong vùng hoạt động cho phép của<br /> robot. Điều này cho phép tìm được một giá trị τ tối<br /> ưu đảm bảo cho q →qd.<br /> Để sử dụng GAs trong quá trình học của ANN,<br /> hàm mục tiêu được chọn theo nghịc đảo của giá trị sai<br /> số trung bình bình phương [2] [3] [6]:<br /> F ( chroms<br /> <br /> ⎧0<br /> ⎪<br /> , q ( t )) = ⎨<br /> i<br /> ⎪⎩ F1 ( q ( T c ))<br /> <br /> nÕu<br /> nÕu<br /> <br /> q > q<br /> q ≤ q<br /> <br /> Biểu diễn góc dự định và góc thực tế tại khớp một<br /> <br /> max<br /> <br /> max<br /> <br /> TC là chu kỳ điều khiển.<br /> q<br /> <br /> max<br /> <br /> là giá trị tới hạn quy định vùng làm việc<br /> <br /> của robot.<br /> F(chromsi, q(t)) là giá trị ước lượng theo hàm mục<br /> tiêu của cá thể thứ i.<br /> F1 (q( TC )) là nghịgh đảo sai số bình phương trung<br /> bình của các biếntrạng thái tại thời điểm TC.<br /> (1.15)<br /> 1<br /> F1 (q( TC )) =<br /> ∆e 2 + ∆e& 2 + ∆&e&2<br /> ∆e = e 0 (TC ) − e(TC ) ;<br /> ∆e& = e& 0 (TC ) − e& (TC ) ;<br /> ∆&e& = &e& 0 (TC ) − &e&(TC ) là sai lệch giữa sai số cho phép<br /> tại thời điểm TC và sai số thực tế tại thời điểm TC.<br /> Chương trình mô phỏng được thực hiện trên<br /> MATLAB 6.0 với các tham số của GAs được cho<br /> như sau:<br /> 3 sec<br /> Chu kỳ điều khiển TC<br /> Khoảng thời gian lấy mẫu<br /> 10 msec<br /> Tỷ lệ liên kết chéo (PC)<br /> 0.5<br /> 0.1<br /> Tỷ lệ biến đổi (Pm)<br /> Giá trị giới hạn của trọng số Wi max, Wi min ± 5<br /> Số bit mã hóa nhị phân (có 1 bit dấu)<br /> 17<br /> Kích thước của tập hợp (Psize)<br /> 300<br /> Các giá trị của hệ số KP, KI, KD như đã nói ở trên<br /> được xác định bằng phương pháp đặt điểm cực chọn<br /> được Ki1 = 1; KP1 = 3; KD1 = 3; KI2 = 8; KD2 = 12 và<br /> KP2 = 6. Kết quả mô phỏng được biểu diễn như sau:<br /> <br /> Biểu diễn vận tốc góc dự định và thực tế tại khớp<br /> một<br /> <br /> Biểu diễn của momen dự định và thực tế tại khớp một<br /> <br /> 4<br /> <br /> khiển phụ thuộc vào độ chính xác của các giá trị ước<br /> ~<br /> ~<br /> lượng H(θ ) và h(q,q& ) và sự lựa chọn các hệ số KP,<br /> KI, KD của bộ điều khiển PID. Tác giả đề xuất một<br /> phương pháp sử dụng ANN được tối ưu bằng GAs để<br /> ~<br /> xác định chính xác các giá trị ước lượng H(θ ) và<br /> ~<br /> h(q,q& ) .<br /> <br /> Các kết quả mô phỏng trên tay máy hai bậc tự<br /> do cho thấy rằng phương pháp mà tác giả đề xuất ở<br /> trên có thể là một đóng góp nhằm làm phong phú hơn<br /> các thuật học của ANN cũng như sự phong phú khi<br /> sử dụng ANN vào các quá trình điều khiển nói chung.<br /> <br /> Biểu diễn góc dự định và góc thực tế tại khớp hai<br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> [1] Nguyễn Trần Hiệp, Phạm Thượng CátGenetic Algorithm and its applications in Control<br /> Engineering.<br /> [2] Nguyễn Trần Hiệp, Phạm Thượng Cát- Nghiên<br /> cứu bài toán dao động con lắc ngược sử dụng thuật<br /> Gen bằng MATLAB. Hội thảo toàn quốc về phát<br /> triển Phát triển công cụ tin học trợ giúp cho giảmg<br /> dạy và nghiên cứu ứng dụng toán học – hà nội 4/199,<br /> trang 326-334<br /> [3] Nguyễn Trần Hiệp, Phạm Thượng Cát -<br /> <br /> Biểu diễn vận tốc góc dự định và thực tế tại khớp<br /> hai<br /> <br /> (1999) - Điều khiển con lắc ngược bằng phương pháp<br /> trượt sử dụng mạng nơron được tối ưu bằng thuật gen<br /> tr 30 – 38 Tạp chỉ KHKT số 90 năm 2000 - Học viện<br /> Kỹ thuật Quân sự<br /> [4] Nguyến Thanh Thuỷ, Trần Ngọc Hà, (1999)<br /> Tích hợp kỹ thuật mạng nơron và giải thuật di truyền<br /> trong phân tích dữ liệu. Tạp chí tin học và điều khiển<br /> học T15, S.2<br /> [5] Trần Văn Hãn - Đại số tuyến tính trong kỹ<br /> thuật – Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên<br /> nghiệp 1978.<br /> <br /> Biểu diễn của momen dự định và thực tế tại khớp hai<br /> Kết luận:<br /> Trong bài báo này, tác giả đã trình bày phương<br /> pháp khắc phục được những nhược điểm của phương<br /> pháp điều khiển tính momen. Hệ điều khiển có đặc<br /> trưng phi tuyến đượcđược đưa về hệ tuyến tính trên<br /> cơ sở bù chính xác các thành phần phi tuyến là các<br /> ~<br /> ~<br /> giá trị ước lượng H(θ ) và h(q,q& ) . Phương pháp này<br /> đảm bảo được độ chính xác và hội tụ của hệ điều<br /> khiển. Độ chính xác và chất lượng của quá trình điều<br /> <br /> [6] A. Haeussler, K. C. Ng Y. Li, D. J. MurraySmith, and K. C. Sharman - Neurocontrollers<br /> designed<br /> <br /> by<br /> <br /> a<br /> <br /> genetic<br /> <br /> algorithm.<br /> <br /> In Proc. First IEE/IEEE Int. Conf. on GA in Eng.<br /> Syst.: Innovations and Appl., pages 536-542,<br /> Sheffield, U.K., September 1995.<br /> [7] Ales Hace, Riko Safaric, Karel Jezernik Faculty of Electrical Engineering and computer<br /> Sciences University of Maribor Slovernia -Artificial<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2